Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử

ác tương đối khá. Dòng IS1.2, IS2.3 và RS là các dòng lúa đã được qui tụ hai gen kháng rầy nâu Bph3 và BphZ(t) từ giống lúa IR72, Rathu Heenati và GC9. Giống lúa IR72 và giống lúa Rathu Heenati mang gen Bph3, dòng lúa GC9 mang gen BphZ(t), hai gen này đều đã được xác định là kháng với quần thể rầy nâu 56 ở ĐBSH và ĐBSCL. Các giống lúa OM1490, IR73689-76-2, Babawee kháng với quần thể rầy nâu ở ĐBSCL được xác định là mang gen Bph10, Bph15, bph4 và một gen mới. Các gen này đã được định vị trên NST của lúa. Các chỉ thị liên kết với các gen được xác định là các chỉ thị SSR, STS và RFLP. Các chỉ thị RM586; RM588; RM589; RM190 liên kết gen Bph3 trên NST số 6. Các chỉ thị RM3524; RM1388; RM3367; RM3735; RM5757; RM6997 liên kết gen BphZ(t) trên NST4. Trong nghiên cứu này, gen BphZ(t) là một gen đã được đánh giá là kháng rầy hiệu quả trong những nghiên cứu trước của phòng Sinh học Phân tử viện Di truyền Nông nghiệp và đã được lập bản đồ trên NST của lúa. Gen này đã được quy tụ vào dòng lúa IS1.2, IS2.3 và RS từ dòng lúa GC9 (có nguồn gốc từ dòng lúa Swanalata của IRRI). Các chỉ thị liên kết gen kháng BphZ(t) được thể hiện trên bản đồ gen. Trong các cặp mồi SSR sử dụng phân tích gen BphZ(t) các cá thể của các dòng BC, cặp mồi RM5757 là cho đa hình tốt. Tuy nhiên, cặp mồi này nằm khá xa gen kháng nên chúng tôi phân tích thêm cặp mồi RM3367 và cặp mồi RM1388 nằm về 2 phía của gen BphZ(t). Trên hình 2.2 minh họa thí nghiệm sử dụng cặp mồi RM5757 để phân tích sự có mặt của gen kháng trong các cá thể BC1F1 của tổ hợp lai giữa dòng lúa KDĐB và IS1.2. Đã chọn lọc được những cá thể mang chỉ thị liên kết gen kháng rầy BphZ(t). Trong khi phân tích, chúng tôi đã phát hiện có một số dòng của tổ hợp lai SL12/IS1.2 lúc đầu có mang chỉ thị liên kết RM5757. Nhưng sau vài thế hệ lai trở lại, phân tích bằng chỉ thị này cho kết quả âm tính với RM5757, nhưng vẫn mang băng của chỉ thị liên kết gần hơn là RM3367. Các cá thể mang gen kháng rầy BphZ(t) được tiếp tục phân tích bằng các chỉ thị liên kết gen Bph3 để xác định các dòng mang CTPT liên kết với cả 2 gen kháng rầy nâu. Phân tích di truyền gen kháng rầy nâu ở 2 dòng IS1.2, IS2.3, mang 2 gen Bph3 và BphZ(t), có 2 gen trội kháng rầy nâu nằm trên 2 nhiễm sắc thể 57 khác nhau. Trên cơ sở bản đồ gen Bph3 trên NST số 6 và BphZ(t) trên NST số 4, tiến hành lựa chọn các chỉ thị phân tử liên kết gen kháng rầy nâu. - Bản đồ phân tử chi tiết cho gen kháng rầy Bph3, bao gồm 7 chỉ thị phân tử SSR liên kết chặt với gen kháng và nằm ở 2 phía của gen. Gen kháng sẽ được sử dụng trong quy trình chọn giống lúa kháng rầy nâu với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử . Trong nghiên cứu này, gen BphZ(t) đã được đánh giá là gen kháng rầy nâu hiệu quả trong những nghiên