Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 216 trang nguyenduy 12/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ

Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ
Kênh dầu 1 và kênh dầu 2 bán vật liệu giống trực tiếp cho hộ sản xuất cây 
giống trồng rừng sản xuất do vậy thu nhập trong năm của họ lớn hơn kênh dầu 3 
và kênh dầu 4. Ở những kênh bán trực tiếp, thu nhập tối thiểu cũng 82,1 triệu 
đồng/tháng làm việc thực tế (kênh dầu 2), trong khi đó kênh dầu 4 là kênh có thu 
nhập cao nhất trong 2 kênh gián tiếp nhưng thu nhập cũng chỉ đạt 55,3 triệu đồng/ 
tháng làm việc thực tế (phụ lục 10). 
Về hiệu quả, 1 đồng chi phí trong kênh dầu 2 làm ra 105,1 đồng thu nhập, 
kênh dầu 3 thì 1 đồng chi phí chỉ làm ra 73,7 đồng thu nhập. 
Như vậy, với vai trò cung ứng, hiệu quả sử dụng chi phí ở kênh cung ứng 
hạt dầu trực tiếp cho người tiêu dùng (kênh 1 và 2) cao hơn so với kênh cung ứng 
hạt dầu gián tiếp đến người tiêu dùng (kênh 3 và 4); 
• Hộ sản xuất cây giống 
Khâu sản xuất cây giống dầu là khâu có thu nhập cao nhất trong chuỗi cung 
ứng, tối thiểu 115,1 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh dầu 2), cao nhất là 
kênh dầu 1. Hiệu quả sử dụng đất, thu nhập đều trên 33 triệu đồng/ha/năm, kênh 1 
lên đến 37,2 triệu đồng/ha/năm (phụ lục 11). 
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chi phí của kênh 1 và kênh 2 lại không cao 
bằng hộ cung ứng hạt giống dầu (phụ lục 10), thời gian SXKD lại kéo dài hơn. 
83 
Thu nhập tính cho 01 lao động thấp hơn khâu cung ứng vật liệu giống, 
trong khoảng 339 đến 350 nghìn đồng/ngày làm việc (biểu đồ 4.8). 
Đơn vị tính: nghìn đồng 
Biểu đồ 4.8. Thu nhập/lao động theo ngày của hộ cung ứng vật liệu giống 
và sản xuất cây giống trong chuỗi cung ứng cây giống dầu 
Như vậy, hiệu quả sử dụng chi phí ở kênh cung ứng cây giống dầu trực 
tiếp cho người tiêu dùng (kênh 1 và 3) cao hơn so với kênh cung ứng cây giống 
dầu gián tiếp đến người tiêu dùng (kênh 2 và 4). Chuỗi cung ứng cây giống trồng 
rừng sản xuất càng qua nhiều trung gian thì kết quả và hiệu quả SXKD của hộ 
cung ứng vật liệu giống và hộ sản xuất cây giống càng giảm do phải san sẻ thu 
nhập cho các tác nhân trung gian. 
b) Kết quả, hiệu quả của hộ kinh doanh vật liệu giống, cây giống 
• Hộ kinh doanh vật liệu giống 
Lượng hạt dầu tiêu thụ theo con đường bán buôn không nhiều, thu nhập 
của hộ đạt 56,5 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh dầu 3). Một đồng chi phí 
của hộ bán buôn hạt dầu mang lại 26,2 đến 26,6 đồng thu nhập (bảng 4.11). Thu 
nhập của lao động bán buôn kém lao động cung ứng vật liệu giống 38,2 nghìn 
đồng/ngày (kênh dầu 2), kênh dầu 1 kém 124,1 nghìn đồng/ngày. Nguyên nhân, 
do hộ cung ứng hạt dầu thường bỏ công sức đi nhặt hạt dầu hoặc thuê người nhặt 
nên chi phí bỏ ra không đáng kể so với hộ đi buôn hạt dầu. 
