Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày trồng trên đất tăng vụ tại miền núi Đông Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày trồng trên đất tăng vụ tại miền núi Đông Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày trồng trên đất tăng vụ tại miền núi Đông Bắc Việt Nam

132 1,068 9,095 2,281 14 D28 -2,174 -3,426 0,216 -0,301 -0,216 0,301 0,093 0,181 15 T5 -0,561 -0,389 16 T8 0,561 0,389 89 Hình 3.2. Giá trị KNKHC ở chỉ tiêu năng suất hạt của 14 dòng trong thí nghiệm lai đỉnh 1 vụ Xuân và vụ Đông 2010 Nhận xét: Từ kết quả lai đỉnh của 14 dòng nghiên cứu với 2 dòng T5 và T8 cho thấy: Các tổ hợp lai có nguồn gốc từ giống địa phương cho thời gian sinh trưởng trung bình ngắn nhất, sau đó là giống Trung Quốc và dài nhất là giống lai thương mại. Ảnh hưởng của thời gian sinh trưởng các dòng đến thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai là rất lớn nhưng tác động đến năng suất tổ hợp lai đỉnh không đáng kể, phụ thuộc nhiều vào nền di truyền của cây thử và các dòng. Như vậy, để chọn tạo được giống ngô lai ngắn ngày thì ít nhất một trong 2 dòng bố mẹ phải là dòng ngắn ngày. Từ kết quả thí nghiệm lai đỉnh đã lựa chọn được tổ hợp lai D2 x T5 cho năng suất cao và ổn định trong 2 vụ Xuân và Đông, sau này được chúng tôi đặt tên là TB15- -6 -4 -2 0 2 4 6 D1 D2 D5 D7 D9 D10 D13 D16 D17 D18 D21 D22 D27 D28 T5 T8 KNKHC vụ Xuân 2010 KNKHC vụ Đông 2010 90 2 đang được thử nghiệm rộng rãi để đánh giá tính ổn định trước khi thành giống phục vụ sản xuất. 3.2.1.2. Kết quả thí nghiệm lai đỉnh II * Thời gian sinh trưởng và ưu thế lai về tính chín sớm của các tổ hợp lai đỉnh II - Thời gian sinh trưởng Thời gian sinh trưởng và ưu thế lai về tính chín sớm của các tổ hợp lai đỉnh II được thể hiện qua Bảng 3.14. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh II biến động khá lớn, dao động từ 106 ngày (D37 x T5) đến 114 ngày (D50 x T8) trong vụ Xuân và từ 105 – 113 ngày trong vụ Đông. Trong cả 2 vụ chỉ duy nhất có tổ hợp lai D37 x T5 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng LVN99 tương ứng với ưu thế lai chuẩn Hs là -0,6 và -0,9%. Trung bình thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh với T5 trong vụ Xuân là 109,8 ngày, Hmp là -3,3%, Hbp là -3,6% và Hs là 2,3%, các chỉ tiêu tương ứng trong vụ Đông là 108,0 ngày; -3,0%; -3,4% và 1,6%. Các tổ hợp lai đỉnh với T5 của các dòng từ vật liệu CP999 cho thời gian sinh trưởng ngắn nhất, sau đó là B9698 và dài nhất là NK66 và PA33. Khác với các tổ hợp lai đỉnh với T5, trung bình thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh với dòng T8 dài hơn, vụ Xuân là 112,5 ngày và 110,3 ngày trong vụ Đông. Các tổ hợp lai đỉnh giữa T8 với các dòng có nguồn gốc CP999 cho thời gian sinh trưởng ngắn hơn các tổ hợp lai khác. - Năng suất thực thu và ưu thế lai ở tính trạng năng suất hạt của các tổ hợp lai đỉnh II Năng suất thực thu và ưu thế lai ở tính trạng năng suất hạt của các tổ hợp lai đỉnh Bộ II được thể hiện qua Bảng 3.15; Phụ lục 7,8. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai đỉnh II biến động từ 59,34 – 71,43 tạ/ha (Bảng 3.15) trong vụ Xuân và 56,13 – 70,87 tạ/ha ở vụ Đông và không có tổ hợp lai đỉnh nào cho năng suất cao hơn đối chứng LVN99 ở mức đáng tin cậy P ≥ 0,95. 91 Bảng 3.14. Thời gian sinh trưởng và ưu thế lai về tính chín sớm của các tổ hợp lai đỉnh II tại Thái Nguyên năm 2010 TT THL Vụ Xuân 2010 Vụ Đông 2010 TGST (ngày) Hmp (%) Hbp (%) Hs (%) TGST (ngày) Hmp (%) Hbp (%) Hs (%) 1 D30 x T5 111 -2,9 -4,6 3,7 109 -2,2 -3,5 3,1 2 D31 x T5 111 -2,8 -4,3 3,7 110 -2,1 -3,5 3,4 3 D33 x T5 109 -4,1 -5,2 1,9 106 -4,5 -5,3 0,3 4 D34 x T5 110 -3,9 -5,4 2,5 107 -4,3 -5,8 1,3 5 D37 x T5 106 -4,6 -3,9 -0,6 105 -4,2 -3,7 -0,9 6 D38 x T5 107 -4,3 -4,2 0,3 106 -3,5 -3,3 0,3 7 D43 x T5 110 -2,4 -2,4 2,5 108 -2,0 -2,1 1,9 8 D44 x T5 109 -2,5 -2,4 2,2 108 -2,0 -1,8 1,9 9 D45 x T5 110 -3,6 -2,4 2,5 109 -2,1 -0,9 3,1 10 D46 x T5 109 -3,8 -2,7 2,2 107 -3,1 -3,6 1,3 11 D49 x T5 111 -1,9 -2,9 4,0 108 -2,7 -3,6 2,2 12 D50 x T5 112 -1,9 -3,4 4,7 109 -2,4 -3,8 3,1 13 D54 x T5 108 -3,6 -3,6 1,2 107 -3,3 -3,3 0,6 14 D55 x T5 108 -3,7 -3,6 0,9 107 -3,2 -3,0 0,6 15 D30 x T8 113 -2,8 -3,1 5,9 111 -2,5 -2,9 4,7 16 D31 x T8 114 -2,4 -2,8 6,2 111 -2,3 -2,6 5,0 17 D33 x T8 114 -2,0 -2,8 6,2 112 -1,2 -2,0 5,6 18 D34 x T8 114 -1,9 -2,3 6,8 113 -1,0 -1,2 6,6 19 D37 x T8 108 -5,1 -7,7 0,9 106 -4,8 -7,0 0,3 20 D38 x T8 109 -4,8 -6,8 1,9 107 -4,6 -6,4 0,9 21 D43 x T8 111 -2,9 -4,8 4,0 108 -3,4 -5,2 2,2 22 D44 x T8 111 -3,0 -5,1 3,7 108 -3,4 -5,2 2,2 23 D45 x T8 114 -1,9 -2,6 6,5 111 -2,0 -2,6 5,0 24 D46 x T8 113 -2,3 -3,1 5,9 110 -2,2 -3,5 4,1 25 D49 x T8 113 -2,2 -3,1 5,9 111 -2,1 -2,9 4,7 26 D50 x T8 114 -1,9 -2,3 6,8 112 -1,7 -2,0 5,6 27 D54 x T8 111 -3,2 -5,1 3,7 109 -3,3 -4,9 2,5 28 D55 x T8 110 -3,6 -5,7 3,1 108 -3,4 -5,2 2,2 29 LVN99 (đc) 107 -6,7 -8,5 0,0 106 -5,6 -7,3 0,0 92 Bảng 3.15. Năng suất thực thu và ưu thế lai ở tính trạng năng suất hạt của các tổ hợp lai đỉnh II tại Thái Nguyên năm 2010 TT THL Vụ Xuân 2010 Vụ Đông 2010 NS (tạ/ha) Hmp (%) Hbp (%) Hs (%) NS (tạ/ha) Hmp (%) Hbp (%) Hs (%) 1 D30 x T5 67,30 116,7 78,5 -3,2 67,22 113,9 80,5 -1,8 2 D31 x T5 64,36 147,5 133,2 -7,4 59,03 124,6 119,2 -13,7 3 D33 x T5 66,60 139,2 112,8 -4,2 66,35 134,6 114,5 -3,0 4 D34 x T5 64,28 148,7 135,4 -7,6 62,15 143,1 143,7 -9,2 5 D37 x T5 66,96 139,8 113,0 -3,7 67,67 131,8 106,5 -1,1 6 D38 x T5 60,17 138,6 131,1 -13,5 59,47 126,4 121,1 -13,1 7 D43 x T5 59,34 146,2 149,3 -14,7 57,54 128,6 132,9 -15,9 8 D44 x T5 63,38 137,7 159,8 -8,8 63,98 132,1 149,6 -6,5 9 D45 x T5 65,76 162,3 155,5 -5,4 60,39 135,7 135,9 -11,7 10 D46 x T5 69,89 126,7 87,5 0,5 70,43 123,5 88,3 2,9 11 D49 x T5 64,81 114,2 79,5 -6,8 64,48 113,9 86,0 -5,8 12 D50 x T5 61,93 152,3 150,7 -10,9 58,17 128,0 129,0 -15,0 13 D54 x T5 60,85 151,3 153,2 -12,5 56,13 127,3 136,2 -18,0 14 D55 x T5 64,12 142,9 125,8 -7,8 63,99 141,3 133,5 -6,5 15 D30 x T8 71,43 104,0 120,9 2,7 70,76 106,1 125,1 3,4 16 D31 x T8 67,59 125,6 144,9 -2,8 61,83 111,9 96,7 -9,6 17 D33 x T8 68,50 115,3 111,8 -1,5 67,74 117,2 115,5 -1,0 18 D34 x T8 63,31 112,3 95,8 -9,0 58,99 107,2 87,7 -13,8 19 D37 x T8 69,76 118,8 115,8 0,3 70,72 120,3 125,0 3,3 20 D38 x T8 63,98 119,2 97,9 -8,0 62,78 115,2 99,7 -8,3 21 D43 x T8 61,99 120,9 91,7 -10,8 57,81 106,0 83,9 -15,5 22 D44 x T8 64,80 111,5 100,4 -6,8 65,44 114,8 108,2 -4,4 23 D45 x T8 63,10 117,3 95,1 -9,3 60,32 111,5 91,9 -11,8 24 D46 x T8 71,08 104,3 119,8 2,2 70,87 105,9 125,5 3,6 25 D49 x T8 64,74 89,2 100,2 -6,9 65,93 99,5 109,7 -3,6 26 D50 x T8 60,96 113,8 88,5 -12,3 58,69 106,5 86,7 -14,2 27 D54 x T8 61,76 119,1 157,0 -11,2 57,34 107,8 141,3 -16,2 28 D55 x T8 66,47 118,9 105,6 -4,4 65,60 123,0 108,7 -4,1 29 LVN99 (đc) 69,53 145,1 115,0 0,0 68,43 139,8 117,7 0,0 CV(%) 7,80 7,90 LSD0.05 8,34 8,18 93 Năng suất trung bình của các tổ hợp lai với dòng T5 đạt 64,3 tạ/ha trong vụ Xuân và 62,6 tạ/ha trong vụ Đông. Tương tự với dòng T8 là 65,7 tạ/ha và 63,9 tạ/ha tương ứng. Ưu thế lai trung bình của các THL đỉnh với dòng T5 biến động từ 114,2 – 162,3 % vụ Xuân và 113,9 – 143,1 % trong vụ Đông với giá trị Hmp trung bình là 140,3% (vụ Xuân) và 128,9% (vụ Đông). Trong khi đó, giá trị Hmp của các tổ hợp lai đỉnh với T8 trong vụ Xuân và Đông tương ứng là 89,2 – 125,6% và 99,5 – 123,0%, trung bình là 113,6% (vụ Xuân) và 110,9% (vụ Đông). Như vậy, năng suất trung bình của các tổ hợp lai đỉnh với T8 cao hơn T5 nhưng ưu thế lai trung bình lại thấp hơn. Kết quả cho thấy khi năng suất dòng tăng thì ưu thế lai của con lai F1 có xu hướng giảm. - Khả năng kết hợp của các dòng