cứu khoa học trước đây của phòng sinh học phân tử Viện di truyền nông nghiệp và đã được lập bản đồ trên nhiễm sắc thể số 4 của lúa. Gen này đã được quy tụ vào dòng lúa IS1.2 và IS2.3 và IS từ dòng lúa GC9 (có nguồn gốc từ Swanalata) Hình 2.1. Bản đồ phân tử chi tiết gen kháng rầy nâu Bph3 Bản đồ liên kết gen Bph3 trên nhiễm sắc thể số 6 bao gồm 7 chỉ thị SSR. (Jarin và cs, 2007a; 2010) [84], [86] 58 - Bản đồ phân tử chi tiết cho gen kháng rầy BphZ(t), bao gồm 15 chỉ thị phân tử SSR liên kết chặt với gen kháng và nằm ở 2 phía của gen. Gen kháng sẽ được sử dụng trong quy trình chọn giống lúa kháng rầy nâu với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử . Kết quả thử nghiệm mức độ kháng nhiễm của các dòng lúa nhận gen (recipient) và cho gen (donor) đối với quần thể rầy nâu ở ®ồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) và ®ồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trình bày ở bảng 1.4 Hình 2.2. Bản đồ phân tử chi tiết gen kháng rầy nâu BphZ(t) Nhiễm sắc thể số 4 ë lóa Bản đồ liên kết gen BphZ(t) BphZ(t) 59 Bên trái: Nhiễm sắc thể số 4 ë lóa Bên phải: Bản đồ liên kết gen BphZ(t) bao gồm 15 chỉ thị SSR. (khoảng cách: cM) (Lưu Thị Ngọc Huyền và cs,2003; 2010) [20], [24] 2.1.2.2. Giống nhận gen (recipient) * Các dòng nhận gen phải thoả mãn các điều kiện sau: - Nhiễm rầy nâu - Có năng suất cao và các đặc tính nông sinh học khác phù hợp với vùng sinh thái ở nơi canh tác * Giống lúa IR64 (Nguồn : - Nguồn gốc: Giống lúa IR64 (còn gọi là OM 89) là giống nhập nội và tuyển chọn từ Viện lúa Quốc tế IRRI, được lai tạo từ tổ hợp lai giữa IR 5657- 33/IR 2061-465; là giống tương đối phổ biến ở Việt Nam, mang 1 gen kháng Bph1 cùng với các QTL kháng rầy nâu. Tuy nhiên đã bị nhiễm rầy nâu ở mức độ nhẹ. Được công nhận giống chính thức theo Quyết định số 402 QĐ/BNN- KHCN, ngày 27 tháng 11 năm 1986 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT. - Đặc tính: + Thời gian sinh trưởng 105 – 115 ngày trong điều kiện gieo mạ cấy và 95 – 100 ngày khi sạ thẳng. + Chiều cao cây: 95-105cm. Dạng hình đẹp, cứng cây, chịu phân. Khả năng chống đổ trung bình. Chịu phèn khá. + Nhiễm rầy nâu (cấp 5-7) rất kháng đạo ôn (cấp 1), hơi kháng bạc lá (cấp 3-5), nhiễm khô vằn (cấp 5-7). + Năng suất: Năng suất bình quân, vụ Hè Thu 4 – 5 tấn/ ha, vụ Đông Xuân 6,0 – 6,5 tấn/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 7,0 – 8,0 tấn/ha. + Hạt gạo dài, trắng, không bạc bụng, cơm dẻo, ngon. + Chiều dài hạt trung bình: 7,19 mm. + Hàm lượng amilose (%): 24,4. + Khèi lượng 1000 hạt: 26 - 27 gram. + Đây là giống thích hợp với vùng ĐBSCL, Đông Nam Bộ và miền Trung Tây Nguyên trong các năm qua. 60 - Thời vụ gieo trồng và các đặc tính kỹ thuật + Là giống gieo cấy ở trà đông xuân sớm, vụ hè thu ở Miền Nam, vụ xuân muộn hoặc vụ mùa sớm ở Miềm Bắc, vụ hè