Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 170 trang nguyenduy 25/04/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu - áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi
 và gửi cho các chuyên gia để họ trả lời. Các câu trả lời từ các 
chuyên gia trong vòng đầu tiên đu ̛ợc nhóm lại thành một báo cáo. Báo cáo này 
được gửi trở lại đến các chuyên gia để tham vấn vòng 2. 
Quá trình lựa chọn các chỉ số giám sát các HĐTƯ với BĐKH được thực 
hiện cụ thể qua 8 bước nhỏ, 3 giai đoạn trước, trong và sau khi tham vấn cụ thể 
như sau: 
- Giai đoạn trước khi tham vấn: 
+ Bước 1. Lựa chọn nhóm chuyên gia có liên quan tới quá trình Delphi 
Số lượng chuyên gia được lựa chọn để tham gia vào quá trình tham vấn 
sử dụng phương pháp Delphi là khác nhau trong các nghiên cứu, có thể từ 3-5 
người [39]; 7 người [28], [39]; 36 người [23]. 
+ Bước 2. Xây dựng tiêu chí giám sát dựa trên công cụ quản lý dựa trên 
kết quả (RBM), khung logic được xem là phương pháp chính của hệ thống giám 
sát đánh giá M&E 
+ Bước 3. Các câu hỏi được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện của 2 
dự án. Ở bước này tất cả các câu hỏi để mở để thảo luận. 
Đối với mỗi kết quả dự án, chỉ số dự án được xây dựng. Mẫu câu hỏi 
được trình bày trong Bảng 2.2. 
- Giai đoạn tham vấn: 
+ Bước 4. Áp dụng phương pháp Delphi vòng 1 
71 
Sử dụng các câu hỏi mở, buổi họp tham vấn ý kiến chuyên gia được tổ 
chức. Các chuyên gia được yêu cầu đánh giá mức độ đồng thuận với bộ chỉ số 
đưa ra. Mức đồng thuận được sắp xếp từ 1-5 như sau: (i) rất không liên quan; 
(ii) không liên quan; (iii) có ít nhiều liên quan; (iv) liên quan; (v) rất liên quan. 
Mẫu câu hỏi cho các chuyên gia về các biện pháp thích ứng được trình bày 
trong Bảng 2.2. 
Bảng 2.2. Mẫu câu hỏi cho các chuyên gia về mức độ liên quan của 
bộ chỉ số nhằm giám sát các hoạt động thích ứng 
 Mức độ có liên 
quan của chỉ số 
Chỉ số 
Rất 
không 
liên 
quan (1) 
Không 
liên 
quan 
(2) 
Có ít 
nhiều 
liên 
quan 
(3) 
Liên 
quan 
(4) 
Rất 
liên 
quan 
(5) 
Chỉ số về tăng cường 
năng lực thích ứng (AC) 
AC1 
ACn 
Chỉ số về thực hiện 
HĐTƯ (AAs) 
AAs 1 
AAsn 
Chỉ số về phát triển bền 
vững (SD) 
SD1 
SDn 
+ Bước 5. Phân tích dữ liệu vòng 1 
Sau khi thu thập dữ liệu bằng Phương pháp Delphi, mỗi nhóm tác giả lựa 
chọn quy tắc khác nhau để tổng hợp và phân tích kết quả, 2 quy tắc hay sử dụng 
là KAMET và Khung DPSIR (giá trị Kendal được để đánh giá sự phù hợp của 
chỉ số cần tham vấn. Mức độ đồng thuận được cho điểm theo các ngưỡng 0,0-
72 
0,1; >0,1-0,3; >0,3-0,5; >0,5-0,7; >0,7-1,0 tương đương với mức độ đồng thuận 
rất yếu; yếu; trung bình; mạnh; rất mạnh). 
Dựa vào kết quả đánh giá, các giá trị Trung vị (Md); Độ lệch tứ phân vị 
(Q); Giá trị trung bình (qi) và Phương sai (%) theo quy tắc KAMET được tính 
toán trong Bảng 2.3. 
