Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất kết cấu mặt đê đảm bảo chống lũ và kết hợp giao thông
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất kết cấu mặt đê đảm bảo chống lũ và kết hợp giao thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất kết cấu mặt đê đảm bảo chống lũ và kết hợp giao thông
ý của đất là do có năng lượng bề mặt tự do trên mặt tiếp xúc giữa các hạt với nước hoặc dung dịch nước, và do hiện tượng sức căng bề mặt. Do bề mặt các hạt đất có sự tăng giảm nồng độ phân tử chất hóa hợp khác nhau hoà tan trong nước. Khi đó năng lượng tự do bề mặt của hệ giảm đi. Kết quả của lực hút vật lý là trên bề mặt đất hình thành các màng hấp phụ bởi các phân tử hút từ dung dịch; tính chất của các màng hấp phụ đó có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của đất nói chung. Khi hệ được gia cố bởi chất kết dính vô cơ hình thành các sản phẩm keo, các sản phẩm hạt mịn còn lại của chất kết dính vô cơ hoặc chất kết dính hữu cơ đều làm tăng khả năng tăng năng lượng giữ màng hấp phụ này. Khả năng hút hóa - lý, hay khả năng hút trao đổi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; kết quả của hút hóa - lý sẽ làm thay đổi tính chất hóa học, vật lý và cơ học của đất một cách rõ rệt. Khả năng trao đổi là đất có thể trao đổi các cation đã bị hút đến bề mặt các hạt nhỏ từ trước (Ca2+, Ma2+, Na+, K+,), lấy những cation của dung dịch đang sắp 51 tiếp xúc với nó trên cơ sở tương quan về đương lượng. Quá trình trao đổi cation này rất phổ biến trong điều kiện thiên nhiên và dẫn đến sự thay đổi rõ rệt các tính chất cơ lý của đất tùy thuộc vào thành phần vật chất có trong dung dịch đất. Hút hóa - lý đặc biệt đóng vai trò quan trọng khi giải quyết các vấn đề liên quan đến gia cố đất bằng những chất khác nhau. Thành phần khoáng vật và hữu cơ của đất chứa đầy đủ một số lượng xác định các cation sẽ tạo ra khả năng cho sự trao đổi tương tự. Tổng khả năng trao đổi biểu thị bằng đương lượng của một cation nào đó được gọi là dung lượng trao đổi. Khi gia cố đất bằng tro bay loại tự dính kết (loại C) có thể không cần dùng thêm lượng xi măng mà các chất tạo ra khi phản ứng với nước của tro bay loại C này chứa anion như OH-, CO32-, SO42- có thể tương tác xảy ra các hiện tượng keo tụ cùng với các cation Ca2+, Mg2+,... Do vậy với tro bay loại C (tự dính kết) khi gia cố có thể không cần thêm các chất kết dính phụ trợ như xi măng hoặc vôi. Còn đối với tro bay không tự dính kết (loại F), cũng chứa một lượng nhỏ các anion nói trên sau khi tương tác với nước, ngoài ra còn sự tương tác của các hạt SiO2 vô định hình trong tro bay với các cation trên bề mặt đất ngay ở điều kiện thường, có ẩm bằng phương trình (2.15) như sau: Ca+ +SiO2 + OH- → xCaO.y SiO2.nH2O (CSH) dạng rắn và bền nước (2.15) Trong nghiên cứu này sử dụng kết hợp xi măng và tro bay không tự dính kết (loại F). Sau đây là phân tích sự thủy hóa của xi măng