Luận án Nghiên cứu chọn tạo, hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi trồng nấm sò (pleurotus sp.) và nấm chân dài (clitocybe sp.)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo, hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi trồng nấm sò (pleurotus sp.) và nấm chân dài (clitocybe sp.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo, hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi trồng nấm sò (pleurotus sp.) và nấm chân dài (clitocybe sp.)

ề mặt hình thái, mẫu số 3 có sự khác biệt khá rõ về mặt hình thái với mẫu số 1 và mẫu số 4. Tuy nhiên nó có nhiều điểm tương đồng với mẫu số 2. S279 1 2 3 4 Tổng 1100 1 1 1 1 4 870 1 1 1 1 4 700 1 1 1 1 4 550 1 1 1 1 4 500 1 1 1 1 4 300 1 1 Tổng 5 5 5 6 21 Hình 3.41: Kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR của 4 mẫu nấm với đoạn mồi S279; (M: Marker 1Kb) Kết quả điện di sản phẩm PCR của mồi S279 với bốn mẫu nấm nghiên cứu thu được tổng số 21 băng DNA, thuộc 6 loại băng khác nhau trong đó chỉ có 1 băng đa hình. Kích thước các băng ADN dao động từ khoảng 300bp đến 1100bp. Ở mẫu số 4 có sự xuất hiện băng cá biệt tại vị trí có kích thước khoảng 300bp. Như vậy, sử dụng mồi S279 có thể nhận dạng chính xác được mẫu số 4 dựa vào băng cá biệt này. Xét về mặt hình thái, mẫu số 4 có sự khác biệt khá rõ với mẫu số 2 và mẫu số 3. Tuy nhiên nó có nhiều điểm tương đồng với mẫu số 1 (Hình 3.41). S239 1 2 3 4 Tổng 1100 1 1 1 1 4 880 1 1 1 1 4 700 1 1 690 1 1 620 1 1 2 550 1 1 1 1 4 480 1 1 460 1 1 1 1 4 380 1 1 1 1 4 Tổng 5 6 7 7 25 Hình 3.42: Kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR của 4 mẫu nấm với đoạn mồi S239; (M: Marker 1Kb) 99 Kết quả điện di sản phẩm PCR mồi S239 của 4 mẫu nấm thu được tổng số 25 băng DNA, thuộc 9 loại băng khác nhau trong đó có 4 loại băng đa hình. Kích thước các băng ADN dao động từ khoảng 380bp đến 1100bp. Sử dụng mồi S239 có thể nhận dạng chính xác mẫu số 4 dựa vào sự xuất hiện của 2 băng DNA cá biệt tại vị trí có kích thước khoảng 700bp và 690bp. Đồng thời cũng nhận dạng được mẫu số 3 qua sự xuất hiện của băng cá biệt tại vị trí có kích thước khoảng 480bp. S300 1 2 3 4 Tổng 1450 1 1 2 1300 1 1 1 1 4 1000 1 1 2 850 1 1 700 1 1 1 1 4 580 1 1 1 1 4 470 1 1 1 1 4 400 1 1 300 1 1 1 1 4 Tổng 7 8 6 5 26 Hình 3.43: Kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR của 4 mẫu nấm với đoạn mồi S300; (M: Marker 1Kb) Kết quả điện di sản phẩm PCR của 4 mẫu nấm với mồi S300, thu được tổng số 26 băng DNA, với 4 loại băng đa hình trong tổng số 9 loại băng thu được. Kích thước các băng ADN dao động từ khoảng 300bp đến 1450bp. Dựa trên bảng thống kê cho thấy mẫu số 2 xuất hiện một băng cá biệt tại vị trí có kích thước khoảng 400bp và mẫu số 3 xuất hiện băng cá biệt tại vị trí 850bp. Như vậy sử dụng mồi S300 có thể nhận dạng chính xác được mẫu số 2 và mẫu số 3. S285 1 2 3 