Luận án Nghiên cứu chức năng của QTL9 liên quan đến cấu trúc bông, phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chức năng của QTL9 liên quan đến cấu trúc bông, phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chức năng của QTL9 liên quan đến cấu trúc bông, phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao ở Việt Nam
ứng cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn được thực hiện với các kít của hãng Thermo Fisher Scientific bao gồm enzyme và dung dịch đệm thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất, mỗi phản ứng được thực hiện trong thể tích 20 µl bao gồm DNA, enzyme giới hạn và dung môi. Các phản ứng cắt trong đề tài này sử dụng các enzyme EcoRI, BamHI, SalI, DraI hoạt động tối ưu ở 37°C. Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 37°C qua đêm, sau đó được kiểm tra bằng cách điện di trên gel agarose 2% (hình 2.5). 50 1 2 3 Hình 2.5. Mô hình sử dụng chỉ thị CAPS xác định cá thể đồng hợp tử (1 - cá thể đồng hợp tử A/A không chứa SNP nằm trong trình tự cắt của enzyme giới hạn nên bị cắt, sản phẩm điện di ra 2 băng; 2 - cá thể đồng hợp tử B/B có SNP nằm trong trình tự cắt của enzyme giới hạn nên không bị cắt, sản phẩm điện di ra 1 băng; 3 - cá thể dị hợp tử A/B chứa cả hai trình tự của bố và mẹ nên nên sản phẩm điện di ra 3 băng) (Nguồn: [138] Điện di sản phẩm cắt enzyme giới hạn trên gel agarose, so sánh sự đa hình của đoạn DNA thu được với bố, mẹ để xác định các dòng đồng hợp tử mang kiểu gen QTL9 của bố hoặc mẹ. 2.4.7. Phương pháp bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi ngoài đồng ruộng - Bố trí thí nghiệm đồng ruộng: Chọn ra 98 dòng F2 đồng hợp tử bao gồm 49 dòng đồng hợp tử mang QTL9 của mẹ, 49 dòng đồng hợp tử mang QTL9 của bố và hai giống bố mẹ G6, G189 (làm đối chứng) sẽ được trồng trên đồng ruộng vụ xuân năm 2019. Thí nghiệm được thiết kế bằng phần mềm Microsoft Exel 2010 hàm Random. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi khối là một dòng gồm 16 cây, trồng 4 hàng, các cây trồng trong cùng khối cách nhau 25 cm, khoảng cách giữa các khối là 40 cm (hình 2.5). Chi tiết sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng trình bày trong phần phụ lục 4. F R A/A F B/B F R A/B R 51 Hình 2.6. Mô hình bố trí các ô thí nghiệm ngoài đồng ruộng - Theo dõi thí nghiệm: Ba cây trồng ở giữa mỗi khối sẽ được theo dõi, đánh giá cấu trúc bông (hình 2.6) và một số tính trạng khác liên quan đến năng suất lúa: chiều cao cây, số ngày ra hoa bông đầu, số ngày ra hoa 50%, số nhánh/cây, số nhánh hữu hiệu/cây. - Phương pháp đo đếm các chỉ tiêu liên quan đến năng suất lúa: Bằng phương pháp quan sát, đo đếm trực tiếp như sau: + Chiều cao cây (cm) được ghi lại ở giai đoạn trưởng thành và chiều cao của một cây được đo từ bề mặt đất cho đến đỉnh bông chính, + Số ngày ra hoa bông đầu tiên và số ngày ra hoa 50% (ngày) được tính từ ngày gieo hạt đến ngày