Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang

h được so sánh với χ 2 (0,05; k = 1) = 3,84 Nếu χ2t ≤ χ 2 = 3,84 thì mối quan hệ giữa 2 loài là ngẫu nhiên. χ2t > χ 2 = 3,84 thì giữa hai loài có quan hệ với nhau. (5) Mô tả cấu trúc tầng thứ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố như sau: (a) Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ được tiến hành mô tả đặc điểm thảm thực vật trong quá trình điều tra thực địa và vẽ phẫu đồ rừng trên giấy kẻ ô ly với tỷ lệ 1/200. Xác định độ tàn che: kết hợp quan trắc và phẫu đồ ngang để xác định tỉ lệ che phủ (%) hình chiếu tán cây rừng so với bề mặt đất rừng. (b) Xác định tương quan: - Để xác định tương quan giữa chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính ngang ngực (D1.3), luận án sử dụng 4 phương trình sau: Hvn = a + b × D1.3 (3-8) Hvn = a + b × Ln (D1.3) (3-9) Hvn = a + b × D1.3 + c × (D1.3) 2 (3-10) Hvn = a × (D1.3) b (3-11) - Để xác định tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực (Dt/D1.3) luận án sử dụng các phương trình đường thẳng sau: 55 Dt = a + b × D1.3 (3-12) Dt = a + b × Ln (D1.3) (3-13) Luận án sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để tính các tham số và các đặc trưng thống kê bằng trình lệnh: Analysis/Regression/Curver Estimation/Ok Phương trình được lựa chọn là phương trình có hệ số xác định R2 cao nhất, sai số nhỏ nhất và các tham số đều tồn tại trong tổng thể. (6) Nghiên cứu tầng cây tái sinh (a) Tổ thành cây tái sinh Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài được tính theo công thức: n% .100 ni ni m 1i (3-14) Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành. (b) Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: dt S n haN 000.10 / (3-15) với Sdt là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m 2) và n là số lượng cây tái sinh điều tra được. (c) Chất lượng cây tái sinh Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu nhằm đánh giá một cách tổng quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu và diễn biến của rừng trong tương lai. Đánh giá cây tái sinh triển vọng: Luận án dựa vào chất lượng cây tái sinh và sinh trưởng của nó để đánh giá, cụ thể cây tái sinh triển vọng ở đây là cây có chất lượng sinh trưởng từ trung bình đến tốt và có chiều cao lớn hơn chiều cao tầng cây bụi, thảm tươi. 56 (d) Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao Thống kê số lượng cây tái sinh theo 3 cấp chiều cao: 1m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao. (e) Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang Luận án nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất rừng dựa vào phân bố Poisson theo công thức: wS W T 1 (3-16) Trong đó: X S W 2 Có phân bố t với n-1 bậc tự do và 1 2 n Sw Nếu trị tuyệt đối của t<tα/2 thì có phân bố ngẫu nhiên, nếu trị số dương của t> tα/2 là phân bố cụm và nếu trị số âm của t<-tα/2 có phân bố cách đều. Trong luận án, chúng tôi sử dụng chương trình SPSS 13.0 để kiểm tra phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang theo phân bố Poisson bằng trình lệnh sau: Analyze/Nonparametric Tests/1-Sample K - S. Theo đó, căn cứ vào chỉ số Z (Kolmogorov-Smirnov Z), nếu Sig (2-tailed) > 0,05 thì giả thuyết về luật phân bố Poison của dãy quan sát có thể chấp nhận được, có nghĩa là phân bố cây trên mặt đất là ngẫu nhiên. Trường hợp nếu trị tuyệt đối của Z lớn hơn 1,96 hoặc xác suất của Z (Sig của Z) <0,05 thì dùng các đặc trưng mẫu để kiểm tra theo các công thức trên để xem hình thái phân bố của cây trên mặt đất là cụm hay cách đều. (f). Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn Từ các kết quả điều tra thực địa về cây bụi thảm tươi, yếu tố địa hình, và yếu tố con người, luận án đã tổng hợp lại thành các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn. (7) Nghiên cứu xác định khả năng nhân giống của loài Thiết sam giả lá ngắn Số liệu thu thập về tỷ lệ hom sống, tỷ lệ ra rễ của hom Thiết sam giả lá ngắn được xử lý bằng phần mềm Excel để tính các chỉ số: 57 Tỷ lệ hom sống = Tổng số hom sống x100% (3-17) Tổng số hom thí nghiệm Tỷ lệ hom ra rễ = Tổng số hom ra rễ x100% (3-18) Tổng số hom thí nghiệm Chiều dài rễ trung bình = Tổng số rễ x chiều dài rễ TB hom (3-19) Tổng số hom thí nghiệm ra rễ Số rễ trung bình/hom = Tổng số rễ (3-20) Tổng số hom ra rễ Chỉ số ra rễ = Số rễ trung bình x Chiều dài rễ trung bình (3-21) Hom Phân tích phương sai một nhân tố và kiểm tra sai dị lớn nhất theo tiêu chuẩn Duncan bằng phần mềm SPSS 13.0 theo trình lệnh: Analyz/Compare Means/One- way Anova, theo tài liệu của Nguyễn Hải Tuất và cs (2005) [64]. (8) Xây dựng bản đồ phân bố của loài Thu thập thông tin tọa độ: sử dụng máy GPS để ghi nhận theo tuyến điều tra, ô tiêu chuẩn có loài Thiết sam giả lá ngắn. Tọa độ được định dạng ở kinh độ và vĩ độ, hệ quy chiếu WGS 84. Các điểm ghi nhận được đánh số, ký hiệu và mô tả sơ bộ. Sử dụng GIS là công cụ chính để xây dựng bản đồ phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn và in ấn bản đồ. 58 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Thiết sam giả lá ngắn 4.1.1. Đặc điểm hình thái của loài Thiết sam giả lá ngắn Tên khoa học: Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975. Tên đồng nghĩa: Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (W. C. Cheng & L. K. Fu Farjon & Silba. 1990.) Tên Việt Nam: Thiết sam giả lá ngắn Họ: Thông - Pinaceae Kết quả điều tra và tổng hợp số liệu từ mô tả đặc điểm hình thái Thiết sam giả lá ngắn tại hiện trường và tham khảo một số tài liệu có liên quan, đặc điểm hình thái của loài Thiết sam giả lá ngắn được mô tả như sau: 4.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân Ảnh 4.1: Cây Thiết sam giả lá ngắn tự nhiên Ảnh 4.2: Vết đẽo thân cây Thiết sam giả lá ngắn 59 Thiết sam giả lá ngắn là loài cây gỗ nhỡ, mọc đứng, thân thẳng, tán rộng. Vỏ thân bên ngoài thường có vết nứt dọc sâu dạng vảy và bong mảng, màu xám đen hoặc xám nâu. Cành non có vỏ mầu nâu nhẵn trong giai đoạn từ 2 -3 năm đầu. Khi dùng dao vạc nhẹ lớp vỏ ngoài của thân cây to, sẽ thấy lớp vỏ tiếp theo có màu nâu đỏ. Khi đẽo sâu vào vỏ cây sẽ thấy lớp vỏ màu nâu đỏ hồng, tiếp đến là lớp thịt vỏ màu hồng nhạt. Vỏ cây có bề dày khoảng 0,5 - 0,6cm. Quan sát từ vết đẽo vỏ cây nhìn thấy có nhựa chảy ra màu hồng nhạt, có mùi thơm. Thiết sam giả lá ngắn phân cành theo từng đốt, mỗi đốt cách nhau 20 - 30cm đối xứng kiểu chữ thập, cành sườn âm thường nhiều hơn. Tán cây rộng tròn, đều sang hai bên (đốt dích dắc). Đỉnh sinh trưởng bé, màu nâu đỏ, thông thường tán có đường kính từ 3 - 