4 Tổng 850 1 1 500 1 1 1 1 4 Tổng 1 1 2 1 5 Hình 3.44: Kết quả điện di sản phẩm RAPD-PCR của 4 mẫu nấm với đoạn mồi S285; (M: Marker 1Kb) 100 Kết quả điện di sản phẩm PCR của bốn mẫu nấm với mồi S285 thu được tổng số 5 băng DNA, trong đó có một loại băng đa hình trong tổng số hai loại băng DNA thu được. Dựa trên bảng thống kê cho thấy mẫu số 3 được nhận dạng chính xác khi sử dụng mồi S285 với sự xuất hiện của một băng DNA cá biệt tại vị trí có kích thước khoảng 850bp. Như vậy với việc sử dụng các mồi RAPD kết hợp với đặc điểm hình thái quả thể có thể nhận dạng được khá chính xác các mẫu giống nấm chân dài nghiên cứu cụ thể: - Mồi OPO15, OPO18, S279, S239 nhận dạng được mẫu số 4. - Mồi OPA18, OPO18, S239, S300, S285 nhận dạng được mẫu số 3 - Mồi S300 nhận dạng được mẫu số 2 - Mồi OPA18 nhận dạng được mẫu số 1 3.3.2.2. Đánh giá sự khác biệt di truyền các chủng nấm chân dài nhập nội bằng chỉ thị phân tử *Tổng hợp kết quả khuếch đại với các đoạn mồi RAPD-PCR Trong tổng số 20 mồi nghiên cứu với 4 mẫu thu được kết quả như sau: bảy mồi chỉ có băng đơn hình (với tổng số là 20 loại băng đơn hình, trong đó mồi OPN17 và OPN2 chỉ thu được một băng đơn hình. Các mồi OPA4, OPN1, OPN5, OPO12, OPO20 thu được từ 2 đến 6 băng đơn hình) và 13 mồi thu được băng đa hình với số băng giao động từ 2 đến 15 băng. Thu được tổng số 400 băng DNA có kích thước từ 250bp đến 2200bp. Mẫu số 4 có nhiều băng cá biệt nhất (4 băng) trên 3 mồi khác nhau. Mồi OPO15 có hai băng cá biệt kích thước tương đương 600bp và 1600bp. Các mồi S279 và OPO18 có một băng cá biệt với kích thước tương đương là 300bp và 1000bp. Mẫu số 3 có 2 băng cá biệt tập trung trong nhóm mồi S là mồi S285 và mồi S300 với kích thước tương đương 1000bp và 900bp. Mẫu số 2 có 1 băng cá biệt kích thước 400bp ở mồi S300 101 Bảng 3.28 Bảng tổng hợp số băng xuất hiện trên từng mồi, loại băng và số băng cá biệt có mặt của từng mẫu nấm nghiên cứu STT Mẫu Mồi 1 2 3 4 Tổng Loại băng đơn hình Loại băng đa hình Số băng cá biệt có mặt 1 OPA2 6 6 6 7 25 6 1 0 2 OPA4 3 3 3 3 12 3 0 0 3 OPA15 3 3 3 3 12 2 2 0 4 OPA18 5 6 5 6 22 3 3 1 5 OPN1 2 2 2 2 8 2 0 0 6 OPN2 1 1 1 1 4 1 0 0 7 OPN5 3 3 3 3 12 3 0 0 8 OPN17 1 1 1 1 4 1 0 0 9 OPO6 5 5 5 5 20 4 2 0 10 OPO12 4 4 4 4 16 4 0 0 11 OPO15 9 9 9 10 37 6 3 2 12 OPO18 4 4 3 2 13 0 3 1 13 OPO20 6 6 6 6 24 6 0 0 14 S208 7 7 10 7 31 5 6 0 15 S216 7 6 7 7 27 6 2 0 16 S239 5 6 7 7 25 3 4 2 17 S256 14 15 13 14 56 12 3 0 18 S279 5 5 5 6 21 4 1 1 19 S285 1 1 2 1 5 1 1 1 20 S300 7 8 6 5 26 3 4 2 Tổng 98 101 101 100 400 79 42 7 Tỷ lệ % 61,7 32,8 5,5 102 *Phân tích đa dạng di truyền Bảng 3.29 Hệ số tƣơng đồng di truyền của các mẫu nấm nghiên cứu 1 2 3 4 Bi 1 1.00 Bi0 2 0.94 1.00 Bi1 3 0.78 0.78 1.00 Bi2 4 0.74 0.74 0.78 1.00 Hình 3.45 Sơ đồ về mối quan hệ di truyền của 4 mẫu nấm nghiên cứu Hệ số tương đồng di truyền của 4 mẫu nấm khá