Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 203 trang nguyenduy 06/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Luận án Nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
n chế nay càng giảm. Diện tích trồng lúa bị giảm mạnh nhất 
trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng tập trung ở thị xã Từ Sơn, TP. Bắc 
Ninh và những khu công nghiệp thuộc huyện Yên Phong... Tuy có biến động giảm 
về diện tích sử dụng đất song đối với đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn từ 
2005 đến 2018 nhờ phát triển tăng vụ, áp dụng cơ giới hoá, thâm canh sản xuất đưa 
các giống cây mới có chất lượng có giá trị kinh tế cao vào sản xuất đã góp phần 
tăng hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh đó các hoạt động dồn đổi tích tụ đất và quy 
hoạch một số vùng sản xuất hàng hoá cũng đóng góp đáng kể cho phát triển sản 
xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh, hiện tại đã hình thành 
được 13 vùng sản xuất lúa hàng hóa, 24 vùng sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất 
rau xuất khẩu và rải rác một số vùng sản xuất hoa, cây cảnh. 
 64 
Quá trình CNH và ĐTH cũng có tác động đến sự phát triển cơ giới hóa nông 
sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất, số lượng các loại thiết bị máy móc phục vụ 
cơ giới hóa máy cày, máy kéo, các thiết bị bơm nước, phun thuốc BVTV... không 
ngừng tăng giúp tỷ lệ cơ giới hóa được cải thiện đáng kể đặc biệt trong các khâu 
làm đất, tưới, tiêu nước cụ thể năm 2005 mới chỉ ở mức 72,2% thì đến năm 2010 đã 
đạt 88,8% và đến năm 2018 đạt trên 93%. 
Nhận định chung về hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong điều 
kiện diện tích đất nông nghiệp hạn chế, cơ cấu, diện tích lúa chiếm ưu thế, muốn có 
những thay đổi mang tính đột phá trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đòi hỏi 
hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng thâm canh tăng vụ theo hướng 
chuyển đổi tỷ lệ diện tích lúa 2 vụ lên 2 lúa - cây vụ đông và phát triển mở rộng diện 
tích thâm canh cây trồng mang tính sản xuất hàng hóa (rau, màu, hoa quả...) mới đáp 
ứng được nhu cầu phát triển và các mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. 
- Ngành chăn nuôi 
Đánh giá về ngành chăn nuôi của tỉnh cho thấy hình thức chăn nuôi theo mô 
hình trang trại chăn nuôi công nghiệp tập trung và bán tập trung như lợn thịt, gia 
cầm gà thịt và gà đẻ trứng đã phát triển khá mạnh. Hướng chăn nuôi tập trung 
những giống mới có chất lượng và năng suất cao theo yêu cầu thị trường đã dần 
thay thế cho hướng sản xuất truyền thống, manh mún mang tính tự phát. Mô hình 
chăn nuôi trang trại phát triển đã đem lại những hiệu quả kinh tế đáng kể cho ngành 
chăn nuôi, cụ thể năm 2015 toàn tỉnh có 108 trang trại đến năm 2018 tăng lên 154 
trang trại với quy mô trung bình đến lớn ở vùng ĐBSH. Mặc dù về sản xuất và thị 
trường kinh doanh chăn nuôi trong những năm gần đây có gặp nhiều khó khăn về 
thời tiết, dịch bệnh, giá thức ăn tăng cao... nhưng qui mô đàn lợn và gia cầm ở tỉnh 
vẫn được duy trì ổn định. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi luôn có chiều hướng 
tăng năm 2010 đạt 3.131,7 tỷ đồng, vào năm 2015 đạt 3.399,4 tỷ đồng và năm 
2018 đạt 3.661,1 tỷ đồng. 
- Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) 
Theo chủ trương phát triển của tỉnh Bắc Ninh về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 
vùng nuôi thủy sản tập trung theo hình thức chăn nuôi tập trung công nghiệp và bán 
công nghiệp mục tiêu để phát triển cá giống và vùng nuôi thả có giá trị kinh tế gắn 
với những yêu cầu an toàn thực thẩm. Diện tích nuôi trồng thủy sản được duy trì từ 
năm 2015 đến 2018 đạt xấp xỉ 5.380 ha. So về giá trị sản xuất NTTS của năm 2010 
 65 
đạt được 792,90 tỷ đồng thì năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt được 1.126,2 
tỷ đồng/năm, tăng gấp 1,42 lần so với năm 2010 và đến năm 2018 vẫn đang duy trì ở 
mức 1.126,7 tỷ đồng/năm tương đương mức tăng 2015. 
- Lâm nghiệp 
Diện tích đất lâm nghiệp năm 2018 của toàn tỉnh Bắc Ninh là 576,80 ha. 
Trong hiện trạng rừng có 400 ha được xác định là rừng bảo vệ nghiêm ngặt cho duy 
trì cảnh quan, diện tích rừng đang được chăm sóc là 100 ha, còn lại là diện tích 
rừng trồng khai thác. Giá trị sản xuất từ hoạt động lâm nghiệp bình quân ước tính 
đạt được ở mức 20,8 tỷ đồng năm 2015 và 21,6 tỷ đồng ở năm 2018 này. Tuy về 
mặt giá trị sản xuất của rừng là không lớn song về vai trò môi trường sinh thái và 
cảnh quan lâu dài đối với quá trình phát triển CNH và ĐTH và phát triển du lịch có 
ý nghĩa rất quan trọng. 
4.1.2.3. Dân số và lao động 
Dân số của toàn tỉnh Bắc Ninh tính đến năm 2018 là 1.247.454 người (Bảng 
4.4). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 1,21% và không đồng đều giữa các 
huyện, cao nhất là thị xã Từ Sơn (1,6%) và thấp nhất là huyện Lương Tài (0,83%). 
Phân bố mật độ dân cư ở tỉnh Bắc Ninh có tỉ lệ 71,56% sống ở vùng nông thôn và 
28,44% sống ở các khu vực thành thị. Mật độ dân số trung bình của tỉnh theo số 
liệu thống kê năm 2018 có mật độ 1.516 người/km2 phân bố không đều. Những nơi 
có mật độ dân số cao là thành phố Bắc Ninh 2.578 người/km2 và thị xã Từ Sơn là 
2.821 người/km2, còn những nơi có mật độ thấp thuộc các huyện Quế Võ 1.113 
người/km2, Gia Bình 887 người/km2, Lương Tài 935 người/km2. 
Tổng số lao động của tỉnh năm 2018 là 662.915 người, chiếm 53,14% tổng 
dân số. Trong đó, lực lượng lao động phân theo khu vực nông thôn hiện nay là xấp 
xỉ 65% và lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng 
lên hàng năm do chi phối của quá trình CNH và ĐTH đang diễn ra mạnh trong tỉnh. 
Chất lượng nguồn lao động ngoài nông nghiệp chưa thực sự đáp ứng được 
yêu cầu của CNH và ĐTH do số lao động tốt nghiệp các trường dạy nghề nghiệp 
vụ còn hạn chế, thiếu kỹ năng cơ bản và kỹ năng giao tiếp về ngoại ngữ ở các KCN 
liên doanh. Lao động phổ thông chủ yếu chuyển từ lao động nông nghiệp sang 
chưa được qua đào tạo và còn mang nặng tập quán sản xuất nông nghiệp, kỷ luật 
lao động còn lỏng lẻo, quan hệ hợp tác còn yếu nên khi được nhận hầu hết các 
doanh nghiệp phải đào tạo để phù hợp với yêu cầu của công việc được phân công. 
 66 
Bảng 4.4. Thực trạng dân số và lao động qua các năm 2005 - 2018 
Chỉ tiêu 2005 2010 2018 
Dân số (người) 991.184 1.041.173 1.247.454 
Lao động (người) 520.910 606.002 662.915 
Tỷ lệ tăng tự nhiên (%) 1,05 1,28 1,21 
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2005, 2010 và 2018) 
 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã của tỉnh Bắc Ninh 
Tỉnh Bắc Ninh có nhiều lợi thế về vị trí địa lý tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, 
gần sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm tam giác tăng 
trưởng: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trên địa bàn tỉnh được quy hoạch các 
khu, cụm công nghiệp lớn. 