khi có mặt của tro bay: trong xi măng, khoáng C3S là khoáng có đóng góp lớn nhất trong việc hình thành cường độ của đá xi măng khi đóng rắn. Khi hàm lượng C3S trong xi măng càng cao thì thường cường độ của đá xi măng đặc biệt là cường độ ban đầu càng lớn, đồng thời khi thủy hóa nó cũng sinh ra lượng Ca(OH)2 càng nhiều. Khả năng hút hóa học biểu thị sự hút các chất hòa tan trong dung dịch để tạo ra các muối không hòa tan hoặc ít hòa tan trong đất. Hút hóa học đóng vai trò quan trọng khi gia cố đất bằng xi măng hoặc vôi. Hoặc kết hợp xi măng và tro bay không tự dính kết, vôi và tro bay không tự dính kết, hoặc kết hợp hệ xi măng - vôi - tro bay. Kết quả nghiên cứu nhiều năm đều chỉ ra rằng không nên xem đất gia cố bằng các chất liên kết khác nhau là các hạt cốt liệu trơ hoặc môi trường bị động. Các yếu tố thành 52 phần của đất ảnh hưởng rất cơ bản đến quá trình biến cứng và hình thành những tính chất cấu trúc cơ học của đất gia cố [17]. Do đó, khi gia cố đất bằng bất kỳ phương pháp nào đều cần xét tới thành phần hạt, thành phần khoáng vật và hóa học của đất, sự có mặt của các chất mùn, và muối dễ hòa tan trong đất. Đó là lý do tại sao trong Luận án này sử dụng cả nguyên lý cấp phối đất để gia cố tro bay, cũng như xét thành phần hóa học của đất để đánh giá sự gia cố hệ xi măng - tro bay đạt hiệu quả nhất. 2.3 Kết luận chương 2 Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã phân tích và lựa chọn được giải pháp và phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong xây dựng thành phần cấp phối hạt, sự tương tác của thành phần hạt đất, tro bay và xi măng gồm: - Lựa chọn giải pháp (đất hiện trạng + tro bay) + xi măng để gia cố đất thân đê hiện trạng đảm bảo yêu cầu chống lũ và kết hợp giao thông; - Sử dụng lý thuyết thành phần hạt của Fuller để nghiên cứu và xây dựng thành phần cấp phối hạt với kích cỡ hạt nhỏ từ 1μm đến 12.500μm rất phù hợp với loại đất hiện trạng của đê sông; - Xác định được cơ chế hình thành cường độ khi gia cố (đất + tro bay) + xi măng từ sự tương tác giữa hỗn hợp các chất kết dính, cũng như phản ứng hóa học để chuyển từ trạng thái rời rạc sang trạng thái rắn (đất hóa bê tông); Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết như vậy, tác giả đã xây dựng và hệ thống được vấn đề nghiên cứu chính là tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo ở chương 3. 53 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ ĐÊ KẾT HỢP LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm là một trong những phương pháp cơ bản sử dụng trong nghiên cứu khoa học, từ khi ra đời các nghiên cứu cơ bản đều được dùng thực nghiệm để minh chứng rõ lại lý thuyết, soi sáng lại lý thuyết. Chính vì thế trong nghiên cứu này sử dụng cơ bản theo phương pháp này. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được thực hiện trên cơ sở các mẫu vật liệu được lấy từ hiện trường ở nơi mà dự kiến sẽ làm thực nghiệm về lớp đất thân đê gia cố tro bay và xi măng. Thí nghiệm trong phòng xác định định hướng tỷ lệ gia cố tối ưu liều lượng tro bay, xi măng cùng với loại đất, loại cấp phối đá dăm dự kiến sử dụng, là cơ sở để thực nghiệm hiện trường. 3.1 Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng 3.1.1 Vật liệu và thành phần của lớp đất thân đê gia cố Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm bao gồm lớp đất thân đê (làm nền thượng) cho kết cấu áo mặt đường đê; lớp vật liệu móng cấp phối đá dăm gia cố tro bay và xi măng làm lớp cấp phối đá dăm cho mặt đường đê. Cả hai lớp này được cải thiện để có thể dùng làm kết cấu mặt đê khi kết hợp giao thông tương ứng tối thiểu với đường cấp III đồng bằng. 3.1.1.1 Vật liệu đất dùng cho lớp đất thân đê Nguồn đất được dùng để làm thí nghiệm trong phòng được chọn là đất hiện trạng từ đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh (ĐHĐ). Về lý thuyết, cơ sở để có thể chế tạo tốt nhất cho mẫu đất gia cố trước hết đó là đánh giá thành phần cấp phối của đất theo cỡ hạt khác nhau, từ đó căn cứ vào lý thuyết tối ưu về độ chặt thông thường để xem việc bổ sung lượng bột mịn cụ thể là tro bay trong thành phần bao nhiêu thì phù hợp với yêu cầu phân bố của hỗn hợp đó. Thành phần của các loại đất và các chỉ tiêu đã xác định và trình bày trong Bảng 3.1. 54 Bảng 3.1 Thành phần hạt của loại đất và các thông số đo được của đất ĐHĐ Thành phần hạt ĐHĐ Giới hạn dẻo Giới hạn chảy Loại đất Cỡ sàng (mm) Lượng sót trên mắt sàng % Lượng sót trên các mắt sàng % Lượng sót tích lũy % Lượng lọt sàng m1 m0 Wp m1 m0 WL ĐHĐ 10 504,45 19,432 19,432 80,568 15,56 12,42 20,18 30,0 21,9 28,0 5 406,88 15,673 35,105 64,895 2 450,63 17,359 52,464 47,536 1 448,12 17,262 69,726 30,274 0,5 300,04 11,558 81,284 18,716 0,25 165,74 6,384 87,668 12,332 0,1 217,23 8,368 96,036 3,964 < 0,1 102,91 3,964 100 0 3.1.1.2 Vật liệu tro bay dùng kết hợp xi măng để gia cố lớp đất thân đê Hai nguồn tro bay được sử dụng kết hợp với xi măng để gia cố đất thân đê là tro bay Đông Triều và tro bay Cẩm Phả. Có các chỉ tiêu kỹ thuật theo Bảng 3.2 và Bảng 3.3. Trong thành phần của đất gia cố xi măng, tro bay đóng vai trò vừa là vi cốt liệu trong đất, đồng thời làm chất kết dính thay thế một phần xi măng để giảm thiểu lượng xi măng. Bảng 3.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật của các loại tro bay Chỉ tiêu thử Đơn vị Tro bay Đông Triều (TBĐT) Tro bay Cẩm Phả (TBCP) TCVN 10302:2014 [56], loại F (mức c) Tổng hàm lượng (SiO2 + Al2O3 + Fe2O3) % 85,34 84,5 ≥ 70 Hàm lượng SO3 % 1,52 0,59 ≤ 3 Hàm lượng mất khi nung % 6,66 10,09 ≤ 8 Hàm lượng CaO % 3,67 0 Hàm lượng ion clo (Cl¯) % 0,01 0,02 ≤ 0,1 Hàm lượng kiềm có hại tính theo lượng Na2O tương đương (Na2O + 0,658K2O) % 0,35 0,24 ≤ 1,5 55 Bảng 3.3 Thành phần hạt của các loại tro bay dùng gia cố đất Loại tro bay Lượng lọt sàng (%) ở các đường kính sàng (μm) < 5,0 5,00 10,00 30,00 