có bông đầu tiên ra hoa và ngày bắt đầu ra hoa ở 50% số bông/cây, + Số nhánh/cây và số nhánh hữu hiệu/cây được xác định ở giai đoạn thu hoạch bằng cách đếm toàn bộ số nhánh/cây và số nhánh mang bông trên mỗi cây. 52 Hình 2.7. Cấu trúc bông lúa (A) và đƣa vào phần mềm phân tích P- TRAP (B) (RL: chiều dài bông, PBN: số gié cấp một/bông, SBN: số gié cấp hai/bông, TBN: số gié cấp ba/bông, SPN: Số hạt/bông, PBL: chiều dài gié cấp một, SBL: chiều dài gié cấp hai, PBintL: chiều dài giữa các gié cấp một, SBintL: chiều dài giữa các gié cấp hai). Nguồn: Tạ Kim Nhung, 2018. - Phương pháp đo đếm các chỉ tiêu cấu trúc bông: Bằng phần mềm P- TRAP do nhóm Nghiên cứu cấu trúc bông lúa tại IRD-Montpellier AL-Tam và các cộng sự phát triển năm 2013 [12]: Sau 20 ngày ra hoa, 9 bông từ 3 cây ở giữa mỗi khối được thu thập, mỗi cây thu 3 bông. Bông lúa sau khi thu được dán cố định trên giấy trắng A3, chụp ảnh bông và đưa vào phần mềm P- TRAP phân tích các chỉ tiêu bao gồm: Chiều dài bông (RL), số gié cấp một (PBN), chiều dài gié cấp một (PL), số gié cấp hai (SBN), chiều dài gié cấp hai (SBL), số gié cấp ba (TBN), khoảng cách giữa các gié cấp một (PBintL), khoảng cách giữa các gié cấp hai (SBintL) và số hạt/bông (SpN) (hình 2.6). 2.4.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Phân tích thông kê các dữ liệu đo đếm được bằng cách sử dụng các chức năng khác nhau trong phần mềm R: Phân tích phương sai bằng hàm A B 53 ANOVA để đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu, hàm Shapiro test (Shapiro_test, 2020) [96] được sử dụng để xác định các mô hình hóa có theo phân phối chuẩn (QQ-plot), sử dụng các gói công cụ corrplot (CRAN - Package Corrplot) [33], ade4 (https://cran.r-project.org/web/packages/ade4) và devtools theo Wickham và các cộng sự (2021) [114] để phân tích mối tương quan kiểu hình giữa các tính trạng cấu trúc bông, phân tích hồi quy tuyến tính giữa hai tính trạng số gié cấp hai/bông (SBN) và số hạt/bông (SpN). Tất cả các phân tích thống kê, phân tích sự phân bố của quần thể và phân tích thành phần chính (PCA) của tập dữ liệu đều được thực hiện bằng phần mềm R theo (R Core Team (2019), Toparslan và các cộng sự (2020) [92], [108]. So sánh kiểu hình của các dòng F3 đồng hợp tử mang kiểu gen QTL9 của bố hoặc mẹ với kiểu hình của bố, mẹ. Phân tích thống kê (Association test, variance test) bằng phần mềm R theo Nguyễn Văn Tuấn (2018) [8] và R Core Team, 2019 [92], từ đó có thể kết luận ảnh hưởng của QTL9 đến các tính trạng số gié cấp hai/bông và số hạt/bông ở các giống lúa bản địa. 54 CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Chọn lọc các cặp lai bố mẹ và lai tạo quần thể F1 3.1.1. Phân tích haplotype vùng QTL9 của tập đoàn lúa sử dụng trong nghiên cứu GWAS, chọn lọc các giống lúa bố mẹ làm vật liệu lai tạo Kết quả phân tích liên kết của các SNPs trong vùng QTL9 của Tạ Kim Nhung và cộng sự (2018) [102] đã chỉ ra rằng tính trạng số gié cấp hai/bông và số hạt/bông cao liên kết với haplotype atataaat, còn tính trạng số gié cấp hai/bông và số hạt/bông thấp liên kết với haplotype gagagcgaa ở cùng vị trí (vị trí của SNPs) (Bảng phục lục 1). Từ kết quả đó, tiến hành phân tích haplotype vùng QTL9 trên cả tập đoàn nghiên cứu GWAS gồm 155 giống lúa thu được 9 haplotype riêng biệt (hình 3.1, bảng 3.1). Hình 3.1. Phân tích haplotype vùng QTL9 (Ghi chú: H1 - H9: 9 haplotype) 55 Bảng 3.1. Danh sách các giống lúa thuộc 9 haplotype và trình tự haplotype STT Haplotype Ký hiệu giống Trình tự haplotype Nhóm Japonica Nhóm Indica 1 H1 G100, G106, G107, G117, G124, G126, G128, G152, G154, G16, G177, G178, G187, G191, G193, G194, G195, G200, G202, G203, G204, G206, G210, G212, G214, G216, G217, G220, G221, G222, G223, G25, G26, G299, G38, G45, G46, G47, G48, G50, G61, G85, G86, G87, G88, G89, G90, G91, G92, G98 G1, G10, G102, G104, G11, G113, G115, G119, G12, G125, G129, G133, G138, G14, G140, G143, G146, G150, G165, G167, G168, G17, G170, G171, G173, G18, G19, G192, G2, G201, G207, G21, G219, G22, G3, G4, G5, G51, G52, G53, G57, G58, G59, G6, G62, G69, G7, G70, G72, G73, G74, G77, G79, G8, G9, G93, G94, G95, G96, G99, IR64 gagagcgaa 2 H2 G101, G130, G131, G134, G158, G80, G83, G84 G105, G110, G111, G132, G153, G155, G156, G160, G161, G169, G181, G182, G183, G186, G189, atataaatt 56 STT Haplotype Ký hiệu giống Trình tự haplotype Nhóm Japonica Nhóm Indica G190, G205, G208, G209, G63, G67 3 H3 G103, G157 atataaata 4 H4 G109, G54, G78 gagagcgtt 5 H5 G172, G49 gtgagcgaa 6 H6 G179 G20 gagtgcgaa 7 H7 G37, G39 gtgagcatt 8 H8 G56, G64, G65 gagagcgat 9 H9 ACZ atataagaa Tổng số 62 giống 93 giống Kết quả thu được ở hình 3.1 và bảng 3.1 cho thấy: Trong 9 haplotype đã phân tích có 3 haplotype H2, H3 và H9 liên kết với tổ hợp SNPs atataaatt/ atataaata/ atataagaa có số gié cấp hai/bông và số hạt/bông cao, 6 haplotype H1, H4, H5, H6, H7 và H8 liên kết với tổ hợp SNPs gagagcgaa/ gagagcgtt/ gtgagcgaa/ gagtgcgaa/ gtgagcatt/ gagagcgat có số gié cấp hai/bông và số hạt/bông thấp. Trong đó, hai haplotype khác biệt lớn nhất là H1 và H2 có khoảng cách di truyền lớn và có nhiều giống: Haplotype 1 (H1, gagagcgaa) có 111 giống (50 giống thuộc nhóm Japonica, 61 giống thuộc nhóm Indica), haplotype 2 (H2, atataaatt) có 29 giống (8 giống thuộc nhóm Japonica, 21 giống thuộc nhóm Indica). Các haplotype còn lại chỉ chứa từ 1 - 3 giống/haplotype (bảng 3.1). Sau khi chọn lọc được hai haplotype H1, H2 có khoảng cách di truyền cách xa nhau, đa hình 9 SNP trong vùng QTL9 và có nhiều giống. Tiến hành phân tích kiểu hình cấu trúc bông của hai haplotype H1 và H2 để chọn lọc cây bố mẹ, kết quả phân tích thể hiện qua hình 3.2. 