• Hộ kinh doanh cây giống 
Theo bảng 4.11, thu nhập của 01 lao động bán buôn cây giống dầu đạt 
406,7 nghìn đồng/ngày (kênh dầu 4), kênh dầu 2 là 430 nghìn đồng/ngày. Về hiệu 
quả sử dụng chi phí, 01 đồng chi phí mang lại 10,5 đồng thu nhập (kênh dầu 2) 
hoặc 10,3 đồng thu nhập (kênh dầu 4). 
84 
Bảng 4.11. Kết quả, hiệu quả của hộ bán buôn vật liệu giống, cây giống 
trong chuỗi cung ứng cây giống dầu 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 
tính 
Hộ bán buôn vật 
liệu giống 
Hộ bán buôn 
cây giống 
Kênh 
dầu 3 
Kênh 
dầu 4 
Kênh 
dầu 2 
Kênh 
dầu 4 
1 Kết quả SXKD 
- Tổng chi bình quân/tháng* Tr.đồng 215,8 213,1 687,3 662,4 
- Tổng thu bình quân/tháng Tr.đồng 272,3 269,7 759,4 730,6 
- Thu nhập trung bình/tháng Tr.đồng 56,5 56,6 72,1 68,2 
2 HQTC theo chi phí 
- Tỉ suất tổng thu theo tổng chi % 126,2 126,6 110,5 110,3 
- Tỉ suất thu nhập theo tổng chi % 26,2 26,6 10,5 10,3 
- Tỉ suất thu nhập theo tổng thu % 20,7 21 9,5 9,3 
3 HQTC theo lao động 
- Tổng thu/lao động/tháng Tr.đồng 50,7 50,2 135,8 130,7 
- Thu nhập/lao động/ngày Ng.đồng 350,0 353,3 430,0 406,7 
Tháng*: Tháng làm việc thực tế 
Hộ bán buôn cây giống dầu, thu nhập/ngày của 01 lao động đều cao hơn 
hộ bán buôn hạt giống. Ngoài ra, thu nhập/ngày của 01 lao động ở khâu này cũng 
cao hơn hộ sản xuất cây giống và thấp hơn hộ cung ứng vật liệu giống. Tuy vậy, 
hiệu quả sử dụng chi phí lại không bằng các tác nhân đã nêu. 
Như vậy, kênh cung ứng có thêm tác nhân cấp trung gian thì thu nhập toàn 
kênh tăng, cùng chức năng như nhau nhưng vị trí cấp trung gian trong chuỗi khác 
nhau sẽ tạo ra kết quả và hiệu quả tài chính theo chi phí và hiệu quả tài chính 
theo lao động khác nhau. 
4.5.1.2. Chi phí và phân phối thu nhập trong chuỗi cung ứng dầu 
Kênh dầu 1 đến kênh dầu 4 (bảng 4.12), xét về tác nhân thì thu nhập/cây 
giống của hộ bán buôn vật liệu giống không đáng kể so với các tác nhân còn lại. 
Theo chi phí, tỉ lệ chi phí của hộ sản xuất cây giống dầu tối thiểu chiếm 
79,8% so với chi phí của toàn kênh (kênh dầu 2), kênh dầu 1 là 98%, tiếp đến là 
hộ cung ứng vật liệu giống, hộ bán buôn cây giống và cuối cùng là hộ bán buôn 
vật liệu giống. Tổng chi phí/cây giống xếp từ cao đến thấp theo thứ tự kênh 2, 
kênh 4, kênh 3 và cuối cùng là kênh 1. 