Điều kiện khí hậu của tỉnh thuộc khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng khá đồng 
nhất và phù hợp cho phát triển những loại cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 
Đất đai của tỉnh chủ yếu là đất phù sa được bồi tụ phù sa từ các hệ thống sông 
chảy qua địa bàn tỉnh. Địa hình tương đối bằng có tiềm năng thích hợp cho phát 
triển những vùng chuyên canh sản xuất các cây trồng ngắn ngày theo hướng hàng 
hóa. 
Hạ tầng cơ sở của tỉnh phát triển có nhiều tuyến giao thông (đường bộ, đường 
thủy và hàng không) quan trọng nối liền các tỉnh, trung tâm kinh tế, thương mại 
trong và ngoài nước thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi, thông thương hàng hóa 
với các vùng và nước ngoài, tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội và 
khai thác các tiềm năng nông nghiệp và công nghiệp của tỉnh. 
Điều kiện kinh tế, xã hội nhìn chung có những bước phát triển mạnh theo 
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 
Nguồn lao động của tỉnh dồi dào xong xu hướng chuyển mạnh nguồn lao động 
nông nghiệp sang lao động cho các ngành công nghiệp, dịch vụ đáp ứng phát triển 
trong tỉnh, đây cũng là đòi hỏi quá trình thúc đẩy nhanh về thâm canh, cơ giới hóa 
đối với ngành nông nghiệp. 
Hạn chế lớn nhất đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh liên quan tới vấn đề 
úng ngập ở những địa hình thấp, trũng trong mùa mưa và hạn cục bộ trên những 
diện tích có địa hình cao về mùa khô. Chất lượng đất nông nghiệp có độ phì không 
cao và có những nguy cơ ô nhiễm do quá trình phát triển CNH, ĐTH. 
 67 
4.1.3. Mục tiêu và nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh 
 Trên cơ sở yêu cầu định hướng tái cơ cấu kinh tế tổng thể của Chính phủ và 
Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 2016 UBND tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng và ban 
hành kế hoạch hành động nhiều nội dung cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu tái cơ cấu 
của tỉnh. Đề án tái cơ cấu giai đoạn (2016- 2020) của tỉnh đã xác định các mục tiêu 
và một số chỉ tiêu cụ thể cho tái cơ cầu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 
cần phấn đấu đạt: 
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân giai đoạn 
2016-2020 đạt từ 2,8% - 3,09%. 
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giá so sánh với 2010 phấn đấu 
bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8.543,43 tỷ đồng, Trong đó: Trồng trọt: 
3.481,14 tỷ đồng, chăn nuôi: 3.395,08 tỷ đồng, thủy sản: 1.126,09 tỷ đồng, dịch vụ 
nông nghiệp là 519,72 tỷ đồng và lâm nghiệp: 21,4 tỷ đồng. 
- Đến năm 2020 diện tích đất lúa duy trì ở mức 33.672 ha, đảm bảo diện tích 
đất lúa theo chỉ tiêu Chính phủ giao là 33.500 ha. Diện tích cây rau màu tăng từ 
6.416,7 ha năm 2013 lên 7.737,2 ha năm 2020 với xu hướng trồng cây hàng hoá và 
giảm diện tích chuyên lương thực (lúa, ngô). Sản xuất nông nghiệp của tỉnh cần 
chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở phát huy tối đa lợi 
thế của từng vùng, từng địa phương để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền 
vững. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cần được đẩy mạnh áp 
dụng để hình thành những vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cơ 
cấu sản xuất trong từng lĩnh vực cần có sự chuyển biến rõ rệt từ số lượng sang tập 
trung vào chất lượng, giá trị. Cơ giới hóa cần được triển khai mạnh mẽ trong nhiều 
khâu sản xuất, góp phần giảm công lao động, tăng năng suất, hiệu quả và giá trị kinh 
tế trên đơn vị đất canh tác. 
- Tỷ lệ diện tích rừng hiện có trên diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh đang duy trì 
576,80ha/82.271,11ha (đạt 0,7%). 