thu ở miền trung. + Thích ứng rộng, có thể gieo cấy trên chân đất phù sa cổ có Glây hoá, đất phù sa phèn nhẹ, vàn, vàn trũng (đất chua, thiếu lân, nhiễm mặn nhẹ) có độ phì không cao. 2.1.3. Các nguyên vật liệu phục vụ nghiên cứu 2.1.3.1. Các chỉ thị phân tử SSR liên kết gen Bph3 và BphZ(t) . Bảng 2.1 và bảng 2.2 là danh sách và trình tự 4 chỉ thị xác định gen kháng gen Bph3 và 6 chỉ thị xác định gen kháng BphZ(t) Bảng 2.1. Danh sách các chỉ thị sử dụng trong chọn giống NST Gen liên kết Tên mồi 6 Bph 3 RM588, RM190, RM586, RM589, 4 BphZ(t) RM119, RM5757, RM6997, RM3524, RM 3367, RM1388, RM3735 Bảng 2.2. Trình tự các mồi liên kết với gen kháng Bph3 và BphZ(t) TT Tên mồi Trình tự mồi Chiều dài đoạn nhân bội Nhiệt độ gắn mồi Những mồi liên kết gen Bph3 trên nhiễm sắc thể số 6 là: 1 RM 588 GTTGCTCTGCCTCACTCTTG AACGAGCCAACGAAGCAG 125 55 2 RM 190 CTTTGTCTATCTCAAGACAC TTGCAGATGTTCCTGATG 120 55 3 RM586 ACCTCGCGTTATTAGGTACCCGA GATACGCCAACGAGATACC 271 55 61 4 RM589 CTATGTCTATTTCAAGACAG ATGCAGATGTTCCTGATC 130 55 Những mồi liên kết gen BphZ(t) trên nhiễm sắc thể số 4 là: 1 RM 5757 CCTGAGACCATATGCTGCTG GAGGGAGCATCATTAGCTGG 170 50 2 RM 6997 CAACGCGGCAGTAAATTTGC GGCCTTGTCAGTCTACATGC 154 50 3 RM 3524 CGGAGCTGGTCTAGCCATC GTCTCCGTCTTCCTCACTCG 126 55 4 RM 3367 GGATCCATCCATCCACTGAC GGATATGTGCTGCTGTGTGC 126 55 5 RM 1388 TTCAATGAGGCAAAGGTAAG ATTGTAGCTTGGACTAGGGG 236 55 6 RM 3735 GCGACCGATCAGCTAGCTAG ATAACTCCTCCCTTGCTGCC 138 50 7 RM 119 CATCCCCCTGCTGCTGCTGCTG CGCCGGATGTGTGGGACTAGCG 166 67 (Nguồn : Gramene.org) 2.1.3.2. Nguồn rầy nâu - Rầy nâu dùng cho nghiên cứu được thu thập từ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2.1.3.3. Thiết bị, vật tư hóa chất - Máy móc thiết bị phục vụ nghiên cứu đảm bảo đủ điều kiện và độ chính xác theo yêu cầu của đề tài, Tại Phòng thí nghiệm của Bộ môn sinh học phân tử , Viện Di truyền nông nghiệp. Các vật tư, hoá chất dùng trong nghiên cứu được mua từ các hãng GenSet, Pharmacia, Sigma, Boehringer, Promega, BioRad, ... 62 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng kháng/nhiễm rầy nâu của các dòng/giống lúa - Quần thể rầy nâu được thu thập từ một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) nuôi và nhân trong lồng cách ly, nuôi từ 30-40 ngày tuổi sao cho chúng đẻ trứng và trứng nở thành rầy cám, nguồn thức ăn là giống lúa TN1. - Mạ được gieo theo phương pháp gieo khô, các dòng/giống lúa được bố trí ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại . Khi mạ được 2 lá khoảng 7- 8 ngày tuổi cho nhiễm rầy nâu tuổi 2 với mật độ 5- 6 con/cây. Sau 7 – 8 ngày tiến hành đánh giá độ kháng/nhiễm rầy nâu khi cây TN1 (ChuÈn nhiễm) chết hết. Đánh giá tính kháng nhiễm rầy nâu theo thang điểm chuẩn của IRRI (Viện nghiên cứu lúa Quốc tế), (Bảng 2.3). Bảng 2.3. Thang điểm đánh giá tính kháng/ nhiễm rầy nâu (IRRI) Tại thời điểm cây TN1 chết hoàn toàn, những cây còn sống sót được coi là kháng, những cây chết được coi là nhiễm. Viện BVTV đã đưa ra một thang điểm chi tiết hơn dựa trên cơ sở thang điểm cơ bản của IRRI. (Bảng 2.4) Cấp độ Mức gây hại với cây chủ Đánh giá Kí hiệu 0 Cây phát triển bình thường, không bị hại Kháng cao KC 1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và 2 bị vàng Kháng cao KC 3 Có 10% cây chết, lá 1, 2 bị vàng Kháng K 5 Có khoảng 20% - 50% số cây chết, lá 1, 2 và 3 bị vàng nặng Kháng TB KV 7 Chết trên 50%, số cây còn lại vàng không phát triển được Nhiễm N 9 100% số cây bị chết Nhiễm cao NC 63 Bảng 2.4. Thang điểm đánh giá tính kháng/ nhiễm rầy nâu (Viện BVTV) Cấp độ Mức gây hại với cây chủ Đánh giá Kí hiệu 0 Không có cây chết, phát triển bình thường Kháng cao KC 1 Số cây chết từ 0 -> 10% Kháng cao KC 2 Số cây chết từ 11 -> 15% Kháng K 3 Số cây chết từ 16 -> 20% Kháng K 4 Số cây chết từ 21 -> 35% Kháng vừa KV 5 Số cây chết từ 36 -> 50% Kháng-nhiễm K/N 6 Số cây chết từ 51 -> 65% Nhiễm nhẹ NV 7 Số cây chết từ 66 -> 80% Nhiễm N 8 Số cây chết từ 81 -> 90% Nhiễm nÆng NN 9 Số cây chết từ 91 -> 100% Nhiễm nÆng NN 2.2.2. Phương pháp lai hồi giao, qui tụ gen kháng rầy từ dòng/giống cho gen vào giống lúa ưu việt Cặp lai được lựa chọn là dòng /giống cho gen kháng rầy (donor) mang gen kháng và có đặc tính kháng cao, dòng hoặc giống nhận gen là những dòng/giống có các đặc điểm ưu việt như chất lượng gạo ngon, năng suất cao, các đặc điểm nông sinh học đáp ứng nhu cầu sản xuất. Khi gieo hạt phải tính toán thời gian sinh trưởng của các dòng/giống cho và nhận gen sao cho thời gian trç b«ng phải trùng nhau. Tiến hành theo những bước sau: - Gieo hạt cây bố mẹ, chăm sóc cây đến khi trç b«ng. Chọn những hoa phát triển tốt, có khả năng cho hạt bình thường. (Hình 2.3) 64 Hình 2.3. Cấu tạo hoa lúa Nguồn : lua.org.vn - Tiến hành khử đực cây mẹ khi lúa bắt đầu trổ bông. Mỗi bông chọn 15 - 25 hoa ở giữa bông, không chọn hoa ở đầu bông và cuối bông. Khử đực bằng tay. Khử đực ®îc tiến hành khi vách bao phấn chưa mở, kh«ng ®Ó gây tổn thương hoa, khử ®ùc khi hạt cha được thụ phấn. Khử đực b»ng c¸ch cắt vát vỏ phần nửa trên của hoa, chú ý không cắt vào vòi nhôy, sau đó dùng panh nhỏ vµ máy thổi để loại bỏ hết nhị đực trong hạt lúa. - Sau khi khử đực xong tiến hành cách ly các hoa để tránh giao phấn từ những cây khác trong quần thể bằng cách bao giấy bóng mờ hay những bao nilong để tránh mưa, vừa tạo cho cây và hoa quang hợp. Sau khi khử đực 1-2 ngày có thể cho thụ phấn. Chuẩn bị phấn của cây bố để thụ phấn cho cây mẹ, cần phải chuẩn bị luợng phấn đủ để thụ phấn cho hoa của những cây mẹ đã khử đực. Thông thường, chúng tôi tiến hành khử đực chiều hôm trước và cho thụ phấn vào 10-12 giờ ngày hôm sau vì đó là thời gian vòi nhụy dễ dàng tiếp nhận và hạt phấn dễ nẩy mầm ở trên đầu nhụy. Cũng có thể để cây bố và mẹ cạnh nhau hay có thể rũ phấn cây bố vào cây mẹ hoặc dùng panh nhỏ gắp bao phấn đặt lên vòi nhụy. Khi thụ phấn nên dùng những hạt phấn ở trên những 65 cây bố khoẻ, hoa tươi mới. Sau thụ phấn, tiến hành chăm sóc cây và các biện pháp chống côn trùng phá hoại hạt lai. Sau 25- 30 ngày có thể thu hạt lai. 