cao, trong khoảng từ 0,74 đến 0,94. Hai chủng Bi và Bi0 có hệ số tương đồng di truyền 0,94. Có thể nói rằng hai mẫu nấm này rất gần gũi nhau về mặt Di truyền. Nhận định này đã được minh chứng khi nghiên cứu đặc điểm hình thái, môi trường nuôi trồng và năng suất thu hoạch của hai chủng Bi và Bi0 có nhiều điểm tương đồng. Chủng Bi1 và Bi2 có hệ số tương đồng di truyền tương ứng là 0,78 và 0,74 với cả hai chủng Bi và Bi0. Hệ số tương đồng di truyền của chủng Bi1 và Bi2 là 0,78. Từ kết quả đánh giá mối quan hệ di truyền của 04 chủng nấm chân dài nghiên cứu, cùng với sự đánh giá đặc điểm hình thái, môi trường nuôi trồng và năng suất thu hoạch của hai chủng Bi và Bi0 đã lựa chọn được chủng Bi có triển vọng để nghiên cứu quy trình công nghệ nhân giồng, nuôi trồng. Coefficient 0.76 0.79 0.82 0.85 0.88 0.91 0.94 1MW 1 2 3 4 Bi Bi0 Bi1 Bi2 103 3.4. Nghiên cứu quy trình công nghệ nhân giống nấm dịch thể cấp 1, cấp trung gian (cấp 2) nấm sò lai (P7) và nấm chân dài (Bi) có triển vọng Sau khi lai tạo, tuyển chọn và đánh giá đặc điểm sinh học, chất lượng sản phẩm, đã xác định chủng nấm sò lai (P7) và chủng nấm chân dài (Bi) có nhiều triển vọng trong sản xuất nên đã tiến hành nghiên cứu quy trình công nghệ nhân giống và nuôi trồng hai chủng nấm này. 3.4.1. Kết quả nghiên cứu công nghệ nhân giống cấp 1 nấm chân dài, nấm sò lai dạng dịch thể 3.4.1.1. Ảnh hưởng của môi trường dịch thể tới sinh trưởng của giống nấm sò lai và nấm chân dài cấp 1 Trong thí nghiệm này NCS sử dụng môi trường với các thành phần như bảng 2.3; bảng 2.4 (phụ lục 1). Thử nghiệm 5 công thức khác nhau cho mỗi loại nấm, trong đó công thức I là công thức môi trường có thành phần dinh dưỡng đang được sử dụng nhân giống nấm chân dài, nấm sò lai phổ biến nhất nhưng không bổ sung agar. Kết quả theo dõi sự sinh trưởng của hệ sợi nấm chân dài, nấm sò lai trong các môi trường có cải tiến được trình bày ở bảng 3.30. Ngoài kết quả chính được mô tả trong bảng 3.30, NCS có sử dụng thêm môi trường Agar nhằm chứng minh cho tính ưu việt về thời gian nuôi giống cấp 1 Kết quả cho thấy: Khi sử dụng môi trường đối chứng trong bảng 2.3 với nấm chân dài và bảng 2.4 với nấm sò lai thì thời gian nuôi giống kéo dài tới 20 ngày với nấm chân dài (tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 5,8mm/ngày và 12 ngày với nấm sò lai (tốc độ trung bình đạt 10,5mm/ngày), do đó chi phí nguyên liệu và năng lượng cho quá trình nuôi nhiều hơn. Trong khi đó sử dụng công nghệ nuôi cấy dịch thể sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của 2 giống này xuống còn 3,5- 4,5 ngày (lượng giống gốc sử dụng để nhân chuyển ở hai phương pháp trên là giống nhau). Có sự khác nhau trên là do giống dịch thể phân bố đều ở mọi vị trí trong môi trường nuôi cấy dẫn đến ưu thế trong việc hấp phụ dinh dưỡng và sinh trưởng phân nhánh, kéo dài đỉnh của hệ sợi có tính vượt