Bảng 2.3. Quy tắc KAMET phân tích đánh giá từ các chuyên gia 
sử dụng phương pháp Delphi 
Vòng t Vòng t + 1 Vòng t + 2 
Giá trị trung bình 
(qi) ≥ 3,5 
Nếu (qi) ≥ 3,5, Q ≤ 0,5 và (%) 
< 15%, thì qi được chấp nhận 
và không cần phải tham vấn về 
qi nữa. 
Giá trị trung bình 
 (qi) < 3,5 
Nếu (qi) <3,5 và Q ≤ 0,5 và 
(%) ≤ 15% thì qi bị loại, và 
không cần phải tham vấn về qi 
nữa 
Nếu (qi) ≥ 3,5, Q ≤ 0,5 và 
(%) ≤ 15% thì qi được 
chấp thuận và không cần 
phải tham vấn về qi nữa. 
Ghi chú: Giá trị trung bình (qi): giá trị trung bình của các câu hỏi cho qi; 
 Phương sai (%): tỷ lệ chuyên gia thay đổi ý kiến đánh giá đối với qi và 
Q là Độ lệch tứ phân vị. 
Nguồn: [28] 
+ Bước 6. Áp dụng phương pháp Delphi vòng 2 
Bảng câu hỏi được gửi cho các chuyên gia trong vòng 2 để tham vấn ý 
kiến đồng thuận hoặc mức độ ổn định trong câu trả lời của các thành viên. Chỉ 
số không được sử dụng khi một chuyên gia không trả lời chắc chắn các câu hỏi 
đưa ra [28], [39]. 
- Giai đoạn sau khi tham vấn: 
+ Bước 7. Phân tích dữ liệu vòng 2 
Sau khi dữ liệu được thu thập tại vòng 2, tiến hành phân tích kết quả. 
Việc phân tích dựa trên quy tắc KAMET như trên. Các chỉ số Trung vị (Md); 
Độ lệch tứ phân vị (Q); Giá trị trung bình (qi) và Phương sai (%) được tính toán 
lại ở bước này. 
73 
Trong trường hợp tất cả các câu hỏi được chấp thuận hoặc từ chối; hoặc 
Giá trị trung bình cao hơn 3,5 và Phương sai thấp hơn 15%, phương pháp 
Delphi kết thúc [28]. 
+ Bước 8. Phân tích và tổng hợp kết quả 
Kết quả được tổng hợp, phân tích và báo cáo tóm tắt kèm kết luận được 
gửi cho nhóm chuyên gia để lưu và tham khảo khi cần thiết. 
2.2.4. Phương pháp quản lý dựa trên kết quả RBM 
Quản lý dựa trên kết quả RBM là một trong 3 quy tắc giám sát, đánh giá 
HĐTƯ. Hình 2.1 minh họa sự phát triển các quy tắc về M&E thích ứng từ 
những nỗ lực thích ứng đầu tiên đúc kết nên những bài học kinh nghiệm về 
M&E thích ứng, trên cơ sở đó đề xuất ra các quy tắc về M&E thích ứng bao 
gồm quy tắc RBM, học hỏi và tính linh hoạt. 
Hình 2.1. Các quy tắc giám sát đánh giá các HĐTƯ [46] 
Bản thân vấn đề BĐKH và thích ứng với BĐKH hàm ẩn tính không chắn 
chắn về việc BĐKH sẽ diễn biến như thế nào và những hoạt động gì sẽ mang 
lại hiệu quả thích ứng tốt. Một hệ thống giám sát đánh giá thích ứng rút ra từ 
những hoạt động trong quá khứ, cập nhật những thông tin và yếu tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả thích ứng trong lương lai sẽ cung cấp những thông tin quan trọng. 