57 Hình 3.2. Phân tích cấu trúc bông của 2 haplotype đại diện (H1, H2) (Ghi chú: SpN: Số hạt/bông; SBN: Số gié cấp hai/bông) Hình 3.2 thể hiện kết quả phân tích hai tính trạng số gié thứ cấp/bông và số hạt/bông của các giống trong hai haplotype, sử dụng bộ dữ liệu cấu trúc bông thu được từ năm 2014 - 2015 của Tạ Kim Nhung và các cộng sự [102], kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt lớn có ý nghĩa thống kê (p < 0,005) trong cả hai năm 2014 và 2015. Các giống thuộc nhóm haplotype 1 (H1) có số lượng hạt/bông khoảng 150 hạt, số lượng gié cấp hai/bông khoảng 25 gié trong khi haplotype 2 (H2) có số lượng hạt trên bông khoảng 250 hạt, số gié cấp hai/bông khoảng 45 gié. Mặt khác, so sánh thời gian sinh trưởng của các giống thuộc hai haplotype từ bộ dữ liệu bảng phục lục 1 cho thấy, H1 có 28 giống thuộc nhóm thời gian sinh trưởng sớm (< 85 ngày), 48 giống có thời gian sinh trưởng 58 trung bình (từ 85 ngày đến 105 ngày) và 35 giống có thời gian sinh trưởng muộn (trên 135 ngày). Trong khi đó, H2 có 5 giống thuộc nhóm thời gian sinh trưởng sớm, 9 giống có thời gian sinh trưởng trung bình và 15 giống có thời gian sinh trưởng muộn. Từ đó, bốn giống lúa thuộc hai haplotype và có kiểu hình cấu trúc bông khác biệt đã được chọn ra (hình 3.3). Hình 3.3. Hình thái cấu trúc bông của 4 giống lúa sử dụng làm bố, mẹ để tạo quần thể lai F1 Ghi chú: A: số gié cấp hai/bông của 2 nhóm lúa bông nhỏ G6, G19 (màu ghi) và bông to G189, G205 (màu vàng); B: số hạt/bông của 2 nhóm lúa bông nhỏ G6, G19 (màu ghi) và bông to G189, G205 (màu vàng); C: Ảnh bông lúa của 4 giống G6, G19, G189, G205. Kết quả hình 3.3 cho thấy, hai giống G6 và G19 thuộc H1 (gagagcgaa) có kiểu hình bông nhỏ, số gié cấp hai/bông dao động từ 23 - 34 gié đối với giống G6 và 24 - 31 gié đối với giống G19, số hạt/bông của giống G6 từ 130 - 187 hạt trong khi giống G19 đạt 133 - 177 hạt. Hai giống có kiểu hình bông to G189 và G205 thuộc H2 (atataaatt) có số gié cấp hai/bông khoảng 45 - 48 gié 59 và số hạt/bông từ 220 - 250 hạt. Cả bốn giống lúa được chọn đều cùng loài (Indica) và có thời gian sinh trưởng tương đương nhau, dao động từ 94,5 - 108 ngày. Từ kết quả phân tích trên, bốn giống lúa G6, G19, G189, G205 được chọn làm bố mẹ để tạo quần thể lai F1. Trong đó, hai giống G6, G19 thuộc haplotype 1, cấu trúc bông nhỏ được chọn làm cây mẹ; hai giống G189, G205 thuộc haplotype 2, cấu trúc bông to làm cây bố. Mặc dù có nhiều QTL/gen chi phối các tính trạng số lượng khác nhau đã được báo cáo ở lúa. Nhưng việc tổ hợp các nhóm haplotype ưu việt của chúng để tạo ra giống lý tưởng vẫn gặp nhiều khó khăn. Theo công bố gần đây trên tạp chí Công nghệ sinh học thực vật của Abbai và cộng sự (2019) [9] đã phân tích haplotype của 120 gen ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt lúa trong bộ 3K genom lúa, trong đó xác định được 21 gen liên kết chặt chẽ chi phối năng suất và chất lượng của 10 tính trạng. Dựa trên dữ liệu kiểu hình của quần thể lúa thu được 15 haplotype (H) với tần số haplotype (HF) từ 1,65 - 65,84%, tần số thấp nhất là H6 (1,65%) cho ra hoa muộn, tần số cao nhất là H4 (65,84%) cho hạt mảnh. Phân tích haplotype có thể giải thích cơ sở di truyền có thể có cho tính ưu việt của các giống đã chọn như các nghiên cứu của Abbai và cộng sự (2019) [9] và Bhat và cộng sự (2021) [27]. Bằng cách sử dụng bộ dữ liệu giải mã lại toàn bộ bộ gen quy mô lớn kết hợp với phân tích kiểu hình haplotype, Abbai và cộng sự (2019) [9] đã xác định được các haplotype hữu ích cho việc nhân giống lúa trong tương lai và Sinha và cộng sự [98] đã làm theo cách tiếp cận tương tự ở cây đậu triều (Pigeon pea). Bên cạnh đó, việc tích hợp bộ gen để xác định các tái tổ hợp được tạo ra bằng cách lai giữa các cặp bố mẹ tương phản sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc giải quyết sự phức tạp của các tính trạng số lượng của Jensen và cộng sự (2020) [55]. 60 Như vậy, việc phân tích haplotype để chọn lọc các giống lúa bố mẹ phục vụ lai tạo quần thể F1 như trong nghiên cứu của luận án là phù hợp với mục tiêu và các nghiên cứu trước đây đã công bố. 3.1.2. Tạo quần thể lai F1 và chọn lọc cây F1 bằng chỉ thị phân tử SSR 3.1.2.1. Tạo quần thể F1 Bốn quần thể F1 được tạo ra từ bốn cặp lai giữa các giống bố mẹ có cấu trúc bông tương phản (bông to và bông nhỏ) đã được chọn lọc ở trên. Bốn cặp lai được tiến hành từ bốn giống lúa bố mẹ G6, G19 và G189, G205 như sau: Bảng 3.2. Các cặp lai đƣợc tiến hành từ 4 giống bố mẹ (G6, G19, G189, G205) ♂ ♀ G189 (bông to) G205 (bông to) G6 (bông nhỏ) G6 x G189 G6 x G205 G19 (bông nhỏ) G19 x G189 G19 x G205 Các giống G6, G205 có thời gian ra hoa muộn hơn giống G19, G189 nên được trồng trước 1 - 2 tuần. Ngoài ra, các giống lúa đều mẫn cảm với quang chu kỳ, chỉ ra hoa vào ngày ngắn nên chu kỳ quang đã được xử lý sau 2 tháng gieo trồng cho đến khi cây lúa trổ bông, đảm bảo 9 giờ chiếu sáng/ngày (từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều) nhằm mục đích điều khiển sự ra hoa đồng đều giữa các giống. Kết quả là cả bốn giống lúa đều ra hoa gần như cùng thời điểm. Năm ngày sau khi lai, hạt lai F1 đã xuất hiện trên bông ở tất cả các cây mẹ (G6, G19). (hình 3.4). Kết quả quá trình lai tạo thu được 328 hạt F1 của cặp lai G6 và G189; 261 hạt F1 của cặp lai G6 và G205; 191 hạt F1 của cặp lai G19 và G189;152 hạt F1 của cặp lai G19 và G205. Các cây F1 sẽ được chọn lọc bằng chỉ thị phân tử SSR. 61 A B C D Hình 3.4. Quá trình xử lý chu kỳ quang và lai giữa các giống lúa bố mẹ để tạo quần thể F1 (tại Viện Di truyền Nông nghiệp năm 2017) (Ghi chú: A - Buồng xử lý tối và sáng theo chu kỳ quang 9 giờ chiếu sáng và 15 giờ trong bóng tối cho tất cả các giống lúa bố mẹ. B - Loại bỏ bao phấn trên cây mẹ (G6, G19). C - Bảo vệ bông lúa của cây mẹ sau khi lai bằng bao giấy. D - Hạt F1 sau 5 ngày lai) 3.1.2.2. Chọn lọc chỉ thị phân tử SSR cho đa hình giữ hai giống lúa bố mẹ Hơn 2000 chỉ thị SSR được công bố cho đa hình ở các giống lúa Indica ( [131]. Mười