85 
Bảng 4.12. Chi phí và phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi cung 
ứng cây giống dầu 
TT Tác nhân ĐVT 
Kênh dầu 
1 
Kênh dầu 
2 
Kênh dầu 
3 
Kênh dầu 
4 
s Hộ cung cấp vật liệu giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 68,7 69,1 69,4 68,9 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 1,5 1,3 1,2 1,3 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 144,7 144,5 122,7 122,5 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 74,5 74,1 52,1 52,3 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 106,1 105,2 73,8 74,6 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 1,9 1,8 1,9 1,9 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 2,0 1,8 1,4 1,3 
2 Hộ bán buôn vật liệu giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 122,7 122,5 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 0,1 0,1 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 155,0 155,2 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 32,1 32,6 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 26,2 26,6 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 0,0 0,0 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 0,9 0,8 
3 Hộ sản xuất cây giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 144,7 144,5 155,0 155,2 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 3.703,6 3.754,3 3.703,3 3.695,6 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 7.478,9 7.178,9 7.493,9 7.190,9 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 3.630,7 3.280,1 3.635,7 3.340,1 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 94,3 84,1 94,2 86,7 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 98,1 97,8 98,1 97,6 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 98,0 79,8 97,7 80,1 
4 Hộ bán buôn cây giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 7.178,9 7.190,9 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 12,8 20,8 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 7.946,4 7.954,4 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 754,7 742,7 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 10,5 10,3 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 0,3 0,5 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 18,4 17,8 
 Giá mua tr.bình của cơ sở sử dụng cây giống Đồng/cây 7.478,9 7.946,4 7.493,9 7.954,4 
 Tổng chi phí toàn kênh Đồng/cây 3.773,8 3.837,5 3.774,0 3.786,6 
 Tổng thu nhập toàn kênh Đồng/cây 3.705,1 4.108,9 3.719,9 4.167,7 
86 
Theo thu nhập, hộ sản xuất cây giống dầu có thu nhập/cây giống lớn hơn cả, 
tiếp đến là hộ bán buôn cây giống, hộ cung cấp vật liệu giống và cuối cùng là hộ bán 
buôn vật liệu giống. Trong các hộ sản xuất cây giống dầu, thu nhập/cây giống xếp 
theo thứ tự giảm dần như sau: Kênh dầu 3 – Kênh dầu 1 – Kênh dầu 4 – Kênh dầu 2. 
Tương tự, thu nhập giảm dần của hộ bán buôn cây giống dầu lần lượt là Kênh dầu 2 
– Kênh dầu 4, của hộ cung ứng vật liệu giống là Kênh dầu 1 – Kênh dầu 2 – Kênh 
dầu 4 – Kênh dầu 3, của hộ bán buôn vật liệu giống là Kênh dầu 4 – Kênh dầu 3. 
Trường hợp vật liệu giống cung ứng trực tiếp cho hộ sản xuất cây giống, 
không thông qua bán buôn vật liệu giống (biểu đồ 4.9): kênh dầu 2 có nhiều tác 
nhân hơn kênh dầu 1. Kênh dầu 2 có thu nhập 4.108,9 đồng/cây giống, kênh dầu 
1 có thu nhập 3.705,1 đồng/cây giống. Tuy kênh dầu 1 có thu nhập nhỏ hơn kênh 
dầu 2, nhưng kênh dầu 1 lại là kênh mà cơ sở sử dụng cây giống dầu được hưởng 
lợi nhiều nhất do không phải qua nhiều trung gian nên giá rẻ. Cơ sở sử dụng cây 
giống ở kênh dầu 1 chỉ mua 7.478,9 đồng/cây giống, trong khi đó ở kênh dầu 2 
phải mua 7.946,4 đồng/cây giống. 
Biểu đồ 4.9. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng dầu 
(trường hợp cung ứng vật liệu giống trực tiếp) 
Trường hợp vật liệu giống cung ứng cho hộ sản xuất cây giống thông qua 
bán buôn vật liệu giống (biểu đồ 4.10): kênh dầu 3 và kênh dầu 4. Từ vật liệu 
giống đến khi trở thành cây con bàn giao cho cơ sở sử dụng, so với kênh dầu 1 và 
kênh dầu 2 trong mỗi kênh xuất hiện thêm hộ bán buôn vật liệu giống. Kết cấu 
chi phí và thu nhập của các tác nhân trong kênh dầu 3 và kênh dầu 4 tương tự 
87 
kênh dầu 1 và kênh dầu 2. Kênh dầu 3, tổng thu nhập của 3 tác nhân là 3.719,9 
đồng/cây giống, giá cả mà cơ sở sử dụng cây giống phải chi trả là 7.493,9 
đồng/cây. Trong khi đó, ở kênh dầu 4 tổng thu nhập của 4 tác nhân là 4.167,7 
đồng/cây và người mua phải trả 7.954,4 đồng/cây. Nghĩa là, người mua ở kênh 
dầu 4 bị thiệt thòi 460,5 đồng/cây so với mua cây giống của kênh 3. 