Có thể nói đây là một chức năng cốt lõi của giám sát đánh giá thích ứng nhằm 
hỗ trợ khả năng hiểu rõ được những nỗ lực thành công trong thực hiện HĐTƯ 
74 
độc lập, tránh những hoạt không thành công/thất bại và tích lũy được những bài 
học về làm gì để đạt được hiệu quả thích ứng cao. Điều quan trọng hơn, việc 
cập nhật giám sát đánh giá thích ứng và đúc rút các bài học kinh nghiệm có thể 
giúp giải thích tại sao và làm thế nào để các HĐTƯ trong tương lai có thể đạt 
được kết quả tốt nhất. 
Đối với nhiều giải pháp thích ứng phức tạp, để xác định được giải pháp 
đúng đôi khi đã rút kinh nghiệm từ những HĐTƯ chưa đạt được hiệu quả được 
thực hiện trước đó. Quá trình chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các bên 
liên quan sẽ làm tăng nhanh quá trình cải thiện hiệu quả của các hoạt động thích 
ứng. 
Các hệ thống MRV thích ứng được sử dụng để đánh giá chất lượng 
HĐTƯ phải tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi lâu dài, ngay cả khi 
các hệ thống này không được đo trong khoảng thời gian thực hiện. Quản lý dựa 
trên kết quả sẽ giúp nắm bắt được chất lượng việc nỗ lực thực hiện và kết quả. 
Quản lý dựa trên kết quả cũng sẽ hỗ trợ những nỗ lực để đáp ứng các mục tiêu 
định kỳ và nắm bắt bằng chứng để đưa ra những thay đổi có chủ ý và không 
chủ ý. 
Trong bối cảnh ngắn hạn của một HĐTƯ cụ thể, các khung hướng dẫn 
thích ứng được thiết kế để giúp cho phép áp dụng việc quản lý dựa vào kết quả 
(UNDP, World Bank, GEF, GIZ). Những công cụ này vẫn đang phát triển và 
đang ngày càng có định hướng hơn. Theo thời gian, các công cụ này cần hỗ trợ 
hơn nữa các nhà nghiên cứu trong việc điều chỉnh các chiến lược và giả định 
trong quá trình thực hiện thích ứng, để đảm bảo đạt được các mục tiêu và kết 
quả như mong đợi. 
Các thông tin dữ liệu về dự án như bối cảnh hiện tại, đánh giá tính dễ bị 
tổn thương, các điều kiện kinh tế - xã hội được sử dụng làm đầu vào để xác 
định giá trị của bộ chỉ số nhằm đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH. 
75 
RBM giúp đánh giá chất lượng của HĐTƯ sau khi thực hiện, trên cơ sở đó có 
thể đề xuất thay đổi nếu chưa phù hợp hoặc chưa hiệu quả. Hiệu quả các HĐTƯ 
với BĐKH cần được đánh giá dựa trên các mục tiêu đề ra của hoạt động và kết 
quả thực hiện các hoạt động đó. Vì vậy, chỉ số đánh giá hiệu quả của HĐTƯ 
dựa trên kết quả được chia thành 3 nhóm chỉ số thành phần [46]. Để so sánh và 
đánh giá kết quả của hành động thích ứng so với trường hợp không thực hiện 
hành động thích ứng cần xây dựng đường cơ sở . Bộ công cụ quản lý dựa vào 
kết quả (RBM) là công cụ chủ chốt cho hệ thống giám sát đánh giá các HĐTƯ. 
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, RBM được sử dụng trong suốt quy trình đánh 
giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH. 
2.2. Đề xuất quy trình đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với 
biến đổi khí hậu 
Một HĐTƯ với BĐKH được đánh giá là có hiệu quả thì ngoài việc đạt 
được những mục tiêu đề ra cần phải góp phần (i) Giảm tính dễ bị tổn thương 
do BĐKH; (ii) Tăng cường khả năng thích ứng; và (iii) Thúc đẩy quá trình phát 
triển bền vững ở địa phương. Do đó, việc đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ với 
BĐKH cần phải được đánh giá dựa trên các mục tiêu đề ra của hoạt động và 
hiệu quả thích ứng chung của địa phương. 