- Năm 2020, tỉnh Bắc Ninh cần 97/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 8/8 đơn 
vị cấp huyện đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Chương 
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới cần triển khai tích cực gắn với 
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn 
minh”, hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế nông thôn tiếp tục đầu tư nâng 
 68 
cấp đồng bộ, hiện đại. Kinh tế làng nghề cần được củng cố phát triển, các ngành 
nghề nông thôn cần tiếp tục mở rộng để tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho 
người dân khu vực nông thôn. 
Từ các mục tiêu và nội dung của Đề án tái cơ cấu giai đoạn (2016- 2020) cho 
thấy về sử dụng đất đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng cần có sự 
thay đổi chuyển dịch mạnh cho hướng thâm canh tăng vụ, sản xuất hàng hóa kết 
hợp phát triển những mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đảm 
bảo chất lượng trên các địa bàn có lợi thế khác nhau trên địa bàn tỉnh và theo các 
mục đích trên cần xây dựng cơ sở về luận cứ khoa học cho sử dụng đất thích hợp 
hiệu quả đối với đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh. 
4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG 
NGHIỆP CỦA TỈNH BẮC NINH 
4.2.1. Biến động về sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2018 
Thực trạng sử dụng đất đai và đất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh có thay đổi 
khá lớn do sự chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp liên quan đến quá trình 
CNH và ĐTH của tỉnh trong giai đoạn 2005- 2018. Kết quả cụ thể được thể hiện 
trong bảng 4.5. 
Kết quả cho thấy đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năm 2018 giảm 
4.263,36 ha so với năm 2005. Đất phi nông nghiệp tăng 4.719,94 ha, đất chưa sử 
dụng giảm 439,81 ha. Một số loại đất tăng nhiều do yêu cầu phát triển các khu cụm 
công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của tỉnh tăng từ 2.239,59 ha 
ở năm 2005 lên 4697,31 ha vào năm 2018, tăng 2.457,72 ha. Đối với đất ở đô thị 
cũng tăng tương đương từ 944,41 ha lên 2.085,61 ha nên đã làm cho diện tích đất 
nông nghiệp của tỉnh phải giảm mạnh để chuyển đổi cho mục đích phi nông nghiệp 
cũng diễn ra mạnh nhất trong giai đoạn này. Trong số đó diện tích bị giảm nhiều 
nhất là đất trồng lúa và một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp khác. Việc 
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp 
cũng đã gây những tác động, xáo trộn không nhỏ đến sản xuất và đời sống của 
người dân nông thôn trong tỉnh. 
 69 
Bảng 4.5. Biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2018 
Thứ tự LOẠI ĐẤT Mã 
Biến động diện tích đất đai từ 2005-2018 (ha) 
Năm 
 2005 
Năm 
2010 
Năm 
2015 
Năm 
2017 
Năm 
 2018 
 Tổng diện tích tự nhiên 82.271,12 82.271,12 82.271,2 82.271,11 82.271,11 
1 Đất nông nghiệp NNP 52.622,25 49.049,16 49.686,4 49.375,94 48.358,89 
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 47.017,86 43.282,93 43.856,8 43.534,64 42.542,40 
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 46.589,77 42.841,45 43.218,1 42.898,99 41.907,81 
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 44.003,08 40.481,05 40.014,5 39.716,92 38.773,77 
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 52,24 52,24 
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.534,45 2.308,16 3.203,6 3.182,07 3.134,04 
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 428,09 441,48 638,7 635,66 634,58 
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 607,31 625,30 590,9 586,26 576,80 
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4.981,74 5.000,28 5.081,3 5.060,38 5.025,40 
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 15,34 140,65 157,4 194,66 214,30 
2 Đất phi nông nghiệp PNN 28.980,15 32.642,48 32.369,6 32.681,67 33.700,09 
2.1 Đất ở OCT 9.517,44 9.898,79 10.167,8 10.234,10 10.831,03 
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 8.573,03 8.330,38 8.213,7 8.255,64 8.745,43 
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 944,41 1.568,41 1.954,1 1.978,46 2.085,61 
2.2 Đất chuyên dùng CDG 13.836,76 17.013,41 16.860,8 17.124,02 17.554,87 
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, 