Biểu đồ 4.10. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng dầu 
(trường hợp cung ứng vật liệu giống qua bán buôn) 
So sánh các kênh cung ứng dầu cho thấy thu nhập trung bình của từng tác 
nhân trong kênh và của cả kênh: ở kênh dầu 1 cao hơn kênh dầu 3 và kênh dầu 2 
cao hơn kênh dầu 4, trừ khâu sản xuất cây giống. Nguyên nhân là do kênh dầu 3 và 
kênh dầu 4 có thêm 01 tác nhân là hộ bán buôn vật liệu giống. Xét ở góc độ 
SXKD, kênh dầu 2 và 4 mang lại thu nhập cao hơn cho chuỗi. Giá trị bán thành 
phẩm (cây giống trước khi bốc lên xe giao cho khách hàng) ở kênh 2 chi phí chỉ 
bằng 99,7% so với kênh dầu 4 (bảng 4.12). 
Bảng 4.13. So sánh lượng sản phẩm cung ứng và giá trị bán thành phẩm 
giữa các kênh cung ứng dầu 
TT Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
Kênh 
dầu 1 
Kênh 
dầu 2 
Kênh 
dầu 3 
Kênh 
dầu 4 
So sánh (%) 
Dầu 1 
/Dầu 2 
Dầu 3 
/Dầu 4 
Dầu 1 
/Dầu 3 
Dầu 2 
/Dầu 4 
1 Lượng cây giống cung ứng 1.000 cây 548,5 285,8 536,0 276,5 191,9 193,9 102,3 103,4 
2 Giá trị bán thành phẩm 
- Khâu cung ứng vật liệu giống Đồng/cây 70,2 70,4 122,8 122,6 99,7 100,2 57,2 57,4 
- Khâu sản xuất cây giống Đồng/cây 3.808,8 7.151,5 3.818,4 7.171,8 53,3 53,2 99,7 99,7 
88 
Lượng cây giống cung ứng ở kênh dầu 1 và kênh dầu 3 lớn hơn kênh dầu 2 
và 4 (bảng 4.13). Điều đó chứng tỏ khách hàng đã mua cây giống trực tiếp từ hộ 
sản xuất nhiều hơn là mua trực tiếp từ hộ bán buôn cây giống. Xét ở góc độ người 
tiêu dùng, mua cây giống ở kênh 1 và 3 có lợi hơn. 
Như vậy, mỗi tác nhân xuất hiện lại góp thêm một phần thu nhập cho kênh 
nhưng cơ sở sử dụng cây giống lại phải gánh thêm một phần chi phí. Trong toàn 
chuỗi cung ứng cây giống dầu, có sự phân phối không hợp lý giữa khâu sản xuất 
và khâu kinh doanh, hộ sản xuất cây giống bỏ thêm nhiều chi phí và thời gian 
kinh doanh, mức độ rủi ro cao nhưng thu nhập của 01 lao động/ngày lại kém xa 
hộ kinh doanh hạt dầu và cây giống dầu. 
Đối với các tác nhân trong chuỗi, kênh dầu 2 và 4 mang lại lợi ích nhiều 
hơn kênh dầu 1 và 3. Đối với người tiêu dùng cuối cùng, mua sản phẩm ở kênh 1 
và 3 có lợi hơn mua ở kênh 2 và 4. 
