Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch phòng chống úng ngập dựa trên phân tích rủi ro

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch phòng chống úng ngập dựa trên phân tích rủi ro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch phòng chống úng ngập dựa trên phân tích rủi ro

ài toán tối ưu với các ràng buộc điều kiện không còn là vấn đề lớn. Một vấn đề lớn đối với các nhà kinh tế tài nguyên nói riêng đó là làm sao mô phỏng, xây dựng được bài toán phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, quá trình mô phỏng và giải bài toán tối ưu thường phải chấp nhận một số vấn đề đó là đơn giản hóa, hay lý tưởng hóa những điều kiện thực tế, hay tối ưu hóa một số vấn đề quá phức tạp để biến một bài toán giải thực tế về một bài toán đơn giản hơn, nhưng vẫn không mất đi ý nghĩa về khoa học cũng như thực tiễn. Kết quả của các bài toán tối ưu được xem là một thông tin quan trọng, giúp các nhà đầu tư, hoạch định chính sách đưa ra các quyết định, chính sách mang tính bền vững hơn. Một số phần mềm giải bài toán tối ưu, được sử dụng nhiều trong tính toán tối ưu phân bổ tài nguyên nước, tối ưu kinh tế, với công cụ giải các bài toán tối ưu phi tuyến và tối ưu động được giải quyết tốt trên các phần mềm hỗ trợ như: GAMS (General Algebraic Modeling System); LINGO2, LINDO,... Các công cụ này được sử dụng một cách rộng rãi trong tính toán tối ưu trong phân tích kinh tế hay hoạt động vận tải và cũng được sử dụng rất rộng rãi trong tính toán phân bổ tối ưu tài nguyên nước như trong nghiên cứu của Tô Trung Nghĩa và Lê Hùng Nam (2008) [81]. - Phần mềm LINDO dùng để giải toán tối ưu tuyến tính, tối ưu tuyến tính biến nguyên và tối ưu hàm bậc hai. - Phần mềm LINGO dùng để thiết kế giải các bài toán tối ưu dạng tối ưu tuyến tính, tối ưu tuyến tính biến nguyên, tối ưu phi tuyến. 2 75 - Phần mềm GAMS được thiết kế để giải các bài toán lớn về tối ưu tuyến tính, tối ưu phi tuyến, tối ưu biến nguyênGAMS là một loại ngôn ngữ lập trình bậc cao, và được viết dưới dạng ngôn ngữ mở, dùng để quản lý số liệu, mô phỏng hệ thống cùng với một bộ các thư viện toán giải tối ưu. Ưu điểm của Mô hình tối ưu thiết kế trên GAMS đó là có thể thiết kế bài toán tối ưu một cách linh hoạt với việc thiết kế bài toán khung với ngôn ngữ riêng, các số liệu đầu vào được lưu giữ độc lập và có thể thay đổi số liệu đầu vào của bài toán dễ dàng. Ngoài ra khi thiết kế bài toán tối ưu trên phần mềm GAMS có thể liên kết chuyển đổi dễ dàng với các phần mềm lưu trữ số liệu khác như Wordpad hoặc Excel trong Microsoft. Trước đây LINDO được sử dụng khá rộng rãi, tuy nhiên thời gian gần đây công nghệ GAMS ngày càng được quan tâm, sử dụng cũng như áp dụng cho các nghiên cứu mô phỏng bài toán tối ưu và đặc biệt sử dụng trong quy hoạch và quản lý tài nguyên. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, tác giả đề xuất sử dụng phần mềm hỗ trợ tính toán là mô hình tối ưu dựa trên phần mềm GAMS, áp dụng tính toán tối ưu trong bài tối ưu quy hoạch rủi ro. 2.7.3. Giới thiệu về phần mềm giải toán tối ưu GAMS GAMS là một phần mềm giúp giải các bài toán tối ưu, với ngôn ngữ lập trình riêng trên nền giao diện của phần mềm GAMS. Để giải được bài toán tối ưu thì phải dùng đúng ngôn ngữ lập trình của GAMS. Các thành phần cơ bản của một bài toán lập trình tối ưu trên phần mềm GAMS như sau: Bảng 2.4. Bảng tổng hợp cấu trúc của một chương trình viết trên GAMS Input (Đầu vào): Tập hợp các file