công trình sự nghiệp 
TSC 195,24 204,11 961,2 1.040,03 1.116,09 
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 139,16 134,56 133,7 136,68 137,48 
2.2.3 Đất an ninh CAN 10,48 66,75 74,7 75,03 75,03 
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi 
nông nghiệp 
CSK 2.239,59 4.356,18 4.276,2 4.358,18 4.697,31 
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 11.252,29 12.251,81 11.415,0 11.514,10 11.528,97 
2.3 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng TTN 196,70 201,83 337,2 344,41 351,06 
2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa 
địa, nhà tang lễ, NHT 
NTD 766,53 788,15 736,5 735,29 733,35 
2.5 Đất sông, suối, và mặt nước 
chuyên dùng 
SMN 4.647,09 4.723,18 4.243,9 4.221,35 4.207,28 
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 15,63 17,12 23,4 22,50 22,49 
3 Đất chƣa sử dụng CSD 668,72 579,48 215,2 213,50 212,13 
 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2005, 2010, 2017, 2018) 
 70 
Hình 4.3. Biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2018 
Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh (2018) 
Kết quả cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nói chung của tỉnh Bắc 
Ninh phản ánh rõ định hướng pháp tiểu công nghiệp và đô thị của tỉnh. Theo xu 
hướng này trong tương lai diện tích đất phi nông nghiệp nhất là đất đô thị và công 
nghiệp còn tăng mạnh. Như vậy, diện tích đất nông nghiệp sẽ có xu hướng giảm, 
cần phải có sự nghiên cứu và chuyển dịch cho phù hợp. 
4.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 
2005-2018 
Biến động đất nông nghiệp qua các giai đoạn thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu 
các loại đất mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hoá. Cụ thể trong bảng 4.6. 
Kết quả cho thấy với tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh không lớn so 
với các tỉnh khác thuộc đồng bằng sông Hồng, nhưng có sự chuyển dịch tương đối 
rõ nét. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2005 tổng diện tích nông nghiệp của tỉnh 
là 52.622,25 ha, đến năm 2018 số diện tích trên còn lại là 48.358,89 ha giảm 
4.263,36 ha. Việc giảm chủ yếu để thực hiện quá trình công nghiệp hoá và đô thị 
hoá trên địa bàn tỉnh. Trong 15 năm qua các đô thị đã phát triển rất mạnh như thành 
phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây 
dựng và mở rộng như ở Quế Võ, Yên Phong. Trong đất nông nghiệp cũng có sự 
chuyển dịch khác nhau như đất lúa có xu hướng giảm, đất trồng cây hàng năm khác 
 71 
là đất rau màu sẽ tăng lên do đất hiệu quả các hơn đất lúa, như đất lúa giảm 
5.229,31 ha, đất chuyên màu tăng 599,59 ha, đất trồng cây lâu năm tăng 206,49 ha, 
đất nông nghiệp khác tăng 198,96 ha. 
Bảng 4.6. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 
giai đoạn 2005 - 2018 
Mục đích sử dụng Mã 
Diện tích 
năm 2018 
(ha) 
So sánh năm 
2017/2018 
So sánh năm 
2018/2005 
Diện tích 
(ha) 
Tăng (+) Diện tích 
(ha) 
Tăng (+) 
giảm (-) giảm (-) 
1. Đất nông nghiệp NNP 48.358,89 49.375,94 -1.017,05 52.622,25 -4.263,36 
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 42.542,40 43.534,64 -992,24 47.017,86 -4.475,46 
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 41.907,81 42.898,99 -991,18 46.589,77 -4.681,96 
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 38.773,77 39.716,92 -943,15 44.003,08 -5.229,31 
1.1.1.2 Đất trồng hàng 
năm khác 
HNK 3.134,04 3.182,07 -48,03 2.534,45 599,59 
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 634,58 635,66 -1,08 428,09 206,49 
1.2. Đất lâ nghiệp LNP 576,80 586,26 -9,46 607,31 -30,51 
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản NTS 5.025,40 5.060,38 -34,98 4.981,74 43,66 
1.4. Đất nông nghiệp hác NKH 214,30 194,66 19,64 15,34 198,96 
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2005- 2018) 
Những thay đổi về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có sự thay đổi theo 
hướng sản xuất các cây trồng hàng hoá cho hiệu quả cao hơn so với trồng lúa và 
những chuyển đổi này đã góp phần tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 
và cũng đang là xu hướng tất yếu, đồng thời cũng phù hợp với điều kiện sản xuất 
nông nghiệp theo cơ chế thị trường hiện nay. 