45,00 Tro bay Cẩm Phả 0 15,44 33,34 64,5 89,62 Tro bay Đông Triều 0 12,22 31,60 56,34 85,04 Hai loại tro bay đều có tổng hàm lượng của 3 ô xít chính lớn hơn 70%, nên thuộc loại F tiêu chuẩn ASTM C618 [57]. Hàm lượng SO3 và Cl- nhỏ đảm bảo các tiêu chuẩn dùng làm vật liệu gia cố nền đất. 3.1.1.3 Vật liệu xi măng để gia cố đất thân đê Nghiên cứu này sử dụng loại xi măng Nghi Sơn PCB40, cường độ chịu nén thí nghiệm theo TCVN 6016:1995 [60] ở tuổi 28 ngày đạt 48,3MPa; thời gian bắt đầu đông kết là 95 phút và kết thúc đông kết là 165 phút; khối lượng riêng của xi măng 3,10g/cm3. Thành phần hóa học và khoáng vật của xi măng Nghi Sơn PCB40 được trình bày trong Bảng 3.4. Bảng 3.4 Thành phần hóa học và khoáng vật của xi măng Nghi Sơn PCB40 Thành phần hóa học (%) Thành phần khoáng vật (%) SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO SO3 Na2O K2O CaO tự do C3S C2S C3A C4AF 20,32 4,98 3,24 62,2 0,10 1,12 0,25 0,72 0,150 51 25 8,16 10 [Nguồn: Nhà máy xi măng Nghi Sơn - Lô hàng tháng 11/2016] Xi măng dùng trong nghiên cứu này đạt theo tiêu chuẩn TCVN 6260:2009 [61]. 3.1.1.4 Nước trộn hỗn hợp đất, xi măng và tro bay Nước được chọn là nước sinh hoạt có hàm lượng ion Sunphat và Clo nhỏ, đảm bảo không gây trương nở khi tương tác với các thành phần khác trong xi măng và tro bay. Nước dùng để trộn và bảo dưỡng hỗn hợp đất gia cố phải thỏa mãn TCVN 4506:2012 [62]; nồng độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5; hàm lượng ion sunphat không quá 2.700 mg/lít và hàm lượng muối không quá 10.000 mg/lít. 56 3.1.2 Kết quả thí nghiệm trong phòng và phân tích lớp đất thân đê gia cố 3.1.2.1 Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm trong phòng Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trong phòng bao gồm có phương pháp lý thuyết và thực nghiệm, phương pháp phân tích thống kê xác suất để chọn dữ liệu tối ưu hơn, dùng cho định hướng các nghiên cứu triển khai ở hiện trường. 3.1.2.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm của đất (1) Xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất cho công tác đầm nén đất trong phòng thí nghiệm Kết quả thí nghiệm xác định độ ẩm cũng như khối lượng thể tích khô đối với đất lấy từ đê hữu Đuống (ĐHĐ) được trình bày chi tiết trong Bảng 3.5. Qua kết quả phân tích loại đất trên kết hợp với khả năng triển khai vào dự án thực nghiệm để đánh giá lại các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Độ ẩm tối ưu của đất khá cao, tỷ lệ hạt có kích thước lớn như hạt cát > 2mm là khá lớn, nhưng vì trong phòng thí nghiệm nên có thể kiểm soát được các tính chất. Để gia cố có hiệu quả thì đất được làm nhỏ và tơi xốp để có thể trộn đều hơn. Vì vậy thành phần hạt được thí nghiệm là cơ sở để tham khảo cho việc làm tơi đất khi làm ở hiện trường. Bảng 3.5 Kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn của đất từ ĐHĐ Thứ tự thí nghiệm 1 2 3 Độ ẩm (%) 14,41 15,60 16,77 