ghi dữ liệu đầu vào (ví dụ: là file ghi biên dữ liệu thủy văn, file ghi dữ liệu về giá, hay chi phí, lợi ích của từng biến theo thời gian và không gian trong bài toán mô phỏng. Các file được ghi dưới dạng Parame- ters, Tables, Scalars) Output (Đầu ra): Tập hợp các file ghi dữ liệu đầu ra (ví dụ là file ghi các biến được giải của mô hình, hoặc kết quả đối với từng yêu cầu cụ thể Các file được thiết kế dưới dạng kết quả file dạng bảng 76 Các file gồm có phần khai báo và gán các giá trị Chương trình chính: Sets (Tập hợp): Đây là phần khai báo và đặt các dạng phân chia các đối tượng Data (Dữ liệu): Có thể gắn dữ liệu trực tiếp trên khung chương trình hoặc trích dẫn đường dẫn tới file dữ liệu đầu vào riêng Varilables (Biến): Khai báo biến, Gắn các thuộc tính cho từng loại biến; Gắn các giá trị biên hoặc giá trị ban đầu cho các biến (nếu có); Equations (Phương trình) Khai báo, định nghĩa và định dạng phương trình mô phỏng Các phương trình thể hiện hàm mục tiêu và hàm ràng buộc Model and Solve (Mô hình và giải) Display (Hiển thị): Câu lệnh thể hiện hiển thị ra file riêng, hay hiển thị trực tiếp trên chương trình, cách thức và loại số liệu cần hiển thị của chương trình 2.8. Phân loại, điều tra, thu thập và phân tích số liệu 2.8.1. Phân loại số liệu 2.8.1.1. Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp là những số liệu thu thập từ những tài liệu nghiên cứu có liên quan đã được công bố từ dự án, nghiên cứu, bài báo khoa học, các tài liệu thống kê: Về thiệt hại trong quá khứ, các tài liệu khí tượng thủy văn, địa chất, công trình; các văn bản về chính sách liên quan đến công tác quy hoạch, công tác phòng chống và giảm thiểu rủi ro thiên tai nói chung và rủi ro úng ngập nói riêng; các quan điểm liên quan đến đánh giá rủi ro úng ngập trên thế giới và Việt Nam 77 Số liệu thứ cấp được dùng để xây dựng tính toán mô hình thủy lực phục vụ tính toán mô hình mô phỏng úng ngập, tính toán thiệt hại kinh tế rủi ro úng ngập, đề xuất các giải pháp, chiến lược giảm thiểu rủi ro úng ngập. Số liệu thứ cấp còn là nguồn quan trọng để dùng trong việc phân tích, tổng hợp nhiều vấn đề liên quan trong luận án này. 2.8.1.2. Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là số liệu được thu thập thông qua việc điều tra bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp hoặc điều tra trực tuyến. Đây là các số liệu hoàn toàn mới chưa được sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào và được sử dụng trong luận án. Trước khi các số liệu sơ cấp được sử dụng phải qua quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng số liệu đảm bảo tính khách quan khoa học và đảm bảo không có sai sót lớn trong quá trình thu thập số liệu cũng như sai số của hệ thống. 2.8.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp 2.8.2.1. Xác định kích thước của mẫu điều tra Có nhiều phương pháp xác định kích thước của mẫu điều tra cho một nghiên cứu khoa học, có phương pháp dựa trên quy mô tổng thể, tính toán mẫu tối thiểu dựa trên số lần số câu hỏi trong phiếu điều tra. Trong luận án này, kích thước mẫu điều tra xác định theo công thức trong giáo trình sách Thống kê của Trần Thị Kim Thư [82] : 2 2 2 (1 ) (1 ) NZ p p n Ne Z p p (2-30) Trong đó: n : Là số phiếu điều tra. N : Là quy mô tổng thể. (1 )p p : Là phương sai lấy lớn nhất[0, 5.(1 0,5)] 0, 25 . 1,96Z : Tương ứng với độ tin cậy 0,95 hay mức ý nghĩa α=5%. 