Mục đích của quy trình đánh giá hiệu quả thích ứng này là nhằm giúp hỗ 
trợ các địa phương đánh giá được hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH, bằng 
cách tích hợp các giải pháp thích ứng trung hạn và dài hạn trong chiến lược/kế 
hoạch phát triển ngành/khu vực. Các thông tin dữ liệu về dự án như bối cảnh 
hiện tại, phân tích tính dễ bị tổn thương, các điều kiện kinh tế xã hội sẽ được 
sử dụng làm đầu vào của bộ chỉ số. 
Quá trình đánh giá và giám sát dự án/HĐTƯ được thể hiện ở Hình 2.2 
và Hình 2.3, khung đánh giá hiệu quả thích ứng này sẽ hỗ trợ quá trình giám 
sát và đánh giá dự án trong 3 giai đoạn của chu trình dự án: giai đoạn đầu (thiết 
76 
kế dự án), giai đoạn giữa (triển khai thực hiện dự án) và giai đoạn kết thúc dự 
án (đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm). Quá trình giám sát đánh giá sẽ liệt kê 
các chỉ số cụ thể của dự án, giúp người quản lý dự án và các nhà ra quyết định 
biết được dự án đang hoạt động theo đúng tiến độ hay không, cũng như chỉ rõ 
ra những chi phí và lợi ích của dự án/HĐTƯ. 
Hình 2.2. Khung đánh giá hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu 
Hình 2.3. Quá trình đánh giá hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu 
2.2.1. Quy trình đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi 
khí hậu 
Để phát triển một hệ thống giám sát đánh giá nhằm đánh giá hiệu quả, 
các HĐTƯ điều đầu tiên phải xác định các yếu tố quan trọng liên quan đến các 
chương trình kế hoạch, chính sách hay dự án mà có thể mang lại những thay 
đổi và tác động tích cực mong muốn [38]. Khi mỗi HĐTƯ sẽ được thực hiện ở 
một giai đoạn khác nhau của kế hoạch thích ứng thì việc xây dựng một hệ thống 
giám sát đánh giá thích ứng cũng sẽ tập trung vào những kết quả mong muốn. 
Một hệ thống giám sát đánh giá thích ứng tốt cần thiết lập được cơ sở cho các 
câu hỏi phù hợp và đúng thời điểm. 
Thiết kế dự án Triển khai thực hiện dự án Đánh giá dự án
HĐTƯ Chỉ số quá trình 
Chỉ số dựa trên 
kết quả (RBM) 
Mục tiêu 
giữa kỳ 
Tăng cường 
KNTƯ 
Thực hiện 
HĐTƯ 
Phát triển 
bền vững 
77 
Để phát triển một quy trình đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ cần xác 
định các bước chi tiết và các yếu tố đầu vào của quy trình. Dựa vào việc đánh 
giá những ưu điểm và khuyết điểm của các phương pháp giám sát và đánh giá 
thích ứng trên thế giới và ở Việt Nam, Luận án xây dựng và đề xuất quy trình 
đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH gồm 6 bước (Hình 2.4). 
- Bước 1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá: 
Trước khi tiến hành 
xây dựng bộ chỉ số giám 
sát đánh giá, cần thông 
qua bước chuẩn bị, nghiên 
cứu, phân tích thông tin 
tổng quan về các HĐTƯ, 
như thông tin chính của 
các HĐTƯ như mục tiêu, 
hiện trạng ban đầu, các kết 
qủa chính của các HĐTƯ. 
Sử dụng phương 
pháp Delphi để tham vấn 
ý kiến chuyên gia về bộ 
chỉ số giám sát đánh giá. 