hai chỉ thị SSR được chọn lọc để đánh giá kiểu gen của các quần thể F1 (Bảng 2.2), các chỉ thị nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau và có sự đa hình lớn, trình tự lặp khác nhau và cho phép quan sát được trên gel agarose. Trước khi sử dụng chỉ thị SSR để chọn lọc các cây F1 thì 12 chỉ thị SSR (Bảng 2.2) được đánh giá trên các cây bố mẹ nhằm chọn lọc chỉ thị cho đa hình giữa hai giống lúa bố mẹ. Kết quả khảo sát sự đa hình của các chỉ thị phân tử SSR giữa các giống lúa bố mẹ thể hiện qua hình 3.5. 62 Hình 3.5. Kết quả khảo sát sự đa hình của các chỉ thị phân tử SSR ở các giống bố mẹ (G6, G19, G189, G205) (A: khảo sát sự đa hình của hai chỉ thị phân tử RM491 và RM592; B: khảo sát sự đa hình của hai chỉ thị phân tử RM320 và RM400; C: khảo sát sự đa hình của bốn chỉ thị phân tử RM180, RM204, RM289, RM410; D: khảo sát sự đa hình của chỉ thị RM577; M: Thang chuẩn DNA 100 bp) 400 bp 210 bp 194 bp 106 bp 269 bp 173 bp 400 bp 263 bp 254 bp 153 bp 204 bp 107 bp 180 bp 88 bp A B C D 63 Phân tích kết quả PCR (hình 3.5) cho thấy bảy chỉ thị SSR cho sự đa hình giữa các giống bố mẹ. Trong đó hai chỉ thị RM320 và RM180 cho sự đa hình giữa giống mẹ G6 và cả hai giống bố G189, G205 (hình 3.5B, 3.5C), do đó hai chỉ thị RM320 và RM180 có thể được sử dụng để phân tích quần thể F1 của hai cặp lai G6 x G189 và G6 x G205. Hai chỉ thị RM204 và RM289 cho đa hình giữa giống mẹ G19 và hai giống bố G189, G205 nên có thể sử dụng để phân tích quần thể lai F1 của hai cặp G19 x G189 cũng như G19 x G205 (hình 3.5C). Chỉ thị phân tử RM491 mặc dù không đặc hiệu ở hai giống mẹ G6 và G19 nhưng vẫn cho sự đa hình giữa hai giống so với giống G189 (hình 3.5A) nên có thể sử dụng để chọn lọc cây F1 của hai cặp lai G6 x G189 và G19 x G189. Hai chỉ thị phân tử RM592 (hình 3.5A) và RM410 (hình 3.5C) cho sự đa hình giữa hai nhóm giống bố, mẹ nên có thể sử dụng để xác định cây F1 của cả bốn cặp lai. Năm chỉ thị RM151, RM400, RM532, RM535 và RM577 (hình 3.5D) không cho đa hình giữa các giống bố mẹ nên không được sử dụng để chọn lọc các cây F1. 3.1.2.3. Chọn lọc cây F1 bằng chỉ thị phân tử SSR a, Chọn lọc cây F1 của cặp lai G6 x G189 Hai mươi cây F1 của cặp lai G6 x G189 được phân tích với ba chỉ thị phân tử RM320, RM180, RM491. Cây được xác định là cây lai nếu mang cả hai đoạn DNA tương ứng với chỉ thị ở cây bố và cây mẹ. Kết quả thể hiện hình 3.6. Phân tích hình ảnh điện di của chỉ thị RM320 (hình 3.6A) đã xác định được 11 cây F1 (1, 2, 7, 8, 11, 14, 15, 16, 17, 18, 19) mang cả hai đoạn DNA của mẹ và bố có chiều dài lần lượt là 153 pb và 254 pb. Tương tự, đối với chỉ thị RM180 (hình 3.6B), số cây F1 mang cả hai đoạn DNA có kích thước 107 64 bp và 204 bp tương ứng với đoạn DNA ở cây mẹ và cây bố là 16 cây (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 19). Đối với chỉ thị RM491 (hình 3.6C) số cây F1 được xác định là 10 cây (1, 2, 4, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 19) mang cả hai đoạn DNA có kích thước 263 bp và 400 bp tương ứng với đoạn DNA ở cây mẹ và cây bố. 254 bp 153 bp 254 bp 153 bp 204 bp 107 bp 204 bp 107 bp A B 65 Hình 3.6. Kết quả chọn lọc cây F1 của cặp lai G6 x G189 với ba chỉ thị phân tử RM320 (A), RM180 (B) và RM491 (C). M: thang chuẩn DNA 100 bp (Promega) Tổng hợp kết quả phân tích với ba chỉ thị phân tử, 12 cây F1 được xác định là cây lai, khẳng định bởi ít nhất với hai chỉ thị phân tử: 1, 2, 4, 7, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 19. b, Chọn lọc cây F1 của cặp lai G6 x G205 Hai mươi cây F1 của cặp lai G6 x G205 được phân tích bằng hai chỉ thị phân tử RM320 và RM180 (hình 3.7). Kết quả hình 3.7 cho thấy: Với chỉ thị RM320 (hình 3.7A) đã xác định được 11 cây F1 (21, 22, 24, 25, 27, 28, 29, 30, 31, 33, 34) mang cả hai đoạn DNA có chiều dài tương ứng ở giống mẹ G6 (153 bp) và ở giống bố G205 (254 bp). Chỉ thị RM180 (hình 3.7B) đã xác định được 16 cây F1 (21, 22, 23, 24, 25, 27, 28, 29, 30, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39) mang cả hai lô-cut của bố (107 bp) và mẹ (204 bp). Các cây còn lại chỉ mang một băng DNA không được xác định là cây lai. Tổng hợp kết quả phân tích với cả hai chỉ thị phân tử, 11 cây F1 đã được chọn lọc, bao gồm 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 34. 400 bp 263 bp 400 bp 263 bp C 66 Hình 3.7. Kết quả chọn lọc cây F1 của cặp lai G6 x G205 với hai chỉ thị phân tử RM320 (A), RM180 (B). M: thang chuẩn DNA 100 bp (Promega). c, Chọn lọc cây F1 của cặp lai G19 x G189 và cặp lai G19 x G205 Hai mươi cây F1 của mỗi cặp lai được phân tích bằng ba chỉ thị phân tử RM289, RM592 và RM204. Kết quả thể hiện hình 3.8. Hình 3.8 cho thấy: Đối với cặp lai G19 x G189, sử dụng chỉ thị RM289 cho thấy 17 cây F1 (41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 53, 54, 55, 56, 59, 60) đều là cây lai vì mang cả 2 băng DNA có chiều dài tương ứng với băng đa hình ở giống lúa bố mẹ (88 bp và 180 bp) (hình 3.8A). Tương tự như vậy chỉ thị RM592 cũng cho kết quả 17 cây đều là cây lai (hình 3.8B). Với chỉ thị RM204 có 11 cây lai (hình 3.8C). Như vậy từ cặp lai G19 x G189 đã chọn ra được 17 cây F1 lai được khẳng định ít nhất bởi hai chỉ thị. 204 bp 107 bp 204 bp 107 bp 254 bp 153 bp 254 bp 153 bp A B 67 Hình 3.8. Kết quả chọn lọc cây F1 của cặp lai G19 x G189 với ba chỉ thị phân tử RM289 (A), RM592 (B) và RM204 (C) M: thang chuẩn DNA 100 bp (Promega) Tiếp tục kiểm tra cặp G19 x G205 bằng 3 chỉ thị RM289, RM592 và RM204 cho kết quả thể hiện hình 3.9. Kết quả hình 3.9 cho thấy, với chỉ thị RM289, các cây 61, 62, 63, 64, 65, 66 được xá
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chuc_nang_cua_qtl9_lien_quan_den_cau_truc.pdf
QĐ HĐ cấp Viện Phạm Thị Mai.pdf
Thông tin và KL mới của LA_PTMai.docx
Tóm tắt LA Tiếng Anh_PTMai.pdf
Tóm tắt LA tiếng Việt_Phạm Thị Mai.pdf