0,05e : Là phạm vi sai số chọn mẫu. Đối với tính toán luận án khi điều tra đánh giá về thiệt hại của các hộ gia đình trong vùng nghiên cứu với N=838.000 dân ứng với 201.951 hộ dân thì số phiếu điều tra khảo sát tối thiểu sẽ là 384 phiếu. Trong luận án số phiếu khảo sát thực tế sẽ là dư 10% 78 và thực tế sẽ là 420 phiếu điều tra đối với các hộ dân trong vùng nghiên cứu (Phụ lục II). 2.8.2.2. Xác định phương pháp điều tra số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp Số liệu được điều tra đối với từng khu vực trong vùng nghiên cứu được tiến hành như sau: Tính toán số liệu tỷ lệ % các hộ gia đình thuộc các huyện thành phố trong vùng nghiên cứu để có lượng số phiếu tương ứng với tỷ lệ %. Đối với mỗi vùng, huyện có cơ cấu chia tỷ lệ của các hộ nông nghiệp, hộ kinh doanh và hộ sản xuất thủ công nghiệp. Xác định các tỷ lệ phân bổ số phiếu cần lấy cho phù hợp đảm bảo tính đại diện cho các vùng dân cư, các loại đối tượng là hộ gia đình và đảm bảo tính ngẫu nhiên và khách quan trong lưu vực và vùng nghiên cứu. Để đảm bảo tính ngẫu nhiên khách quan cho số liệu được thu thập từ phỏng vấn điều tra, các hộ gia đình tại địa phương vùng chịu ảnh hưởng của úng ngập sẽ được điều tra theo phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên không thông qua lịch hẹn trước. Người phỏng vấn sẽ trực tiếp xuống tận từng hộ dân và đặt câu hỏi. Ngoài ra các thông tin quan trọng có liên quan cũng được thu thập giúp cho việc kiểm định các tính toán mang tính khoa học. Do đó, số liệu điều tra sẽ đảm bảo tính ngẫu nhiên, đảm bảo tính đại diện và hạn chế các sai sót mang tính hệ thống. 2.8.3. Phương pháp phân tích và đánh giá số liệu Tất cả các số liệu điều tra từ phỏng vấn trực tiếp đều được xử lý sơ bộ, sau đó kiểm định mức độ tin cậy, theo các tương quan giả thiết về thu nhập, về độ tuổi về giáo dục và về vai trò của người trả lời trong hộ gia đình, trước khi đưa vào sử dụng và phân tích tính toán. Bộ dữ liệu phân tích đánh giá thiệt hại của các hộ dân được quản lý và sử dụng trên phần mềm phân tích thống kê STATA hoặc phần mềm thông dụng SPSS để đảm bảo tính ngẫu nhiên và khách quan không có sự sai số trước khi các số liệu được sử dụng tính toán. 2.9. Phương pháp xây dựng hàm thiệt hại và hàm chi phí đầu tư Các phương pháp: (i) Phương pháp phân tích thống kê; (ii) Phương pháp sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để ước lượng các hàm rủi ro còn lại theo từng 79 cấp bảo vệ và hàm tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình tương ứng với từng cấp bảo vệ. Hàm toán học phi tuyến của chi phí đầu tư cũng như của rủi ro còn lại được thiết lập dựa trên vận dụng phương pháp tuyến tính hóa rồi sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để tìm các hệ số và kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số đó. Nguyên tắc và trình tự thực hiện được thể hiện cụ thể như sau: 2.9.1 Các bước thực hiện xây dựng hàm thiệt hại và hàm chi phí đầu tư - Thu thập số liệu (số liệu điều tra) đủ lớn để đảm bảo tính toán ít sai số. - Lựa chọn dạng hàm toán học phù hợp, theo dạng phù hợp với các xu hướng của số liệu thống kê. - Sử dụng thuật toán đưa hàm phi tuyến về dạng hàm tuyến tính để xác định các hệ số tương quan thông qua hồi quy tuyến tính. - Dựa trên hàm hồi quy tuyến tính sẽ xác định ra các hệ số, kiểm định các hệ số về mặt ý nghĩa thống kê để đảm bảo hàm toán học xây dựng được đảm bảo có tính khả thi và có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa thường α =5%). - Tính toán lại các hệ số ban