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin các chỉ thị sử dụng trong nghiên cứu. Các thông tin về các chỉ thị phân tử SSR sử dụng trong nghiên cứu được tham khảo từ các tài liệu, báo cáo khoa học, bài báo quốc tế và 1 số website trên Internet trang thông tin đầy đủ về các chỉ thị phân tử. 2.2.4. Phương pháp chọn tạo các dòng lúa kháng rầy nâu trên cơ sở sử dụng công nghệ chỉ thị phân tử 2.2.4.1. Chọn tạo các dòng lúa ưu tú từ quần thể phân ly (F2 trở đi đến F6) mang tổ hợp gen mong muốn - Đánh giá và chọn dòng cá thể từ thế hệ F2 trở đi đến F6 trên đồng ruộng thông qua đánh giá các đặc tính nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai. - Sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử SSR để phát hiện các cá thể mang các gen kháng rầy nâu cần thiết từ thế hệ F1 trở đi đến F6. - Kiểm tra tính kháng rầy nâu của các dòng mang gen kháng trong nhà lưới để chọn ra dòng kháng rầy nâu hiệu quả bằng phương pháp đánh giá của IRRI và Viện BVTV. 2.2.4.2. Chọn tạo các dòng lúa ưu việt trên cơ sở hồi giao các dòng lúa ưu tú sẵn có và được kết hợp thêm tính trạng kháng rầy nâu - Trên cơ sở các tổ hợp lai với các donor mang gen kháng rầy nâu hiệu quả, tiến hành hồi giao từ BC1F1 đến BC5F1 hoặc BC6F1. - Sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử để phát hiện các cá thể BCnF1 mang gen kháng rầy nâu cần thiết. - Kiểm tra tính kháng rầy nâu của các dòng mang gen kháng trong nhà lưới để chọn ra dòng kháng rầy nâu hiệu quả. 2.2.5. Một số kỹ thuật dùng trong phòng thí nghiệm 2.2.5.1. Tách chiết ADN và tinh sạch theo phương pháp CTAB 66 ADN lúa được tách chiết và tinh sạch theo phương pháp CTAB theo protocol của phòng thí nghiệm Di truyền học của trường Đại học Tổng hợp Ghent Bỉ ( Đã được Phòng Sinh học Phân tử Viện Di truyền Nông nghiệp cải tiến). * Hoá chất dùng trong tách chiết ADN + Đệm chiết (extraction buffer) gồm có các thành phần: (Bảng 2.5) Bảng 2.5. Thành phần dung dịch EB (Extraction buffer) Thành phần V = 100 ml dH2O 63ml Tris HCl 1M; pH = 8.0 10ml NaCl 5M 10ml EDTA0,5; pH = 8.0 10ml - Mercaptol ethanol 7l + Dung dịch CTAB Buffer và TE (10 : 0,1) Bảng 2.6. Thành phần dung dịch CTAB Buffer và dung dịch TE (10 : 0,1) + Dung dịch SDS (Sodium dedoxyl sulfat) 10% + Ethanol 96% + Ethanol 70% + Isopropanol alcohol + Chloroform : isomyl alcohol (24:1) Đệm CTAB V = 500ml Đệm TE (10:0.1) V= 100ml CTAB 10 g TrisHCl 1M; pH = 8.0 1000l EDTA 0.5M pH= 8 50ml EDTA 