4.5.2. Kết quả, hiệu quả của chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom 
4.5.2.1. Kết quả, hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi 
Chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom cũng cung cấp cây giống ra thị 
trường thông qua 4 kênh cung ứng như chuỗi cung ứng cây giống dầu, chỉ khác 
nhau về tỉ lệ phân chia giữa các tác nhân. 
a) Kết quả, hiệu quả của hộ cung ứng vật liệu giống và sản xuất cây giống 
• Hộ cung ứng vật liệu giống 
Kênh keo 1 và keo 2 bán vật liệu giống trực tiếp cho hộ sản xuất cây 
giống do vậy thu nhập trong năm của họ lớn hơn kênh 3 và 4. Thu nhập tối thiểu 
(kênh keo 4) đạt 64,3 triệu đồng/tháng làm việc thực tế, kênh keo 1 có thu nhập 
cao nhất trong 4 kênh, đạt 142,8 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (phụ lục 12). 
Một đồng chi phí trong kênh keo 1 làm ra 59,7 đồng thu nhập, kênh keo 1 
có hiệu quả tài chính theo chi phí cao nhất trong 4 kênh. Kênh keo 4, một đồng 
chi phí làm ra 33,4 đồng thu nhập. Thu nhập của 01 lao động thấp nhất 93,3 
nghìn đồng/ngày (kênh keo 4). 
• Hộ sản xuất cây giống 
Khâu sản xuất cây giống keo lai giâm hom có thu nhập cao hơn hẳn sản 
xuất cây giống dầu, tối thiểu 1.948,1 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh keo 
2), kênh keo 1 đạt 2.495,4 triệu đồng/tháng làm việc thực tế. 
89 
Thu nhập của 01 lao động/ngày không bằng hộ bán buôn vật liệu giống và 
cây giống, kênh keo 2 đạt 336,7 nghìn đồng/tháng làm việc thực tế. Hiệu quả sử 
dụng đất đều trên 300 triệu đồng/ha/năm, kênh 1 lên đến 329,5 triệu đồng/ha/năm 
(phụ lục 13). 
Hiệu quả sử dụng chi phí cao hơn hộ cung ứng và hộ bán buôn hom, bán 
buôn cây giống keo lai giâm hom. Tuy nhiên, so với hộ cung ứng hom giống hiệu 
quả sử dụng chi phí không cao hơn nhiều, một đồng chi phí của hộ cung ứng vật 
liệu giống mang lại 0,5 đến 0,6 đồng thu nhập (kênh 4, kênh 1). Khâu sản xuất 
cây giống, một đồng chi phí mang lại tối thiểu 0,56 đến 0,61 đồng thu nhập (phụ 
lục 12 và phụ lục 13). 
Tương tự, khi so sánh thu nhập tính cho 01 lao động/ngày cho thấy thu 
nhập khâu sản xuất cây giống cao hơn rất nhiều so với khâu cung ứng vật liệu 
giống (biểu đồ 4.11). 
Thu nhập tính theo lao động, khâu cung ứng hom giống chỉ trong khoảng 
93,3 nghìn đồng đến 100 nghìn đồng/ngày. Trong khi đó, khâu sản xuất cây 
giống, thu nhập nằm trong khoảng 336,7 nghìn đồng (kênh keo 2) đến 363,3 
nghìn đồng/ngày (kênh keo 1), nghĩa là kém từ 3,5 đến 3,7 lần. 
Đơn vị tính: nghìn đồng 
Biểu đồ 4.11. Thu nhập/lao động theo ngày của hộ cung ứng vật liệu giống 
và sản xuất cây giống trong chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom 
Như vậy, do tính chất sản xuất, hộ cung ứng hom giống tuy có hiệu quả sử 
dụng chi phí khá cao so với hộ sản xuất cây giống keo lai giâm hom nhưng thu 
90 
nhập của hộ cung ứng hom keo lai khá thấp, do hom keo lai phải qua quá trình 
sản xuất kéo dài (gần 01 năm). Để giải quyết tình trạng này chỉ có thể kết hợp 
sản xuất hom keo lai và sản xuất cây giống keo lai giâm hom. 
b) Kết quả, hiệu quả của hộ kinh doanh vật liệu giống, cây giống 
• Hộ kinh doanh vật liệu giống 
Thu nhập của hộ bán buôn hom keo lai đạt 45,6 triệu đồng/tháng làm việc 
thực tế (kênh keo 3) và 54,4 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh keo 4). 