đầu của dạng hàm ban đầu và thay vào hàm số được hàm chi phí đầu tư, hàm rủi ro thiệt hại tương ứng. 2.9.2 . Xây dựng hàm phi tuyến Y = a Phương pháp xác định hệ số a và b trong hàm Y= a như sau: - Logarit hóa hàm phi tuyến: Ln(Y) = Ln (a) + b Ln(X) (2-31) - Ứng với cặp quan hệ (X, Y) ta có các cặp giá trị (Ln(Y), Ln(X)). - Ta có phương trình hồi quy tuyến tính: ( ) = + × ( ) (2-32) - Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính dạng (OLS – Phương pháp bình phương tối thiểu nhỏ nhất) để xác định các hệ số , . - Kiểm tra ý nghĩa thống kê của các đại lượng , với các tiêu chuẩn T-test (Student Test) với mức ý nghĩa α =5% hay mức mức bảo đảm P= 95%. 80 - Nếu đảm bảo ý nghĩa thống kê trong phương trình tuyến tính thì: Ln (a) = và b = 2.10. Kết luận Chương 2 Chương 2 đã tổng kết các cách tiếp cận quy hoạch bài toán úng ngập và chỉ ra phương pháp lựa chọn quy hoạch úng ngập dựa trên tối ưu rủi ro là cách tiếp cận phù hợp với điều kiện hiện nay của Việt Nam. Trên cơ sở nhận dạng các loại hình thiệt hại, đối tượng chịu ảnh hưởng thiệt hại để có thể phân loại các loại hình thiệt hại của úng ngập, giúp cho nghiên cứu được thể hiện một cách toàn diện về bức tranh thiệt hại do úng ngập. Các phương pháp ước lượng thiệt hại úng ngập cũng được chỉ ra. Từng đối tượng thiệt hại cụ thể sẽ được áp dụng một hay nhiều phương pháp tính toán ước lượng thiệt hại khác nhau nhằm để đảm bảo tính phù hợp với số liệu, mức độ yêu cầu chính xác về giá trị ước lượng. Vận dụng các phương pháp ước lượng thiệt hại cũng cần phải linh hoạt và sử dụng với nhiều phương pháp khác nhau, để kiểm chứng kết quả tính toán được sát với thực tế hơn. Ước lượng thiệt hại úng ngập sẽ là cơ sở cho việc phân tích chi phí lợi ích của việc đầu tư giảm thiểu rủi ro úng ngập. Sự tích hợp giữa phương pháp phân tích chi phí lợi ích với quá trình quản lý rủi ro sẽ được thực hiện theo tiếp cận phân tích đánh giá tối ưu rủi ro. Bài toán tối ưu rủi ro với hàm mục tiêu là tối thiểu chi phí đầu tư và phần rủi ro còn dư. Từ mô hình lý thuyết khi áp dụng vào thực tế cần phải có những luận giải chặt chẽ, đơn giản hóa mô hình nhưng cũng không làm mất đi tính khoa học và logic của bài toán. Phương pháp giải cũng cần phải được lý giải phù hợp với điều kiện tính toán bài toán tối ưu phi tuyến cũng như lý giải lựa chọn các công cụ để tính toán. Công cụ được sử dụng cho bài toán tối ưu là công cụ GAMS do tính dễ sử dụng và tích hợp với các phần mềm khác một cách linh hoạt. Phương pháp luận về cơ sở lựa chọn điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, số lượng phiếu điều tra, các bước tiến hành điều tra và phân tích xử lý số liệu phục vụ bài toán cũng được chỉ ra trong Chương 2. 81 CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH BÀI TOÁN QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG ÚNG NGẬP TỐI ƯU LƯU VỰC SÔNG PHAN- CÀ LỒ TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Lý do lựa chọn vùng nghiên cứu 3.1.1. Giới thiệu về lưu vực sông Phan – Cà Lồ tỉnh Vĩnh Phúc Lưu vực sông Phan – Cà Lồ có tổng diện tích lưu vực là 1.229 km2 trong đó lưu vực sông Phan 348 km2, lưu vực sông Cà Lồ 881 km2. Lưu vực sông Phan- Cà Lồ gồm: Phần lớn diện tích tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc (gồm các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, TP. Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Tường, Yên Lạc) với diện tích 710 km2 và chiếm 60% diện tích tỉnh Vĩnh Phúc; Phần diện tích lưu vực thuộc Hà Nội (bao gồm thị xã Mê Linh, huyện Đông Anh và Sóc Sơn) với diện tích 496 km2 (Hình 3.1). Hình 3.1. Bản đồ vị trị địa lý lưu vực sông Phan – Cà Lồ Vùng 1: Lưu vực sông Lô, Phó Đáy, diện tích lưu vực tiêu 445,8 km2, hướng tiêu thoát chủ yếu là tiêu tự chảy ra sông Lô, Phó Đáy. Vùng 2: Lưu vực sông Phan - Cà Lồ (Hình 3.2) có diện tích lưu vực tiêu 710,0 km2 chiếm 60% diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc. Hướng tiêu thoát hiện tại chủ yếu là 82 tự chảy ra sông Phan - Cà Lồ, sau đó thoát ra sông Cầu tại cửa Phúc Lộc Phương. Vùng 3: Vùng bãi Yên Lạc, Vĩnh Tường (nằm ngoài đê sông Hồng) diện tích lưu vực tiêu 39,7 km2 tiêu tự chảy ra sông Hồng. Hình 3. 2. Vùng 2- lưu vực sông Phan – Cà Lồ Tỉnh Vĩnh Phúc (Vùng nghiên cứu) Lưu vực sông Phan- Cà Lồ tỉnh Vĩnh Phúc là vùng tiêu độc lập với 2 vùng còn lại và tiêu theo hình thức tự chảy qua sông Phan- Cà Lồ đổ ra sông Cầu tại cửa Phúc Lộc Phương. Vùng 2 được chọn làm vùng nghiên cứu điển hình của luận án về phân tích tối ưu rủi ro úng ngập. 3.1.1.1 . Đơn vị hành chính và dân số vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu thuộc địa phận gồm thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện: Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Yên Lạc và Vĩnh Tường. Đặc biệt trong vùng có khu đô thị quan trọng đó là thành phố Vĩnh Yên, trung tâm kinh tế chính trị của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng số dân trong vùng nghiên cứu là 838.743 người, chiếm 79,5% dân số toàn lưu vực. Số người sống tại khu vực thành thị chiếm 27,3 % tổng số dân số của vùng nghiên cứu. (Bảng 3.1. Phần phụ lục 3.1) 83 3.1.1.2 . Đặc điểm địa hình Vùng nghiên cứu có điều kiện địa hình phức tạp, hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phần lớn diện tích phía Bắc là vùng núi, đồi (huyện Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên) cao độ phổ biến từ 300 m đến 700 m. Phía Nam và Đông Nam là vùng đất thấp, trũng, cao độ phổ biến từ +10,0 m đến +12,0 m (huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Vĩnh Yên) và các vùng trũng có cao độ +5,0 ~ 8,0m. Hình 3. 3. Địa hình tự nhiên vùng nghiên cứu [83] 3.1.1.3 . Đặc điểm khí hậu Vùng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng IV đến tháng XI; mùa khô lạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau. Khí hậu Vĩnh Phúc mang những nét chung của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đồng thời có những nét riêng của của một vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,2 ÷25,0°C và có sự giảm đáng kể khi lên vùng Tam Đảo ở cao độ 900 m với nhiệt độ trung bình còn 18,2oC. 84 Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm (2003÷2012) dao động từ 78 ÷ 90%, ở các vùng núi có nhiều cây rừng, mưa nhiều thì độ ẩm cao hơn, nơi có độ ẩm cao nhất là vùng núi Tam Đảo (90,1%). Gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng X năm trước đến tháng III năm sau và thường kèm theo sương muối ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Gió mùa Đông Nam từ tháng IV đến tháng IX mang theo hơi nước và gây mưa rào. Tốc độ gió trung bình năm biến động theo địa hình, càng lên cao tốc độ gió càng lớn. Vùng đồng bằng tốc độ gió trung bình năm đạt 1,6 m/s vùng núi cao Tam Đảo tốc độ gió trung bình 3,0 m/s. Số giờ nắng trong năm dao động từ 1.200 ÷ 1.600 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm chủ yếu từ tháng VII÷IX, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng II. 3.1.1.4 . Mưa Lượng mưa trong vùng nghiên cứu phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian, tập trung chủ yếu từ tháng VI đến tháng IX (chiếm 75÷85% tổng lượng mưa của cả năm). Ở miền núi, lượng mưa thường lớn hơn ở đồng bằng và trung du, lượng mưa bình quân cả năm tại trạm Vĩnh Yên đại diện cho vùng đồng bằng và trung du là 1.574,8 mm trong khi đó lượng mưa bình quân cả năm tại trạm Tam Đảo đại diện cho vùng núi là 2.439,4 mm. Bảng 3. 