0,5M; pH = 8.0 20l NaCl 5M 200ml dH20 98.8ml TrisHCl 1M ; pH = 7.5 100ml dH20 150ml 67 +RNase (10mg/ml) * Các bước tiến hành Phương pháp này cho ADN có chất lượng cao, rẻ tiền nhưng tốn nhiều thời gian hơn so với các phương pháp khác. Quy trình thực hiện gồm các bước: 1. Lá của các dòng, giống lúa nghiên cứu được cắt lấy mẫu sau khi cấy khoảng 1 tháng. Mẫu được lấy vào sáng sớm là lúc nồng độ muối trong lá thấp. các enzym hoạt động ít là điều kiện tốt để tách chiết ADN. 2. Nghiền mẫu trong Eppendorf (hoặc cối sứ) thành dạng bột mịn, khi nghiền luôn để mẫu trong nitơ lỏng. 3. Cho mẫu vào Eppendorf 2ml và cho 1ml đệm chiết (extraction buffer) rồi đảo đều, giữ trong đá và thêm 50l SDS 10%. 4. Đặt vào nồi cách thủy ủ trong 30 phút ở 650C, thỉnh thoảng đảo cho dịch được trộn đều. 5. Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 20 phút. 6. Lấy ra hút phần dịch nổi ở phía trên sang một eppendorf mới. Thêm 1ml isopropanol alcohol rồi để vào tủ 40C cho kết tủa khoảng 30 phút (hoặc qua đêm) . 7. Ly tâm 13000 vòng/phút trong 25 phút. 8. Đổ hết dịch nổi ở trên rồi giữ lại tủa ở dưới đáy Eppendorf. Cho 400l đệm TE (10: 0,1) cho vào tủ 650C C ủ trong 5 phút. Dùng pipet nhỏ hoặc búng nhẹ hoà tan tủa, bước này có thể giữ ở 40C qua đêm. 9. Cho 3l Rnase (10mg/ml) vào mỗi Eppendorf. Ủ ở 370C khoảng 3 tiếng. 10. Thêm 400l đệm CTAB, đặt vào nhiệt độ 650C trong 15 phút, thỉnh thoảng trộn, đảo đều. 11. Cho và tủ hút, thêm vào 800l chloroform/isoamyl alcohol (24:1), lắc trộn từ 5 – 7 giây. 12. Ly tâm ở 13500 vòng/phút trong 10 phút. Dung dịch bên trong Eppendorf tách thành 2 phần 68 13. Sử dụng pipet hút chuyển dịch nổi ở phía trên sang một eppendorf mới. Nếu chưa sạch có thể chiết lại lần 2 bằng chloroform/isoamyl alcohol (24:1). 14. Thêm 2,5 lần thể tích ethanol 96% và giữ trong tủ lạnh sâu (- 200C) 15. Ly tâm 13000 vòng/phút trong 30 phút, loại bỏ cồn để giữ lại tủa trắng ở đáy ống. 16. Rửa tiếp bằng 400l cồn 70% rồi đưa vào máy ly tâm 13000 vòng/phút trong 5 phút. 17. Đổ cồn đi giữ lại tủa, cho vào máy làm khô chân không khoảng 10 phút làm khô tủa (ADN), sau đó cho 100l TE (10: 0,1) vào mỗi eppendorf hoà tan tủa. 18. Giữ ADN trong tủ lạnh sâu (-200C) để sử dụng cho các bước nghiên cứu tiếp theo Kiểm tra độ tinh sạch và xác định nồng độ ADN ADN đủ độ tinh sạch là AND không lẫn tạp chất, không đứt gẫy, băng sáng rõ khi được kiểm tra trên gel agarose với ADN nồng độ chuẩn. 