Các chỉ số thành phần 
được chia thành 3 nhóm 
để đánh giá hiệu quả thích 
ứng theo phương pháp 
RBM: (i) Nhóm chỉ số về 
tăng cường khả năng thích 
ứng; (ii) Nhóm chỉ số về 
Hình 2.4. Quy trình đánh giá hiệu quả 
các hoạt động thích ứng với BĐKH 
78 
thực hiện HĐTƯ; và (iii) Nhóm chỉ số về phát triển bền vững. Quá trình lựa 
chọn các chỉ số giám sát các HĐTƯ với BĐKH được thực hiện cụ thể qua 08 
bước nhỏ, và được thực hiện theo 3 giai đoạn trước, trong và sau khi tham vấn, 
cụ thể như sau: (i) Lựa chọn nhóm chuyên gia tham gia quá trình tham vấn (Hình 
2.5); (ii) Xây dựng tiêu chí giám sát hiệu quả của HĐTƯ dựa trên công cụ quản 
lý dựa trên kết quả (RBM); (iii) Các câu hỏi được xây dựng dựa trên kết quả 
thực hiện của dự án. Ở bước này tất cả các câu hỏi để mở để các chuyên gia 
thảo luận và cho ý kiến; (iv) Áp dụng phương pháp Delphi vòng 1; (v) Phân 
tích dữ liệu vòng 1; (vi) Áp dụng phương pháp Delphi vòng 2; (vii) Phân tích 
dữ liệu vòng 2; và (viii) Phân tích và tổng hợp kết quả. 
 - Bước 2. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm tra quá trình/kết quả 
thực hiện hoạt động thích ứng: Việc xây dựng bộ câu hỏi phù hợp là một khâu 
quan trọng trong quy trình đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH. Bộ 
câu hỏi cần bám sát bộ chỉ số quản lý dựa trên kết quả, phù hợp với đối tượng 
được hỏi. Các HĐTƯ với BĐKH chủ yếu được thực hiện ở gần khu vực cộng 
đồng dân cư, vì vậy các câu hỏi cần dễ hiểu, dễ trả lời nhằm thu được kết quả 
phỏng vấn như mong muốn. 
- Bước 3. Thực hiện cuộc điều tra, khảo sát về quá trình/kết quả thực 
hiện hoạt động thích ứng: Dựa trên các câu hỏi được xây dựng ở Bước 2, tiến 
hành khảo sát tại địa phương nhằm tìm hiểu về kết quả đạt được của HĐTƯ. Ở 
bước này, cần lựa chọn những cán bộ có hiểu biết về nội dung HĐTƯ, có kỹ 
năng giao tiếp tốt với người dân, khả năng làm việc nhóm để tham gia thực hiện 
phỏng vấn. 
- Bước 4. Phân tích số liệu thu thập: Câu trả lời cho các câu hỏi sau quá 
trình phỏng vấn được phân tích, tổng hợp theo từng nhóm chỉ số. Kết quả được 
quy đổi qua các đơn vị tính toán được xác định theo từng chỉ số. Đối với những 
chỉ số định lượng được, các ngưỡng đánh giá được tham khảo từ các tài liệu về 
79 
đánh giá thiệt hại do thiên tai và ý kiến chuyên gia (ví dụ - Để đánh giá mức độ 
thiệt hại về vật chất, theo Thông tư liên tịch TT 43/2015/TTLT BNNPTNT - 
BKHĐT Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai, ngày 20/12/2015 
quy định: Thiệt hại hoàn toàn: > 70% (cho 0 điểm); Thiệt hại rất nặng: 50 - 
70% (cho 1 điểm); Thiệt hại nặng: 30 - 50% (cho 2 điểm); Thiệt hại một phần: 
< 30% (cho 3 điểm); Không thiệt hại: 0% (cho 4 điểm)). Đối với các chỉ số 
không định lượng được sẽ đánh giá định tính theo câu trả lời Không/ Có một 
phần/ Có và tiêu chuẩn hoá để quy ra cùng đơn vị (tương đương giá trị bằng 0; 
0,5 và 1). 