1. Đặc trưng lượng mưa giờ lớn nhất nhiều năm của vùng nghiên cứu Đặc trưng Vĩnh Yên Tam Đảo X(mm) Thời gian X(mm) Thời gian 1hmax 86,3 0h 23/VII/2012 108,5 1h 8/IX/2006 24hmax 361,9 31/X/2008 397,8 3/X/1978 48hmax 459,6 31/X÷1/XI/2008 433,5 2÷3/X/1978 72hmax 500,5 31/X÷2/XI/2008 451,5 30/X÷2/XI/2008 120hmax 525,0 30/X÷4/XI/2008 620,1 20÷24/VII/1980 Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc [84] Thời gian xuất hiện mưa úng vùng đồng bằng thường xuất hiện vào các tháng VI, VII, VIII hàng năm chiếm khoảng 70%; trong khi vùng núi xuất hiện vào tháng VII, VIII 85 và IX. Số lần lượng mưa lớn nhất xuất hiện nhiều nhất là tháng VIII hàng năm. Mưa lớn thường kéo dài 2 ÷ 3 ngày và thường tập trung vào ngày thứ 2 dạng mưa đỉnh ở giữa trận. Số trận mưa có đỉnh ngày đầu trận chiếm 32 %, trận mưa có đỉnh giữa trận chiếm 45 % và trận mưa có đỉnh ngày thứ 3 là 23 %. Cường độ mưa do bão gây nên rất lớn có thể đạt tới 86 mm/giờ tại trạm Vĩnh Yên và 108 mm/giờ tại Tam Đảo. Số ngày mưa có cường độ 50 ÷ 100mm trung bình mỗi năm có khoảng 6 ÷ 18 ngày; số ngày mưa có cường độ trên 100 mm trong một năm có khoảng 2 ÷ 5 ngày và thường tập trung vào tháng VII và VIII (chiếm khoảng 50% số ngày mưa có cùng cường độ trong năm). Hình 3.4. Bản đồ đẳng trị lượng mưa 1 ngày max nhiều năm của vùng nghiên cứu [84] Các trận mưa lớn nhất của lưu vực thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày và thường xảy ra trên một diện rộng bao trùm toàn vùng nghiên cứu. Đặc biệt thấy rõ là các trận mưa do bão đổ bộ và gió mùa Đông Bắc, thường gây ra mưa lớn liên tục 2 ÷ 3 ngày và gây lũ lụt lớn trên lưu vực sông Hồng nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng. Lượng mưa 01 ngày lớn nhất đạt từ 300 ÷ 330 mm, 03 ngày lớn nhất đạt 450 ÷ 550 mm, 05 ngày lớn nhất đạt từ 500 ÷ 680 mm. (Bảng 3.2.- Phần phụ lục 3.1) 86 3.1.1.5 . Đặc điểm sông ngòi Sông ngòi vùng nghiên cứu gồm 2 sông chính là sông Phan và sông Cà Lồ, 3 sông nhánh chính là sông Cầu Tôn, sông Tranh – Ba Hanh, sông Đồng Đò (Hình 3.5). Sông Phan: Bắt nguồn từ sườn Tây dãy Tam Đảo, từ xã Tam Quan, Hoàng Hoa huyện Tam Dương, chảy qua các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc rồi đổ vào đầm Vạc (thành phố Vĩnh Yên), nhập với sông Cà Lồ tại xã Nam Viêm (huyện Mê Linh). Chiều dài sông Phan tính từ An Hạ (huyện Tam Dương) đến cửa nhập lưu là 64,5 km. Diện tích lưu vực sông 347,5 km2, độ dốc lưu vực biến đổi 2,5‰ ÷5,3 ‰. Hình 3. 5. Bản đồ mạng lưới sông suối lưu vực sông Phan – Cà Lồ [83] Sông Cà Lồ: được tính từ Hương Canh huyện Bình Xuyên, sông chảy qua thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Mê Linh, huyện Sóc Sơn, thanh phố Hà Nội và nhập vào sông Cầu tại ngã ba Xá (gần trạm thủy văn Phúc Lộc Thươ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_lap_quy_hoach_phong_chong.pdf
2. TomtatLATS(TV)_NguyenThienDung.pdf
3. TomtatLATS (TA)_NguyenThienDung.pdf
4. Thongtindonggopmoi.pdf