2.2.5.2. Kiểm tra ADN bằng điện di trên gel agorose 0.8% * Hoá chất: 0.5 x TBE được pha từ dịch gốc 10 xTBE Bảng 2.7. Dung dịch (10 x TBE) + Dung dịch 0,25% Bromophenol Blue 40% Sucrose 10xTBE V = 1000ml Tris base 108g Boric acid 55.2g EDTA 0,5M 40 ml Chỉnh pH = 8 bằng NaOH Thêm H2O khi trùng đủ 1 lít 69 H 2O cất khử trùng * Chuẩn bị gel agarose 0,8% Cân 0.8g agarose, đun sôi trong 100ml 0.5xTBE cho đến khi agorose tan hết. Để nguội xuống còn 500C - 600C, cho thêm 4l EtBr, lắc đều. Đổ dung dịch agarose vào khay gel đã cài lược sẵn, để nguội rút lược ra. Đặt khay gel vào bể điện di và cho 0.5xTBE ngập gel từ 2-3mm. Tra mẫu điện di: Lần lượt tra mẫu vào các giếng điện di. Mẫu là ADN trộn với dung dịch Bromophenol blue 0,25% và nước cho đủ 10l (2:2:6) Cường độ dòng điện và thời gian chạy điện di phụ thuộc vào mẫu điện di và mục đích sử dụng, thường để vạch thuốc nhuộm chạy qua giếng 2mm - 3mm * Kiểm tra mẫu điện di trên máy soi ADN (tia UV) 2.2.5.3. Kỹ thuật PCR Là kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu này với các chỉ thị SSR liên kết gen kháng rầy nâu Bảng 2.8. Thành phần của mỗi phản ứng PCR Phản ứng PCR được tiến hành trong ống Eppendorf 0,2ml và thực hiện trên máy Mastercycler chương trình chạy như sau: (Bảng 2.9) Thành phần Thể tích (l) dH2O 5,3 Đệm PCR (10X) 1 dNTP (2mM) 1 MgCl2 5mM 0,6 Mồi xuôi (5M) 0,5 Mồi ngược (5M) 0,5 Taq polymerase (5U/l) 0,1 ADN (20ng/l) 1 Tổng thể tích 10 70 Bảng 2.9. Chương trình chạy phản ứng PCR Các bước Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút) Số chu kỳ Tác dụng 1 94 4 1 Biến tính 2 94 55-65 72 1 1 2 35 Biến tính Gắn mồi Tổng hợp 3 72 7 1 Tổng hợp 4 4 Bảo quản 2.2.5.4. Kỹ thuật làm gel và điện di kiểm tra sản phẩm * Gel Agarose - Agarose 1% - TBE (Tris base, Boric acid, EDTA) 0,5x. - Ethidium bromide 10mg/ml (Stock solution) * Gel Acrylamide 4,5% Chuẩn bị kính - Lau kỹ bề mặt hai tấm kính 3 lần bằng nước cất, sau đó lau lại 3 lần bằng ethanol 95%, để khô sau mỗi lần lau. - Lau tấm kính dài với giấy lụa tẩm Rain-X . Để 5 phút cho khô dung dịch. Chú ý. Tránh làm dính dung dịch này lên tấm kính ngắn. - Lau tấm kính ngắn với dung dịch dính (Bind silane) được tạo thành bằng cách thêm 2l Bind Silane vào 1ml chứa 95% ethanol và 5% glacial acetic acid. - Để cho tấm kính khô, lau tiếp bằng ethanol 95% 1 lần. - Lắp ghép 2 tấm kính lại với nhau, sử dụng nẹp Sigma 0,4mm. Chuẩn bị gel polyacrylamide Chuẩn bị dung dịch 4,5% acrylamide từ dung dịch gốc 40% acrylamide (19:1 = acrylamide: bisacrylamide). (Bảng 2.10) 71 Bảng 2.10. Dung dịch gốc 40% acrylamide Lọc dung dịch 4,5% acrylamide qua giấy lọc. - Đổ 60ml dung dịch 4,5% acrylamide vào 1 cốc đong 100ml. Thêm 300l APS10% và 60l TEMED, trộn đều. - Bơm dung dịch gel vào giữa hai tấm kính sao cho không có bọt khí. - Cài lược vào giữa hai tấm kính (răng lược hướng ra phía ngoài). Dùng kẹp cố định lược. - Để gel polyme hóa trong 1 - 2 giờ. Bảng 2.11. Dung dich acrylamide 4.5% * Điện di - Tháo lược và loại bỏ hết các mảnh gel thừa bám trên mặt tấm kính. - Lắ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_lua_khang_ray_nau_voi_su_t.pdf
KL moi.pdf
t.tin LA.pdf
Tom tat (t.Anh).(PT.Quyen).pdf
Tom tat (t.Viet).(PT.Quy_n).pdf