Một đồng chi phí của hộ bán buôn hom keo lai tạo ra chưa tới 10% thu 
nhập, ít hơn hộ bán buôn hạt dầu (bảng 4.14). Tuy nhiên, thu nhập của lao động 
bán buôn hom keo lai lại khá lớn, chỉ sau hộ bán buôn cây giống keo lai giâm 
hom, thấp nhất 380 nghìn đồng/ngày (kênh keo 3), kênh keo 4 đạt 453,3 nghìn 
đồng/ngày. 
Bảng 4.14. Kết quả, hiệu quả của hộ bán buôn vật liệu giống, cây giống trong 
chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom 
TT Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
Hộ bán buôn 
 vật liệu giống 
Hộ bán buôn 
cây giống 
Kênh 
keo 3 
Kênh 
keo 4 
Kênh 
keo 2 
Kênh 
keo 4 
1 Kết quả SXKD 
- Tổng chi bình quân/tháng* Tr.đồng 601,8 582,4 7.790,6 7.513,5 
- Tổng thu bình quân/tháng Tr.đồng 647,4 636,8 7.992,1 7.705,3 
- Thu nhập trung bình/tháng Tr.đồng 45,6 54,4 201,5 191,9 
2 HQTC theo chi phí 
- Tỉ suất tổng thu theo tổng chi % 107,6 109,3 102,6 102,6 
- Tỉ suất thu nhập theo tổng chi % 7,6 9,3 2,6 2,6 
- Tỉ suất thu nhập theo tổng thu % 7 8,5 2,5 2,5 
3 HQTC theo lao động 
- Tổng thu/lao động/tháng Tr.đồng 161,9 159,2 662,3 638,5 
- Thu nhập/lao động/ngày Ngh.đồng 380,0 453,3 556,7 530,0 
Tháng*: Tháng làm việc thực tế 
• Hộ kinh doanh cây giống 
Thu nhập/tháng làm việc thực tế của hộ bán buôn cây giống keo lai giâm 
hom (bảng 4.14) không cao hơn so với hộ sản xuất cây giống nhưng thu nhập 
91 
trong ngày của 01 lao động cao hơn hẳn hộ bán buôn vật liệu giống và hộ sản 
xuất cây giống, cụ thể kênh keo 4 là 530 nghìn đồng/ngày và kênh keo 3 đạt 
556,7 nghìn đồng/ngày. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chi phí lại thuộc diện thấp 
nhất so với các tác nhân trong kênh: 01 đồng chi phí mang lại 2,6 đồng thu nhập 
(kênh keo 2 và 4). 
Như vậy, hộ bán buôn cây giống keo lai giâm hom, thu nhập/tháng làm việc 
thực tế cao hơn hộ bán buôn hom giống. Tuy hiệu quả sử dụng chi phí không bằng 
các tác nhân còn lại nhưng thu nhập tính cho 01 lao động/ngày lại cao hơn cả. 
4.5.2.2. Chi phí và phân phối thu nhập trong chuỗi cung ứng keo lai 
Chi phí và phân phối thu nhập trong chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm 
hom khá tương đồng trong các kênh theo kiểu chi phí nào, thu nhập đó. Tỉ lệ chi 
phí, thu nhập của từng tác nhân so với toàn kênh thấp dần theo thứ tự: sản xuất cây 
giống – cung cấp vật liệu giống – bán buôn cây giống – bán buôn vật liệu giống 
(bảng 4.15). 
Xét theo tác nhân, hộ sản xuất cây giống có thu nhập/cây giống giảm dần 
theo thứ tự: Kênh keo 3 – Kênh keo 1 – Kênh keo 4 – Kênh keo 2. Hộ cung cấp 
vật liệu giống, thu nhập/cây giống giảm theo thứ tự: Keo 1 – Keo 2 – Keo 3 – 
Keo 4. Hộ bán buôn cây giống, thu nhập/cây giống ở kênh keo 3 và kênh keo 4 
tương tự nhau. 