Khả năng kết hợp của các dòng được thể hiện qua Bảng 3.16, Phụ lục 7,8. Kết quả phân tích Bảng 3.16, Phụ lục 7,8 cho thấy dòng D46 có khả năng kết hợp chung cao nhất (5,517 vụ Xuân và 7,372 vụ Đông), tiếp đến là các dòng D30 (4,390 vụ Xuân; 5,710 vụ Đông), D37 (3,388 vụ Xuân; 5,915 vụ Đông), D33 (2,578 vụ Đông; 3,765 vụ Đông). Trong đó, dòng D30 vừa có khả năng kết hợp chung cao và phương sai khả năng kết hợp riêng cao. Khả năng kết hợp chung của các dòng có sự biến động khá lớn giữa các vật liệu và cả trong cùng một vật liệu. Ở vật liệu PA33, dòng D30 có khả năng kết hợp chung cao hơn dòng D31, tương tự với những vật liệu NK67, CP999, 30Y87, DK949, NK66 và B9698 thì các dòng D33, D37, D44, D46, D49 và D55 có khả năng kết hợp cao hơn các dòng còn lại trong cùng vật liệu. Để trách trùng lặp các dòng trong thí nghiệm luân giao có cùng nguồn gốc, hiệu quả chọn tạo giống sẽ không cao nên 7 dòng đã được chọn đưa vào thí nghiệm luân giao là: D30, D33, D37, D44, D46, D49 và D55. Nhận xét chung: Qua kết quả phân tích lai đỉnh của 28 dòng với 2 cây thử T5 và T8 cho thấy: 94 Bảng 3.16. Giá trị khả năng kết hợp chung, riêng (KNKHC, KNKHR) và phương sai khả năng kết hợp riêng (σ2si) ở tính trạng năng suất hạt của 14 dòng và 2 cây thử trong lai đỉnh II tại Thái Nguyên năm 2010 TT Dòng KNKHC KNKHR Dòng * cây thử T5 T8 σ2si X Đ X Đ X Đ X Đ 1 D30 4,390 5,710 -1,361 -1,130 1,361 1,130 3,703 2,555 2 D31 1,003 -2,847 -0,914 -0,764 0,914 0,764 1,671 1,166 3 D33 2,578 3,765 -0,242 -0,059 0,242 0,059 0,117 0,007 4 D34 -1,180 -2,713 1,189 2,216 -1,189 -2,216 2,829 9,824 5 D37 3,388 5,915 -0,699 -0,885 0,699 0,885 0,977 1,568 6 D38 -2,897 -2,155 -1,201 -1,019 1,201 1,019 2,883 2,075 7 D43 -4,307 -5,605 -0,621 0,498 0,621 -0,498 0,771 0,496 8 D44 -0,883 1,433 -0,004 -0,094 0,004 0,094 0,000 0,018 9 D45 -0,543 -2,925 2,036 0,671 -2,036 -0,671 8,290 0,901 10 D46 5,517 7,372 0,109 0,415 -0,109 -0,415 0,024 0,344 11 D49 -0,198 1,927 0,738 -0,087 -0,738 0,087 1,088 0,015 12 D50 -3,527 -4,850 1,193 0,373 -1,193 -0,373 2,845 0,278 13 D54 -3,663 -6,542 0,249 0,031 -0,249 -0,031 0,124 0,002 14 D55 0,322 1,513 -0,472 -0,167 0,472 0,167 0,446 0,056 15 T5 -0,704 -0,636 16 T8 0,704 0,636 95 Hình 3.3. Giá trị KNKHC ở chỉ tiêu năng suất hạt của 14 dòng trong thí nghiệm lai đỉnh II vụ Xuân và vụ Đông 2010 Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh của các dòng có nguồn gốc từ giống địa phương ngắn hơn giống ngô lai Trung Quốc và dài nhất là từ giống ngô lai thương mại. Ưu thế lai trung bình (Hmp) và ưu thế lai thực (Hbp) và ưu thế lai chuẩn Hs về tính chín sớm của các tổ hợp lai xuất phát từ các vật liệu khác nhau có sự khác nhau rõ rệt. Cao nhất là từ giống địa phương, sau đó đến giống ngô lai Trung Quốc và thấp nhất là từ giống ngô lai thương mại. Qua phân tích từ 2 thí nghiệm lai đỉnh đã lựa chọn được 14 dòng có khả năng kết hợp chung cao đại diện cho các vật liệu khác nhau tham gia vào 2 thí nghiệm luân giao để đánh giá sâu hơn về các đặc tính nông sinh học, khả năng kết hơp của các -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 D30 D31 D33 D34 D37 D38 D43 D44 D45 D46 D49 D50 D54 D55 T5 T8 KNKHC vụ Xuân 2010 KNKHC vụ Đông 2010 96 dòng. Luân giao I gồm các dòng: D2, D5, D10, D13, D17, D21 và D27 tương ứng với các vật liệu: C919, GuiDan698, Tẻ vàng Pá Làng, Tẻ Vàng Đồng Văn, YAHANG505, GuiDan699, và NK4300. Luân giao II gồm các dòng: D30, D33, D37, D44, D46, D49 và D55 tương ứng với các vật liệu: PA33, NK67, CP999, 30Y87, DK949, NK66 và B9698. 3.2.2. Kết quả đánh giá KNKH chung, KNKH riêng của các dòng và ƯTL của các THL bằng phương pháp luân giao Đánh giá khả năng kết hợp của dòng là một trong các phương pháp đánh giá dòng được áp dụng trong tạo giống ngô lai. Khi lai 2 dòng bố mẹ tạo ra một kiểu gen F1, đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ chính là xác định hiệu quả tác động của các gen thu được trong thế hệ F1. Những thông tin thu được về khả năng kết hợp của dòng sẽ giúp các các nhà tạo giống xác định được giá trị của mỗi dòng trong tập đoàn dòng và có được sự dự đoán tin cậy về ưu thế lai. Từ 14 dòng có khả năng kết hợp chung cao được chọn qua 2 thí nghiệm lai đỉnh được tham gia 2 thí nghiệm luân giao theo sơ đồ Griffing - 4 và thu được 21 tổ hợp/thí nghiệm. Các tổ hợp luân giao được đánh giá, so sánh trong 2 vụ (vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011). 3.2.2.1. Kết quả thí nghiệm luân giao I Thí nghiệm luân giao 1 gồm 7 dòng được chọn tạo từ 7 vật liệu thuộc 3 nguồn gen khác nhau: D10 và D13 (Từ Tẻ vàng Pá Làng và Tẻ Vàng Đồng Văn là các giống địa phương); D5, D17 và D21 (Từ GuiDan698, YAHANG505 và GuiDan699 là các giống ngô lai Trung Quốc); D2 và D27 (Từ C919 và NK4300 là các giống ngô lai thương mại). Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá của các tổ hợp luân giao I được thể hiện qua Bảng 3.17. Chiều cao cây của các tổ hợp lai biến động từ 157,3 cm (D2 x D10) đến 189,7 cm (D10 x D21) trong vụ Xuân và 160,3 – 200,3 cm trong vụ Đông ở tổ hợp lai D13 97 x D17 và D10 x D21 tương ứng. Vụ Xuân có 4 tổ hợp lai cao hơn đối chứng và vụ Đông là 8 tổ hợp lai. Hình 3.4. Hình ảnh bắp của 7 dòng tham gia thí nghiệm luân giao I 98 - Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai Bảng 3.17. Một số đặc điểm hình thái của các THL luân giao I tại Thái Nguyên năm 2011 TT THL Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) Số lá Xuân Đông Xuân Đông X Đ TB (cm) CV (%) TB (cm) CV (%) TB (cm) CV (%) TB (cm) CV (%) 1 D2 x D5 179,0 3,5 175,0 3,7 86,7 4,4 85,3 3,8 17,3 17,0 2 D2 x D10 157,3 4,5 168,0 4,2 69,0 8,7 90,3 8,9 18,0 17,7 3 D2 x D13 163,7 4,5 165,7 5,0 94,7 7,5 93,3 5,9 16,7 16,3 4 D2 x D17 168,7 3,6 166,3 3,0 76,3 5,0 74,3 3,4 15,7 16,0 5 D2 x D21 175,7 2,6 183,0 4,3 89,3 5,7 93,7 8,1 16,7 18,7 6 D2 x D27 169,0 5,3 186,7 4,9 84,7 5,9 94,0 8,7 16,7 17,0 7 D5 x D10 169,0 5,6 176,7 6,3 88,7 6,2 94,3 8,5 17,0 16,7 8 D5 x D13 166,0 5,3 168,0 4,2 90,3 8,2 89,3 6,4 16,3 16,7 9 D5 x D17 160,7 5,2 168,3 3,0 80,7 6,4 87,7 4,0 16,3 16,0 10 D5 x D21 175,3 3,8 184,0 4,8 101,7 5,0 103,3 5,5 18,3 18,7 11 D5 x D27 175,3 3,2 178,7 5,1 87,0 3,0 89,0 4,9 16,3 16,7 12 D10 x D13 162,3 6,2 171,3 5,2 85,7 7,6 86,3 5,7 15,7 16,3 13 D10 x D17 163,0 3,4 167,0 3,6 82,3 5,5 81,0 4,3 16,3 16,0 14 D10 x D21 189,7 5,0 200,3 6,5 104,0 8,5 96,0 5,8 16,7 18,3 15 D10 x D27 182,7 4,7 181,3 4,9 86,3 6,4 85,0 6,2 17,7 17,3 16 D13 x D17 162,3 4,0 160,3 3,4 76,7 9,6 76,0 6,0 15,3 15,7 17 D13 x D21 165,7 7,4 173,7 5,8 84,7 8,3 80,0 7,0 16,3 17,0 18 D13 x D27 160,7 3,2 162,7 4,6 81,7 6,2 85,7 6,4 16,3 16,7 19 D17 x D21 161,0 5,7 166,3 3,3 75,0 7,4 80,7 5,0 16,7 17,0 20 D17 x D27 164,3 3,4 165,0 3,2 75,3 5,5 75,7 4,0 15,0 15,0 21 D21 x D27 184,0 6,8 199,3 6,8 107,0 9,2 99,7 5,7 18,3 18,7 LVN99 (đc) 176,3 4,4 175,7 3,7 85,7 4,1 87,3 3,5 16,3 16,0 Trong số 21 tổ hợp lai thí nghiệm có 10 tổ hợp lai cho chiều cao đóng bắp cao hơn đối chứng LVN99 trong vụ Xuân và trong vụ Đông là 11 tổ hợp. Chiều cao đóng 99 bắp của các tổ hợp lai dao động từ 69,0 – 107,0 cm vụ Xuân và 74,3 – 103,3 cm trong vụ Đông. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai có xu hướng cao hơn trong vụ Đông và có tương quan với nhau khá chặt. Số lá của các tổ hợp lai khác nhau khá nhiều, dao động từ 15,0 – 18,7 lá và không có sự sai khác đáng kể giữa vụ Xuân và vụ Đông. - Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp lai thông qua việc đánh giá mức độ nhiễm bệnh khô vằn, đốm lá và mức độ gây hại của sâu đục thân. Đánh giá khả năng chống đổ qua việc thu thập số liệu đổ gãy sau các trận gió, mưa bão. Kết quả Bảng 