trội. 104 Hình 3.46 Hệ sợi nấm sò lai (bên trái), nấm chân dài (bên phải) nuôi theo phƣơng pháp cũ (môi trƣờng Agar) Tuy nhiên khi cải tiến môi trường và phương pháp nuôi thì kết quả thu được như sau: nấm chân dài sau khi cấy 24h, quan sát mật độ KLC đều sinh trưởng chậm trên tất cả các công thức, thời gian này chưa thấy có sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng KLC trên các công thức môi trường. Sau 48 đến 96h quan sát bằng mắt thường thấy tốc độ sinh trưởng của KLC tăng mạnh, mật độ khuẩn lạc cầu (KLC) nhiều, có màu trắng trong. Tốc độ sinh trưởng của KLC có sự khác biệt giữa các công thức. Tốc độ sinh trưởng KLC nấm chân dài nhanh nhất ở môi trường IV, tiếp đến là môi trường III. Môi trường V và trên môi trường I (đối chứng) KLC nấm chân dài sinh trưởng chậm. Sau 5 ngày dịch đậm đặc, KLC có biểu hiện già hóa. Nấm sò lai P7 sau 24h, tốc độ sinh trưởng KLC đều chậm trên tất cả các công thức, bước đầu chưa thấy có sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng KLC trên các công thức môi trường. Tuy nhiên từ 36 đến 84h quan sát bằng mắt thường thấy tốc độ sinh trưởng của KLC tăng mạnh, mật độ KLC nhiều, có màu trắng trong. Tốc độ sinh trưởng của KLC có sự khác biệt giữa các công thức. Tốc độ sinh trưởng KLC nấm sò lai nhanh nhất ở công thức môi trường IV, tiếp đến là công thức môi trường III. Công thức môi trường V và công thức môi trường II, KLC nấm sò lai sinh trưởng chậm. Công thức môi trường I KLC sinh trưởng chậm nhất. Dịch giống nuôi sau 108h đậm đặc, thời điểm này bằng mắt thường rất khó quan sát sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng giữa các công thức. Trên công thức môi trường nhân giống khác nhau, tốc độ sinh trưởng của 105 KLC là khác nhau. Tốc độ sinh trưởng của KLC nấm sò lai tốt nhất trên công thức IV, sinh trưởng kém nhất công thức I. Từ kết quả thu được NCS nhận thấy, cân bằng dinh dưỡng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến suốt quá trình sinh trưởng của giống nấm. Nhận định này cũng đã được Alam và Cộng sự (2009); (Nguyễn Thị Bích Thùy, 2014) nghiên cứu nuôi cấy nấm Sò vua, nấm Vân chi Tra-1 trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau, kết quả của các tác giả chứng minh môi trường bao gồm CNM, pepton, glucose và nấm là môi trường tối ưu nhất để KLC Sò vua và nấm Vân chi Tra-1 sinh trưởng. ảng 3.30 Sự sinh trƣởng, phát triển hệ sợi nấm chân dài, nấm sò lai trong môi trƣờng dịch thể Giống nấm Công thức Mật độ KLC Kích thước KLC (mm/KLC) Đặc điểm khối sợi hình cầu (KLC) Sinh khối KLC (g/1000ml) Nấm chân dài (Bi) I ++ 1,8 Dịch trong, KLC có tua ngắn, mịn 16,8 II ++++ 0,9 Dịch trong, KLC có tua ngắn, mịn 21,4 III +++++ 0,95 Dịch trong, KLC liên kết dạng huyền phù 26,5 IV +++++ 1,2 Dịch trong, KLC liên kết dạng huyền phù 29,5 V +++ 1,6 KLC liên kết dạng huyền phù 24,8 LSD0.05 0,24 1,6 CV% 10,1 