KLTT khô (g/cm3) 1,683 1,718 1,699 (2) Phương pháp xác định chỉ số dẻo và giới hạn chảy của các loại đất Tiến hành xác định chỉ số dẻo và giới hạn chảy của đất theo TCVN 4197:2012 [63] và kết quả trình bày ở Bảng 3.6. Bảng 3.6 Giới hạn chảy và giới hạn dẻo của đất Loại đất Giới hạn dẻo Giới hạn chảy m1 m0 Wp m1 m0 WL ĐHĐ 15,56 12,42 20,180 30 21,9 27,000 57 (3) Phương pháp xác định thành phần hạt của đất Sau khi tiến hành sàng, cân khối lượng từng nhóm hạt trên các cỡ sàng và phần lọt xuống ngăn đáy (lọt sàng 0,1mm). Sau đó tiến hành xác định khối lượng đất trên các sàng khác nhau, tính lượng sót riêng biệt, lượng sót tích lũy, và lượng lọt sàng của đất ở từng mắt sàng. Có thể định hệ số đồng nhất Cu và hệ số đường cong thành phần hạt Cc. Đánh giá loại đất và khả năng sử dụng đối với nền đắp theo AASHTO M145 [53], đất thân đê là một dạng đất nền đắp. + Hệ số không đồng nhất Cu, tính theo công thức: 10 60 u D D C (3.1) + Hệ số đường cong phân bố thành phần hạt Cc, tính theo công thức: 6010 2 30 c .DD )(D C (3.2) Trong đó: D10; D30; D60 lần lượt là đường kính hạt tương ứng với hàm lượng phần trăm tích lũy bằng 10%; 30%; 60%. Tuy nhiên để có thể tận dụng tối đa khả năng chặt của cấp phối, tro bay được coi là hạt mịn đưa vào trong cấp phối đất, được tính theo hàm lượng với nguyên tắc là có độ chặt cao và hàm lượng tro bay nhiều nhất trong thành phần của đất. Tỷ lệ tro bay được lựa chọn trên cơ sở thành phần và đường cấp phối của loại đất được trình bày trong Bảng 3.7 đối với tro bay Đông Triều. Bảng 3.7 Đất của đê hữu Đuống và tro bay Đông Triều Tro bay Đông Triều 0%, đất ĐHĐ 100% Tro bay Đông Triều 10%, đất ĐHĐ 90% Tro bay Đông Triều 15%, đất ĐHĐ 85% Tro bay Đông Triều 20%, đất ĐHĐ 80% Hệ số fuller n 0,48 Hệ số fuller n 0,48 Hệ số fuller n 0,48 Hệ số fuller n 0,48 1 0 1 0 1 0 1 0 5 0 5 1,544 5 1,68 5 3,088 10 0 10 3,334 10 2,34 10 6,668 58 Tro bay Đông Triều 0%, đất ĐHĐ 100% Tro bay Đông Triều 10%, đất ĐHĐ 90% Tro bay Đông Triều 15%, đất ĐHĐ 85% Tro bay Đông Triều 20%, đất ĐHĐ 80% 30 0 30 6,45 30 3,96 30 12,9 45 0 45 8,962 45 4,82 45 17,924 100 3,964 100 13,5676 100 6,15 100 23,1712 250 12,332 250 21,0988 250 11,87 250 29,8656 500 24,716 500 26,8444 500 14,15 500 34,9728 1000 36,274 1000 37,2466 1000 29,75 1000 44,2192 2000 47,536 2000 52,7824 2000 45,06 2000 58,0288 5000 64,895 5000 68,4055 5000 62,85 5000 71,916 10000 80,568 10000 82,5112 10000 87,66 10000 84,4544 12500 100 12500 100 12500 100 12500 100 Tổng lệch 265,05 Tổng lệch 337,79 Tổng lệch 218,51 Tổng lệch 1336,17 Hệ số mũ n của đường cong cấp phối fuller thay đổi để có các đường cấp phối khác nhau phù hợp cho từng loại vật liệu hạt khác nhau. Cụ thể đất được chọn với giá trị n thay đổi để việc phối trộn là thuận lợi nhất. Các tỷ lệ tro bay được chọn trên Bảng 3.7 được thể hiện ở các biểu đồ Hình 3.1, Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4 tương ứng với