3.18 cho thấy hầu hết các tổ hợp lai đều nhiễm các loại sâu bệnh hại, tuy nhiên mức độ nhiễm nhẹ. Đối với bệnh khô vằn: Các tổ hợp lai có dòng bố/mẹ là D21 (GuiDan699) và D5 (GuiDan698) có tỷ lệ nhiễm khô vằn cao hơn. Vụ Xuân có 4 tổ hợp nhiễm khô vằn điểm 3,0 là các tổ hợp D2 x D21, D5 x D10, D5 x D21, 13 x D21 và con số này ở vụ Đông là 6 tổ hợp gồm D2 x D10, D5 x D13, D10 x D13, D10 x D21, D2 x D21 và D5 x D10. Có 7 tổ hợp nhiễm bệnh khô vằn nhẹ (điểm 2) tương đương đối chứng LVN99 là D2 x D5, D2 x D17, D5 x D17, D10 x D17, D13 x D17, D17 x D21, và D17 x D27. Các tổ hợp lai có dòng bố/mẹ là D17 có tỷ lệ nhiễm khô vằn rất nhẹ. Với bệnh đốm lá và gỉ sắt thì các tổ hợp lai có dòng D5 (GuiDan698, D10 (Tẻ vàng Pá Làng), D13 (Tẻ Vàng Đồng Văn) và D21 (GuiDan699) tham gia có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn. Dòng D17 cho các tổ hợp lai nhiễm bệnh đốm lá và gỉ sắt nhẹ hơn. Về mức độ gây hại của sâu đục thân có sự khác nhau giữa các tổ hợp lai, tuy nhiên, chưa có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất cuối cùng. Có 6 tổ hợp có mức độ gây hại lớn hơn 10 % trong vụ Xuân là: D10 x D21 (15,9%), D10 x D13 (15,1%), D5 x D21 (13,5%), D5 x D10 (12,7%), D13 x D21 (11,1%) và D10 x D27 (10,3%), các tổ hợp lai còn lại mức độ gây hại do sâu đục thân ở mức nhẹ. 100 Khả năng chống đổ: Có 5 tổ hợp lai chống đổ tốt hơn đối chứng, trong đó các tổ hợp lai có dòng bố/mẹ là D17 có khả năng chống đổ tốt. Trong 21 tổ hợp thì 5 tổ hợp có mức độ đổ gãy lớn hơn 10%. Bảng 3.18. Khả năng chống chịu của các THL luân giao I tại Thái Nguyên năm 2011 TT THL Sâu đục thân (%) Mức độ nhiễm bệnh (điểm 1-5) Đổ (%) Khô vằn Đốm lá Gỉ sắt X Đ X Đ X Đ X Đ X Đ 1 D2 x D5 4,8 4,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,4 1,6 2 D2 x D10 7,9 5,6 2,7 3,0 2,7 2,3 2,3 2,7 5,6 4,8 3 D2 x D13 8,7 6,3 2,3 2,7 2,3 2,7 2,3 2,7 6,3 7,1 4 D2 x D17 4,0 4,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 1,6 2,4 5 D2 x D21 9,5 6,3 3,0 3,3 3,0 2,7 3,0 2,7 8,7 5,6 6 D2 x D27 7,9 7,1 2,3 2,7 2,3 2,0 2,3 2,3 8,7 7,9 7 D5 x D10 12,7 8,7 3,0 3,3 3,0 3,3 3,0 2,7 11,1 8,7 8 D5 x D13 9,5 7,1 2,7 3,0 2,7 3,0 2,7 3,0 5,6 6,3 9 D5 x D17 4,8 7,1 2,0 2,0 1,7 2,0 2,0 2,0 3,2 5,6 10 D5 x D21 13,5 8,7 3,0 2,7 2,7 3,0 2,7 3,0 11,1 7,1 11 D5 x D27 5,6 7,1 2,0 2,3 2,0 2,3 2,3 2,3 7,9 6,3 12 D10 x D13 15,1 10,3 2,7 3,0 3,0 3,3 3,0 2,7 14,3 11,9 13 D10 x D17 4,0 5,6 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 3,2 2,4 14 D10 x D21 15,9 9,5 2,7 3,0 3,0 2,7 2,7 3,0 10,3 8,7 15 D10 x D27 10,3 7,9 