Xét theo kênh, kênh keo 2 và kênh keo 4 có chi phí tính cho 01 cây giống 
khá lớn so với các kênh còn lại (245,8 đồng/cây và 239,2 đồng/cây). Kênh keo 3 
và kênh keo 4 có thu nhập cao nhưng kênh keo 1 và kênh keo 2 vẫn là chuỗi mà 
cơ sở sử dụng cây giống trồng rừng sản xuất được hưởng lợi nhiều do không phải 
qua nhiều trung gian nên giá rẻ hơn cả. 
So sánh các kênh keo 1 đến keo 4 cho thấy thu nhập trung bình của kênh 
có nhiều tác nhân tham gia (kênh 3 và kênh 4) đều cao hơn kênh keo 1 và kênh 
keo 2 (bảng 4.15). 
Trong toàn chuỗi, hộ sản xuất cây giống tuy thời gian kinh doanh không 
kéo dài như thời gian sản xuất ra hom giống nhưng ở khâu này lại tạo ra giá trị 
gia tăng nhiều nhất do đây là giai đoạn chính hình thành ra sản phẩm của chuỗi, 
làm biến đổi vật liệu giống thành cây giống. 
92 
Bảng 4.15. Chi phí và phân phối thu nhập giữa các tác nhân 
trong chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom 
TT Tác nhân ĐVT 
Kênh keo 
1 
Kênh keo 
2 
Kênh keo 
3 
Kênh keo 
4 
1 Hộ cung cấp vật liệu giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 5,4 6,1 5,6 5,9 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 43,1 45,4 42,8 42,8 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 77,4 79,9 74,3 73,2 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 28,9 28,4 25,9 24,5 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 59,7 55,2 53,5 50,3 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 21,3 21,4 21,1 20,4 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 15,7 15,2 13,7 12,6 
2 Hộ bán buôn vật liệu giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 74,3 73,2 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 1,5 1,2 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 81,5 81,3 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 5,7 6,9 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 7,6 9,3 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 0,7 0,5 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 3,1 3,6 
3 Hộ sản xuất cây giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 77,4 79,9 81,5 81,3 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 179,5 177,2 179,6 181,0 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 412,8 405,3 417,8 414,6 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 155,9 148,2 156,6 152,3 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 60,7 57,6 60,0 58,1 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 78,7 73,6 78,3 75,7 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 84,3 79,1 83,2 78,3 
4 Hộ bán buôn cây giống 
 Chi phí đầu vào bình quân Đồng/cây 405,3 414,6 
 Chi phí tăng thêm Đồng/cây 12,1 8,3 
 Giá bán trung bình Đồng/cây 428,2 433,7 
 Thu nhập trung bình Đồng/cây 10,8 10,8 
 Tỉ lệ thu nhập/chi phí % 2,6 2,6 
 Tỉ lệ chi phí/tổng chi phí của kênh % 5,0 3,5 
 Tỉ lệ thu nhập/tổng thu nhập của kênh % 5,8 5,6 
 Giá mua tr.bình của cơ sở sử dụng cây giống Đồng/cây 412,8 428,2 417,8 433,7 
 Tổng chi phí toàn kênh Đồng/cây 228,0 240,8 229,5 239,2 
 Tổng thu nhập toàn kênh Đồng/cây 184,8 187,4 188,3 194,5 
93 
So sánh kênh keo 1 và keo 2, kênh 1 có hai tác nhân tham gia, kênh 2 có 
nhiều tác nhân tham gia hơn, thu nhập cao hơn kênh 1 là 2,7 đồng/cây. Tuy nhiên, 
ở kênh keo 1, người tiêu dùng chỉ phải trả 412,8 đồng/cây giống, còn ở kênh keo 2 
cũng mua 1 cây giống phải trả 428,2 đồng (biểu đồ 4.12). 
Biểu đồ 4.12. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng keo l

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chuoi_cung_ung_cay_giong_trong_rung_san_x.pdf
  • pdfKTNN - TTLA - Vu Thu Huong.pdf
  • docTTT - Vu Thu Huong.doc