Hình 2.5. Quá trình lựa chọn các chỉ số giám sát 
các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu 
1. Lựa chọn nhóm chuyên gia 
3. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm 
tra kết quả thực hiện HĐTƯ 
5. Phân tích dữ liệu vòng 1 
6. Áp dụng PP Delphi vòng 2 
4. Áp dụng PP Delphi vòng 1 Điều tra, 
khảo sát thu thập thông tin 
2. Xây dựng tiêu chí giám sát RBM 
Giai đoạn trước 
khi tham vấn 
Giai đoạn 
tham vấn 
7. Phân tích dữ liệu vòng 2 
8. Phân tích và tổng hợp kết quả 
Giai đoạn sau khi 
tham vấn 
80 
- Bước 5. Xây dựng đường cơ sở của hoạt động thích ứng: Đường cơ sở là 
thực trạng về mức độ dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng, dựa vào đó có 
thể đánh giá được sự thay đổi khi đã thực hiện các hành động thích ứng. Đường 
cơ sở trong nghiên cứu này được xác định dựa trên hiện trạng của từng chỉ số 
thuộc 3 nhóm chỉ số dựa trên kết quả vào thời điểm trước khi thực hiện HĐTƯ. 
- Bước 6. So sánh kết quả thực hiện hoạt động thích ứng với đường cơ 
sở : Việc so sánh kết quả sau khi thực hiện hành động thích ứng (hoặc tại thời 
điểm thực hiện phỏng vấn) so với đường cơ sở (trước khi thực hiện hành động 
thích ứng) sẽ cho chúng ta hiệu quả của HĐTƯ. 
2.2.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả của hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu 
Một trong những thách thức của đánh giá hiệu quả thích ứng là lựa chọn 
được những chỉ số mà có thể thể hiện được bản chất và mức độ thay đổi để 
thích ứng với BĐKH trong một giai đoạn dài. Để nắm bắt được quá trình này, 
UNDP gợi ý các tiêu chí dưới đây nhằm xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả 
của các HĐTƯ với BĐKH ở mức độ dự án/hoạt động: 
+ Mục tiêu: Phạm vi các đối tượng dễ bị tổn thương mà dự án hướng tới 
(như cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, hoạch định chính 
sách); 
+ Tác động: Mức độ giảm tổn thương và (hoặc) nâng cao năng lực thích 
ứng mà dự án hướng tới; 
+ Tính bền vững: Khả năng tiếp tục quá trình thích ứng sau khi kết thúc 
dự án, do đó duy trì lợi ích phát triển; 
+ Khả năng nhân rộng: Khả năng nhân rộng kết quả của dự án cho các 
bối cảnh khác. 
Các câu hỏi chính mà người xây dựng chỉ số thích ứng phải xem xét: 
+ Các chỉ số xác định rủi ro và tính dễ bị tổn thương do khí hậu cần ở 
quy mô nào? 
81 
+ Các chỉ số có thể giúp cho việc tính toán tính không thể thích ứng và 
tự thích ứng theo đánh giá rủi ro hoặc dễ bị tổn thương? 
+ Các chỉ số giải quyết thỏa đáng các khung thời gian ngắn hạn (< 5 
năm), trung hạn (5-20 năm) và dài hạn (trên 20 năm) tuỳ thuộc vào mục đích 
nghiên cứu; 
+ Để đạt được các khía cạnh thích ứng, những kết quả đo lường nào mà 
các chỉ số sẽ đóng góp? 
+ Dựa trên các mục tiêu thích ứng, có hay không sự cân bằng tương xứng 
giữa các quá trình và kết quả của các chỉ số? Giữa các chỉ số định tính và định 
lượng? 
+ Dự kiến khung thời gian để báo cáo và theo dõi nguồn lực sẵn có? 
+ Có các chỉ số để đo lường chất lượng của thiết kế và thực hiện và các 
chỉ số đo lường tác động? 