3,7 Nấm sò lai (P7) I ++ 1,67 Trơn bóng, phân tán lỏng 21,8 II ++++ 1,25 Trơn bóng, KLC liên kết dạng huyền phù 24,4 III ++++ 1,05 Trơn bóng, KLC liên kết dạng huyền phù 28,5 IV +++++ 0,88 Trơn bóng, KLC liên kết dạng huyền phù 32,2 V +++ 1,35 Trơn bóng, phân tán lỏng 26,8 LSD0.05 0,25 2,0 CV% 10,9 4,2 * Ghi chú: Mật độ khuẩn lạc cầu (KLC/ml) Quy ước mật độ KLC: (+) KLC 10 –30 KLC / 1ml dịch; (++) KLC 31 –60 KLC / 1ml dịch; (+++) KLC 61 – 90 KLC/ 1ml dịch; (++++) KLC 91 – 120 KLC / 1ml dịch; (+++++) KLC lớn hơn 120 / 1ml dịch. 106 Hình 3.47 KLC nấm sò lai (bên trái), nấm chân dài (bên phải) cấp 1 trên các công thức môi trƣờng khác nhau 3.4.1.2. Ảnh hưởng của chế độ lắc đến sinh trưởng, phát triển của hệ sợi giống nấm chân dài và nấm sò lai cấp 1 Lượng oxy hòa tan trong dịch lỏng nuôi giống nấm là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sinh trưởng của giống nấm. Trong quá trình lên men, giống nấm không ngừng tiêu thụ oxy và dinh dưỡng, khiến nồng độ oxy hòa tan luôn có xu hướng giảm xuống, chế độ lắc thích hợp có thể thúc đẩy hòa tan oxy, nâng cao mức độ tiếp xúc với oxy, dinh dưỡng của sợi nấm. Mỗi loại nấm có tốc độ sinh trưởng khác nhau dẫn đến khả năng tiêu thụ oxy và dinh dưỡng khác nhau. Tuy nhiên nếu chế độ lắc quá lớn sẽ gây tác động cơ học lớn từ môi trường vào hệ sợi nấm gây bất lợi cho sự sinh trưởng của hệ sợi. Trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ lắc tới sự sinh trưởng của hệ sợi nấm chân dài, NCS sử dụng môi trường IV; nấm sò lai NCS sử dụng môi trường IV là những môi trường có triển vọng, chuẩn pH ở 6,0 để tiến hành khảo sát chế độ lắc tối ưu khi nuôi giống nấm chân dài và nấm sò lai trong môi trường dịch thể. Từ kết quả (bảng 3.31) cho thấy tốc độ lắc càng tăng thì mật độ KLC càng nhiều, sinh khối sợi càng tăng. Tuy nhiên nếu tốc độ lắc quá mạnh thì sinh khối sợi lại giảm. Ở tốc độ lắc 140 vòng/phút nấm chân dài có mật độ KLC nhiều, sinh khối sợi lớn nhất 31,9g/1000ml; trong khi đó với nấm sò lai mật độ KLC và sinh khối sợi tối ưu lại ở 120 vòng/phút (37,8g/1000ml). 107 ảng 3.31 Ảnh hƣởng của tốc độ lắc đến sinh trƣởng, phát triển của hệ sợi nấm sò lai và giống nấm chân dài cấp 1 Giống Chỉ tiêu Tốc độ lắc (vòng/ph t) Kích thước KLC (mm/KLC)) Mật độ KLC Sinh khối KLC (g/1000ml) Nấm chân dài Bi 100 1,8 ++ 24,6 120 1,4 +++ 28,8 140 1,2 +++++ 31,9 160 1,1 +++++ 29,4 180 0,7 ++++ 24,2 LSD0.05 0,35 1,9 CV% 15,4 3,8 Nấm sò lai P7 100 1,68 +++ 28,5 120 1,15 +++++ 37,8 140 0,82 ++++ 31,2 160 0,75 ++++ 30,4 180 0,72 ++++ 26,7 LSD0.05 0,3 2,1 CV% 16,4 3,8 * Ghi chú: Mật độ khuẩn lạc cầu (KLC/ml) Quy ước mật độ KLC: (+) KLC 10 –30 KLC / 1ml dịch; (++) KLC 31 –60 KLC / 1ml dịch; (+++) KLC 61 – 90 KLC/ 1ml dịch; (++++) KLC 91 – 120 KLC / 1ml dịch; (+++++) KLC lớn hơn 120 / 1ml dịch. 3.4.1.3. Ảnh hưởng của thời gian nuôi đến sinh trưởng của giống nấm sò