4.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 
4.2.3.1. Phân vùng sản xuất nông nghiệp đại diện ở tỉnh Bắc Ninh 
Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh 
tế và các xu hướng phát triển xã hội, do đó những thay đổi liên quan đến các điều 
kiện trên đều có thể dẫn tới những thay đổi trong sản xuất và cơ cấu sử dụng đất 
nông nghiệp. Quá trình phát triển CNH và ĐTH của Bắc Ninh trong những thập kỉ 
gần đây đã có những tác động, ảnh tới xu hướng sản xuất nông nghiệp ở các tiểu 
vùng khác nhau liên quan tới (Hình 4.4): 
 72 
1/ Tiểu vùng sản xuất nông nghiệp thuần; 
2/ Tiểu vùng sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của quá trình CNH và 
3/ Tiểu vùng sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của ĐTH. 
Việc phân chia các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giúp 
xác định cơ cấu, diện tích sử dụng đất, những thay đổi về chiều hướng sử dụng đất 
để từ đó có cơ sở đi sâu đánh giá tiềm năng sử dụng đất phục vụ tái cơ cấu nông 
nghiệp của tỉnh. 
Hình 4.4. Phân tiểu vùng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 
1) Tiểu vùng 1 sản xuất nông nghiệp thuần ít chịu ảnh hưởng của phát triển 
CNH và ĐTH gồm các huyện Gia Bình, Lương Tài và Thuận Thành. Có tỷ lệ diện 
tích đất của LUT 2 lúa - cây vụ đông cao hơn so với tiểu vùng 2 và 3, về tỷ lệ diện 
tích đất của LUTchuyên rau, màu cao hơn tiểu vùng 2 song ở mức thấp hơn so tiểu 
vùng 3 (Hình 4.5). 
HƯNG YÊN 
HẢI DƯƠNG 
 73 
Hình 4.5. Cơ cấu diện tích các LUT tiểu vùng 1 
2) Tiểu vùng 2 sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của quá trình CNH gồm 
các huyện Yên Phong, Tiên Du và Quế Võ có tỷ lệ diện tích đất LUT 2 vụ lúa cao 
hơn tiểu vùng 1 và 3. Trong khi về tỷ lệ diện tích LUT 2 lúa - CVĐ tương đương 
tiểu vùng 2 và tỷ lệ diện tích LUT chuyên rau, màu ở mức thấp hơn so với 2 tiểu 
vùng còn lại (Hình 4.6). 
Hình 4.6. Cơ cấu diện tích các LUT tiểu vùng 2 
3) Tiểu vùng 3 sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của quá trình ĐTH bao 
gồm thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn, có tỷ lệ diện tích LUT 2 vụ lúa thấp hơn 
hai tiểu vùng 1 và 2 trong khi l có tỷ lệ diện tích LUT chuyên rau, màu cao hơn hẳn 
so với tiểu vùng 1 và 2, còn tỷ lệ diện tích LUT 2 lúa- CVĐ tương đương tiểu vùng 
2 (Hình 4.7). 
67,50% 
23,78% 
7,48% 
0,16% 1,08% 
2 vụ lúa 
2 lúa-CVĐ
Chuyên rau-màu
Chuyên hoa, cây cảnh 
Cây ăn quả 
75,31% 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chuyen_doi_su_dung_dat_nong_nghiep_phuc_v.pdf
  • pdfQLDD - TTLA - Nguyen Xuan Thanh.pdf
  • docTTT - Nguyen Xuan Thanh.doc
  • pdfTTT - Nguyen Xuan Thanh.pdf