các tỷ lệ thay thế tro bay là 0%, 10%, 15% và 20%. Hình 3.1 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 0% tro bay 59 Hình 3.2 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 10% tro bay Hình 3.3 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 15% tro bay Hình 3.4 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 20% tro bay 60 Sau khi lựa chọn theo các giá trị tương đối tối ưu thì tỷ lệ tro bay được chọn để thiết kế so với khối lượng của đất dùng để gia cố tối ưu đối với đất đê ĐHĐ là 15%, tương tự đối với tro bay Cẩm Phả cũng chọn ra được tỷ lệ thay thế tương tự như thế. Trên các kết quả tính toán này, thí nghiệm được tiến hành trên đất để đánh giá khả năng chịu tải và các thông số để thiết kế kết cấu thích hợp cho đê. (4) Phương pháp xác định khả năng chịu tải của đất nền CBR Để xác định được chỉ số CBR trong phòng thí nghiệm được chuyển về hình vẽ đơn giản trên biểu đồ Hình 3.5 và xác định các điểm ứng với biến dạng là 2,54mm và 5,08mm theo quy định. Giá trị CBR xác định được của đất là 20% tương ứng với tỷ trọng khô lớn nhất là 1,90g/cm3 xác định từ biểu đồ Hình 3.5. Chỉ số CBR là yêu cầu kỹ thuật cơ bản và thể hiện rõ khả năng chịu tải của đất nền và các vật liệu, chịu được biến dạng ở một mức độ chặt tương ứng. Trong khi đó giá trị CBR của lớp đất nền móng nói chung (embankment) khoảng từ 25%, có thể thấy rằng với trị số CBR của nền đất hiện trạng của thân đê như thế thì có thể coi là thân đê yếu cần phải xử lý tốt hơn mới có thể kết hợp giao thông được. Bảng 3.8 Mối quan hệ giữa biến dạng và độ lún của chùy đo CBR Thử tự phép thử 1 2 3 10 Chày 30 Chày 65 Chày Độ lún chùy đo (mm) Tải tiêu chuẩn (Kg) Giá trị đọc Lực (Kg) Giá trị đọc Lực (Kg) Giá trị đọc Lực (Kg) 0,635 0,15 3 0,35 23 0,17 5 1,27 0,301 18 1,482 137 0,76 64 1,91 0,42 30 2,297 218 1,29 117 2,54 1,360 0,52 40 2,759 265 1,825 171 3,18 0,61 49 3,28 317 2,4 229 3,81 0,69 57 3,75 364 2,94 283 4,55 0,79 67 4,26 415 3,59 348 5,08 2,040 0,827 71 4,61 450 4,04 393 6,35 0,979 86 5,27 516 4,98 487 61 (a)Mối quan hệ giữa lực (kG) và biến dạng tương ứng (mm) với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm của đất thân đê (b) Mối quan hệ giữa CBR và dung trọng khô lớn nhất Hình 3.5 Mối quan hệ giữa CBR và dung trọng khô lớn nhất với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm của đất thân đê 3.1.2.3 Thành phần của các hỗn hợp đất gia cố xi măng và tro bay Lựa chọn hỗn hợp đất gia cố với tỷ lệ các thành phần vật liệu khác nhau được trình bày ở Bảng 3.9, tương ứng với các độ ẩm tốt nhất để đánh giá độ chặt, cũng như một số yêu cầu kỹ thuật cơ bản của hỗn hợp đất gia cố. Cơ sở lý thuyết sử dụng được căn cứ vào đường cong độ đặc tối ưu ứng với mỗi cấp phối đất, tro bay dựa trên nguyên tắc làm vai trò vi hạt trong thành phần hạt của đất, bổ sung thêm dải cấp phối hạt đường kính nhỏ hơn 100µm. 62 Với các phân tích và căn cứ vào