Theo Viện Tài nguyên Thế giới, hiệu quả thích ứng với BĐKH có thể 
được thể hiện qua 3 nhóm chỉ số: (i) Nhóm chỉ số Tăng cường khả năng thích 
ứng (Adaptive Capacity (AC)) nhằm đánh giá khả năng một hoạt động có thể 
giúp tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH của hệ thống tự nhiên hay người 
dân. Nhóm chỉ số tăng cường khả năng thích ứng là tổng hợp hệ thống các chỉ 
số xã hội, sinh học và vật lý quan trọng cho phép xác định các phản ứng của hệ 
thống tự nhiên hay con người xảy ra theo các điều kiện thay đổi nhằm mục đích 
duy trì sinh kế hay phúc lợi; (ii) Nhóm chỉ số Thực hiện HĐTƯ (Adaptation 
Actions (AAs)) để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của các HĐTƯ với 
BĐKH, năng lực thích ứng cần phải được tăng cường thông qua các quyết định 
và hành động cụ thể. Những hành động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm 
giảm các tác động của BĐKH hoặc giải quyết các yếu tố góp phần giảm tính 
dễ bị tổn thương; (iii) Nhóm chỉ số Phát triển bền vững (Sustained Development 
(SD)) thể hiện mục đích cuối cùng của thích ứng là cải thiện về mặt kinh tế và 
82 
sức khoẻ con người trong bối cảnh BĐKH thông qua việc giảm số lượng nạn 
nhân mắc bệnh do BĐKH gây ra hoặc tăng nguồn thu nhập cho người dân [46] 
(Hình 2.6). Phương pháp RBM được áp dụng và các chỉ số được sắp xếp theo 3 
nhóm chỉ số tăng cường khả năng thích ứng, thực hiện HĐTƯ và phát triển bền 
vững để đánh giá được hiệu quả của một HĐTƯ với BĐKH. Người đánh giá 
hiệu quả thích ứng có thể dùng các nhóm chỉ số như được trình bày ở Hình 2.6 
để phân loại chỉ số theo kết quả đầu ra, xác định đường cơ sở để đo lường tiến 
độ thực hiện theo từng nhóm chỉ số này. 
Hình 2.6. Bộ chỉ số thí dụ về các khía cạnh thích ứng 
Để xác định các chỉ số, cần thiết phải dựa trên các bảng câu hỏi, các câu 
hỏi này sẽ được tham vấn qua các chuyên gia, người dân trong địa bàn nghiên 
cứu. Tương tự như việc xây dựng các chỉ số, các câu hỏi đánh giá kết quả của 
HĐTƯ cũng được xây dựng tùy thuộc vào từng HĐTƯ, từng địa bàn cụ thể. 
Các câu hỏi chính đối với từng Nhóm chỉ số được chỉ ra như sau: 
1) Đối với Nhóm chỉ số năng lực thích ứng: Khi xác định các chỉ số để 
đo lường khả năng thích ứng, nên xem xét các yếu tố sau đây: Nguồn lực và 
năng lực trong các tổ chức đang làm việc về các vấn đề liên quan đến thích ứng; 
Năng lực thích ứng 
 Phát triển bền vững Thực hiện hoạt động thích 
ứng 
83 
Các nguồn thông tin về ảnh hưởng của BĐKH; Các nguồn lực hay các điều 
kiện khác có thể hỗ trợ cho các hành động dẫn tới tăng cường khả năng thích 
ứng. Các chỉ số có mô tả nguồn lực và năng lực cần thiết để hoạt động trên các 
rủi ro, nguy hiểm mức độ tổn thương cụ thể mà các can thiệp giải quyết không? 
Các kết quả thu được từ các chỉ số có giúp việc xác định các tùy chọn cho 
những hành động thích ứng và/hoặc phát triển bền vững trong bối cảnh BĐKH 
hay không? Các kết quả thu được từ các chỉ số có thể giúp các đối t

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_trong_viec_danh_gia_cac_gi.pdf
  • pdfTom tat Luan an - Tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat Luan an - Tieng Viet.pdf
  • pdfTrang thong tin diem moi - Tieng Anh.pdf
  • pdfTrang thong tin diem moi - Tieng Viet.pdf