lai và nấm chân dài dạng dịch thể cấp1 Chu kỳ sinh trưởng của giống nấm nói chung và giống nấm chân dài, nấm sò lai nói riêng trong môi trường cố định về dinh dưỡng và điều kiện sinh thái chúng trải qua 4 giai đoạn: Giai đoạn khởi phát, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn ổn định và giai đoạn suy tàn. Giống dịch thể có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, do đó việc xác định thời gian KLC đạt đến giai đoạn sinh lực khỏe nhất, sinh khối cao nhất là rất quan trọng. Chủng giống nấm chân dài và nấm sò lai được nuôi cấy trong môi trường dịch thể ở công thức IV, với pH 6,5; nuôi ở nhiệt độ 28 ± 1°C, chế độ lắc liên tục 140 vòng/phút với nấm chân dài và 120 vòng/phút với nấm sò lai. Định kỳ sau mỗi khoảng thời gian nhất định, lấy dịch để theo dõi và ly tâm thu sinh khối, 108 sấy khô đến khối lượng không đổi. Bảng 3.32 Ảnh hƣởng của thời gian nuôi đến sinh trƣởng, phát triển của hệ sợi nấm chân dài, nấm sò lai Giống Chỉ tiêu Thời gian nuôi (giờ) Kích thước KLC (mm/KLC) Mật độ KLC Sinh khối KLC (g/1000ml Đặc điểm KLC Nấm chân dài (Bi) 48 0,65 ++ 11,2 KLC phân tán, chưa bám thành chai 60 0,74 +++ 18,6 KLC phân tán, có tua ngắn, mịn, nhỏ, mật độ ít 72 1,02 ++++ 26,2 KLC liên kết chặt, có tua ngắn, mịn, mật độ dày, dịch dạng huyền phù 84 1,16 +++++ 29,6 KLC đậm đặc, to, tua ngắn mịn 96 1,2 +++++ 31,9 KLC đậm đặc, to, tua ngắn mịn 120 1,56 +++ 31,4 KLC có biểu hiện giảm liên kết LSD0.05 0,21 1,52 CV% 11,3 3,7 Nấm sò lai (P7) 48 0,20 ++ 13,4 KLC phân tán, chưa liên kết. 60 0,44 ++++ 28,8 KLC phân tán, trơn, nhỏ, mật độ ít 72 0,68 +++++ 32,8 KLC liên kết chặt, trơn, mật độ dày, dịch dạng huyền phù 84 1,06 +++++ 38,2 KLC đặc sệt, nhiều KLC to, nhẵn. 96 1,15 +++++ 37,8 KLC liên kết chặt, KLC to, nhẵn 120 1,33 ++++ 37,6 KLC có biểu hiện biến dạng LSD0.05 0,15 1,5 CV% 10,1 2,6 * Ghi chú: Mật độ khuẩn lạc cầu (KLC/ml) Quy ước mật độ KLC: (+) KLC 10 –30 KLC / 1ml dịch; (++) KLC 31 –60 KLC / 1ml dịch; (+++) KLC 61 – 90 KLC/ 1ml dịch; (++++) KLC 91 – 120 KLC / 1ml dịch; (+++++) KLC lớn hơn 120 / 1ml dịch. Từ kết quả thu được ở bảng 3.32 cho nhận thấy sinh khối sợi phát triển mạnh trong thời gian 60 đến 72 giờ với chủng nấm sò lai và từ 72 đến 84 giờ với 109 nấm chân dài. Sinh khối sợi đạt cực đại ở 84h (38,2g/1000ml) với nấm sò lai và 96h (31,9g/1000ml) với nấm chân dài. Khi tăng thời gian nuôi đến 96h với nấm sò lai và 120h với nấm chân dài hệ sợi nấm không tăng mà có xu hướng giảm, kích thước KLC tăng và có dấu hiệu biến dạng. Hình 3.48 Hệ sợi nấm sò lai (bên trái), nấm chân dài (bên phải) trong môi trƣờng dịch thể, ở các khoảng thời gian nuôi khác nhau. Kết thúc mỗi giai đoạn nuôi NCS tiến hành kiểm tra hoạt lực của KLC trên môi trường thạch (PGA) kết quả cho thấy KLC nuôi trong thời gian 72h - 96h có sức sống khỏe nhất, KLC nảy mầm mạnh. Nếu kéo dài thời gian nuôi