kết quả thực nghiệm xác định khối lượng thể tích đầm chặt của đất thành phần, tro bay được chọn làm vi hạt trong thành phần của đất, các loại đất phụ thuộc vào tro bay sử dụng là Đông Triều hay tro bay Cẩm Phả với hàm lượng ở các mức 10% và 15% so với khối lượng của đất khô. Ngoài ra lượng tro bay có một phần là thành phần của hỗn hợp chất kết dính gia cố để thay thế một phần xi măng, làm giảm lượng xi măng cần thiết dùng cho gia cố thông thường. Bảng 3.9 là chi tiết kế hoạch thử nghiệm trong phòng để xác định được hỗn hợp đất gia cố phù hợp cho loại đất cũng như loại vật liệu xi măng và tro bay. Bảng 3.9 Số lượng mẫu cần thực hiện cho mỗi thành phần đất gia cố Loại thí nghiệm 10% XM+ 90% ĐHĐ 15% TBCP + 85% ĐHĐ + 10% XM 15% TBĐT + 85% ĐHĐ + 10% XM Tổng số mẫu Rn Bão hòa 6 6 6 18 Dưỡng ẩm 6 6 6 18 Rech Bão hòa 6 6 6 18 Egc Bão hòa 6 6 6 18 Tổng số mẫu là 72 mẫu Tổng cộng có tất cả 72 mẫu đất gia cố các loại được chế tạo, bảo dưỡng và thử nghiệm tại phòng thí nghiệm hợp chuẩn để xác định tính chất đất gia cố ở tuổi 14 ngày. Bảng 3.10 Thành phần thiết kế và kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu tương ứng với độ ẩm tốt nhất của các hỗn hợp Tổ hợp mẫu gia cố 10% XM+ 90% ĐHĐ 15% TBCP + 85% ĐHĐ + 10% XM* 15% TBĐT + 85% ĐHĐ + 10% XM* Ký hiệu mẫu hỗn hợp đất gia cố ĐHĐ TBCP-ĐHĐ TBĐT-ĐHĐ Dung trọng lớn nhất, γmax (g/cm3) 1,623 1,756 1,994 Độ ẩm tốt nhất (%) 15,33 14,54 14,93 (* Tính theo khối lượng đất) 63 Mẫu có dạng hình trụ, đúc mẫu theo 22TCN 333-06 [64] (Phương pháp II-A). Tiến hành thử nghiệm trên các hỗn hợp mẫu, các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm: cường độ nén, cường độ ép chẻ và modul đàn hồi ở hai trạng thái là trạng thái bão hòa nước và trạng thái không bão hòa. Mỗi tuổi và chỉ tiêu thí nghiệm được đánh giá trên 6 mẫu và lấy kết quả trung bình của 6 mẫu thử nghiệm. Tổng cộng có 72 mẫu đất gia cố dùng để làm thử nghiệm đất và hai loại tro bay khác nhau. 3.1.2.4 Kết quả nghiên cứu đất gia cố xi măng và tro bay trong phòng thí nghiệm (1) Kết quả thí nghiệm và đánh giá cường độ chịu nén của đất gia cố xi măng và tro bay trong phòng thí nghiệm Mẫu đất gia cố để xác định được cường độ chịu nén là mẫu tiêu chuẩn đường kính 101,6mm, chiều cao 116,43mm, chày đầm 4,54kg, chiều cao rơi tiêu chuẩn 457mm, số lượt đầm trên một mặt 25 chày. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của đất gia cố xi măng và tro bay được ghi trong Bảng 3.11. Bảng 3.11 Cường độ chịu nén của mẫu đất gia cố xi măng và tro bay Kí hiệu mẫu Tỷ lệ gia cố Mẫu Cường độ chịu nén (MPa) Cường độ nén TB (MPa) Độ lệch chuẩn S Cường độ Giá trị đặc trưng Hệ số mềm của đất bão hòa HĐ 10% XM + 90% ĐHĐ BH1 2,1
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_de_xuat_ket_cau_mat_de_dam.pdf
- ThongtinLuanan_NCS_DangCongHuong(2017).pdf
- Tomtatluanan(TA)_NCSDangCongHuong(2017).pdf
- Tomtatluanan(TV)_NCSDangCongHuong(2017).pdf