2,3 2,0 2,7 2,3 2,3 2,7 6,3 5,6 16 D13 x D17 4,8 5,6 2,0 2,0 2,3 2,0 2,0 2,0 3,2 1,6 17 D13 x D21 11,1 7,9 3,0 2,7 2,7 3,3 3,0 2,7 14,3 10,3 18 D13 x D27 5,6 4,8 2,3 2,3 2,3 2,7 2,3 2,7 4,0 4,8 19 D17 x D21 5,6 5,6 2,0 2,0 2,0 2,0 2,3 2,0 6,3 4,0 20 D17 x D27 5,6 4,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 1,6 2,4 21 D21 x D27 9,5 7,9 2,0 2,3 2,7 3,0 2,3 2,3 7,9 7,1 22 LVN99 (đc) 6,3 5,6 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 3,2 2,4 Điểm 1 - 5: Điểm 1 - chống chịu tốt; điểm 5 - chống chịu kém 101 - Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai được trình bày trong Bảng 3.19 và Bảng 3.20. Bảng 3.19. Hình thái bắp và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL luân giao I tại Thái Nguyên năm 2011 TT Tổ hợp lai Chiều dài bắp Đường kính bắp Số hàng hạt/bắp Vụ Xuân Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Đông TB (cm) CV (%) TB (cm) CV (%) TB (cm) CV (%) TB (hạt) CV (%) TB (hàng) CV (%) TB (hạt) CV (%) 1 D2 x D5 18,1 6,8 17,7 4,0 5,0 4,1 5,2 2,9 15,3 7,5 14,0 0,0 2 D2 x D10 17,4 6,1 15,5 9,2 4,4 7,9 4,8 5,2 14,7 7,9 14,0 0,0 3 D2 x D13 16,4 3,5 16,6 6,8 4,9 2,3 4,9 5,1 15,3 7,5 14,7 7,9 4 D2 x D17 18,2 3,8 17,9 3,9 5,0 4,0 5,1 4,1 14,7 7,9 14,0 0,0 5 D2 x D21 14,4 7,6 14,3 7,1 4,9 3,5 4,8 6,4 15,3 7,5 14,7 7,9 6 D2 x D27 15,7 4,0 16,5 7,5 4,8 5,2 5,0 5,1 16,0 0,0 15,3 7,5 7 D5 x D10 16,0 5,6 14,7 9,7 4,7 5,4 4,6 5,5 14,7 7,9 14,0 0,0 8 D5 x D13 15,8 6,8 15,7 4,2 4,8 6,0 4,7 6,5 15,3 7,5 14,0 0,0 9 D5 x D17 14,6 6,5 14,5 4,8 4,9 5,4 5,0 4,6 15,3 7,5 14,7 7,9 10 D5 x D21 16,7 7,4 16,2 6,3 4,4 2,6 5,0 4,2 14,7 7,9 14,7 7,9 11 D5 x D27 17,7 6,8 17,7 5,2 4,9 5,1 5,1 3,0 14,7 7,9 14,0 0,0 12 D10 x D13 15,4 4,5 15,1 5,8 4,5 5,2 4,3 6,2 14,0 0,0 13,3 8,7 13 D10 x D17 16,4 5,2 16,2 3,4 4,5 3,4 4,6 3,8 14,7 7,9 14,0 0,0 14 D10 x D21 15,0 6,6 14,7 6,7 4,6 4,5 4,5 6,7 14,0 0,0 14,0 0,0 15 D10 x D27 15,6 9,3 15,3 4,6 4,8 4,3 4,6 4,5 14,7 7,9 14,0 0,0 16 D13 x D17 13,8 4,0 14,3 4,5 4,8 5,5 4,8 3,6 15,3 7,5 14,0 0,0 17 D13 x D21 13,9 6,2 15,1 7,0 4,5 5,6 4,7 5,6 14,7 7,9 14,7 7,9 18 D13 x D27 13,8 8,1 13,7 8,4 4,7 4,5 4,6 3,3 14,7 7,9 14,0 0,0 19 D17 x D21 15,6 5,0 15,8 4,8 4,8 6,7 4,8 4,3 15,3 7,5 14,7 7,9 20 D17 x D2
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_ngo_lai_ngan_ngay_trong_tr.pdf
Thong tin moi cua Luan an Tieng Viet va Tieng Anh.docx
Thong tin moi va ket luan cua Luan an Tieng Viet va Tieng Anh.PDF
Tom tat luan an Tieng Anh. NCS. Nguyen Tien Truong.pdf
Tom tat luan an Tieng Viet. NCS. Nuyen Tien Truong.pdf