đến 120h, sức nảy mầm của KLC yếu đi, thời gian mọc của sợi nấm trên môi trường thạch có dấu hiệu chậm hơn. Hình 3.49 Kiểm tra sự mọc của KLC nấm chân dài ở các khoảng thời gian nuôi khác nhau trên môi trƣờng thạch 84h 96h 120h 110 3.4.2. Kết quả nghiên cứu nhân giống nấm sò lai và nấm chân dài dạng dịch thể cấp trung gian (cấp 2) 3.4.2.1. Ảnh hưởng của thành phần môi trường tới sinh trưởng của giống nấm sò lai, nấm chân dài dạng dịch thể cấp trung gian Thí nghiệm tiến hành cấy giống nấm chân dài trên 5 công thức môi trường khác nhau (bảng 2.5 phụ lục 1) và nấm sò lai trên 5 công thức môi trường khác nhau (bảng 2.6 phụ lục 1); trong đó, công thức I (đối chứng) ở mỗi bảng là công thức môi trường có thành phần dinh dưỡng đang được sử dụng nhân giống nấm chân dài, nấm sò lai phổ biến nhất (không bổ sung agar). Bảng 3.33 Sự sinh trƣởng, phát triển của hệ sợi nấm chân dài, nấm sò lai trong môi trƣờng dịch thể cấp trung gian Giống nấm Công thức Mật độ KLC Kích thước KLC (mm/KLC) Đặc điểm KLC Sinh khối KLC (g/1000ml Nấm chân dài (Bi) I + 1,93 Dịch trong, KLC có tua ngắn mịn, mật độ thưa 19,4 II +++ 1.82 Dịch trong, KLC có tua, mật độ trung bình 27,8 III +++++ 1,78 Dịch trong, KLC có tua, mật độ dày đặc 33,9 IV ++++ 1.8 Dịch trong, KLC có tua, mật độ dày 26,1 V ++ 1,96 Dịch trong, KLC có tua, mật độ thưa 22,4 LSD0.05 0,1 2,1 CV% 4,1 4,7 Nấm sò lai (P7) I ++ 1,85 Dịch trong, KLC nhẵn bóng, mịn 21,8 II ++++ 1,45 Dịch trong, KLC nhẵn bóng, mịn 24,4 III ++++ 1,25 Dịch trong, KLC kết dạng huyền phù 28,5 IV +++++ 0,95 Dịch trong, KLC kết dạng huyền phù 31,5 V +++ 1,35 KLC liên kết dạng huyền phù 27,8 LSD0.05 0,2 2,3 CV% 8,0 4,7 * Ghi chú: Mật độ khuẩn lạc cầu (KLC/ml) Quy ước mật độ KLC: (+) KLC 10 –30 KLC / 1ml dịch; (++) KLC 31 –60 KLC / 1ml dịch; (+++) KLC 61 – 90 KLC/ 1ml dịch; (++++) KLC 91 – 120 KLC / 1ml dịch; (+++++) KLC lớn hơn 120 / 1ml dịch 111 Kết quả thí nghiệm về sự sinh trưởng của hệ sợi nấm chân dài, nấm sò lai trong các môi trường dịch thể cấp trung gian có thành phần dinh dưỡng bổ sung khác nhau được trình bày ở bảng 3.33. Bằng việc quan sát, đánh giá NCS nhận thấy trong 24 giờ đầu, mật độ KLC nấm chân dài, nấm sò lai đều it, kích thước nhỏ trên tất cả các công thức, bước đầu chưa thấy có sự khác biệt trên các công thức môi trường. Từ 48 giờ đến 84 giờ, quan sát bằng mắt thường thấy tốc độ sinh trưởng của KLC tăng mạnh, mật độ KLC nhiều, có màu trắng trong. Tốc độ sinh trưởng của KLC có sự khác biệt giữa các công thức và có sự khác nhau giữa các loại giống. Tốc độ sinh trưởng KLC nấm chân dài nhanh nhất ở công thức môi trường III, tiếp đến là công thức môi trường II và công thức môi trường V; trên công thức môi trường I KLC nấm chân dài sinh trưởng chậm. Dịch giống nuôi sau 84h KLC đậm đặ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_tao_hoan_thien_quy_trinh_ky_thuat_nu.pdf