6m. Bảng 4.1. Kích thước cây Thiết sam giả lá ngắn trưởng thành tại tỉnh Hà Giang Vị trí D1.3 (cm) Hvn (m) Dt (m) TB Max TB Max Min TB Max Min Sườn núi 16,45 38,22 10,88 26 2,5 3,45 8 1 Đỉnh núi 15,26 32,17 9,68 25 2 3,38 9 1 Kết quả bảng 4.1 cho thấy, loài Thiết sam giả lá ngắn trưởng thành ở cả vị trí sườn núi và đỉnh núi có các chỉ tiêu về đường kính và chiều cao như sau: ở vị trí sườn núi đường kính ngang ngực trung bình là 16,45cm, cây có đường kính ngang ngực lớn nhất là 38,22cm và chiều cao là 26m; chiều cao vút ngọn trung bình là 10,88m và đường kính tán trung bình là 3,45m. Còn ở vị trí đỉnh núi đường kính ngang ngực trung bình là 15,26cm, cây có đường kính ngang ngực lớn nhất là 32,17cm, chiều cao là 25m và chiều cao trung bình là 9,68m, đường kính tán trung bình là 3,38m. Như vậy, có thể thấy rằng các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Thiết sam giả lá ngắn ở vị trí sườn núi cao hơn ở vị trí đỉnh núi, tuy nhiên sự khác biệt này không đáng kể. 60 4.1.1.2. Đặc điểm hình thái rễ Với đặc điểm phân bố trên núi đá, không có tầng đất canh tác, do đó bộ rễ của loài Thiết sam giả lá ngắn phát triển rất mạnh đặc biệt là các cây trưởng thành, rễ giúp cây bám chặt vào các tảng đá và lan tỏa ra xung quanh. Rễ cọc cắm sâu vào các khe đá để hút dinh dưỡng nuôi cây và tạo cho cây một thế vững chắc để chống chọi với gió bão, rễ chùm lan tỏa trên lớp mùn mỏng để hút nước và dinh dưỡng khoáng. 4.1.1.3. Đặc điểm hình thái lá Ảnh 4.3. Đặc điểm lá Hình thái lá trưởng thành Lá đơn, mọc cách, cuống lá vặn, xếp sang 2 bên. Phiến lá hình dải, có một gân giữa, mặt sau lá có hai dải phấn trắng chạy song song. Lá xếp hình xoắn ốc, thành 2 hàng, dạng dải với đầu tù, gân giữa lõm vào ở mặt trên, 2 dải lỗ khí phân biệt ở mặt dưới, xoắn ở gốc. Chiều dài lá biến động từ 1,5 - 2cm, chiều dài cuống lá khoảng 1mm, chiều rộng cuống lá từ 0,5 - 1mm. Ảnh 4.4. Hình thái lá trưởng thành 61 Hình thái lá non: Thường có kích thước lớn hơn lá trên cành trưởng thành (4 -8 cm x 0,5 - 0,9 cm); mặt lá màu xanh nhạt, mặt dưới lá có gân ở giữa, sọc trắng hai bên, có gân ở mép, cây non lá có thể dài tới 5,5 cm, rộng 5mm, dạng dải hoặc hơi cong lưỡi liềm với đầu nhọn, hai dải lỗ khí phân biệt. Chồi hình trứng, mầu nâu hoặc nâu đỏ có nhiều lớp vảy mỏng bọc xếp ở bên ngoài. Ảnh 4.5. Hình thái lá non 4.1.1.4. Đặc điểm hình thái nón Nón đơn tính cùng gốc, nón cái mọc đơn độc trên các chồi bên ngắn, rủ xuống, hình trứng, dài tới 6 cm và đường kính 5 cm; vảy hoá gỗ, rộng, tròn; vảy kèm nhô ra dưới vảy nón, phản quang khi chín. Nón cái chín trong 1 năm, tách và giải phóng hạt khi còn trên cây, quả nón không rụng mà tồn tại trên cành có thể tới 2 năm. Nón cái già còn đính trên cành luôn ở tư thế mọc chúc xuống. Hạt hình trứng ba cạnh, hạt ở hai đầu nón thường lép, kích thước hạt 0,5 - 0,7 x 1,3 - 1,5 cm. Hạt có cánh mầu nâu đỏ hình bán nguyệt, khi quả nón tách hạt, nếu gặp gió hạt sẽ bay xa nhờ cánh. Trong hạt có nhựa thơm và dính, đây chính là yếu tố làm cho hạt Thiết sam giả lá ngắn khó bảo quản được trong thời gian dài. Nón đực hình trứng, dài từ 1 - 1,5 cm, có màu nâu đỏ, thường mọc thành cụm từ 8 - 15 nón hoặc nhiều hơn, nón mọc trên đầu cành hay nách lá. Ảnh 4.6. Hình thái hoa Ảnh 4.7a. Hình thái nón 62 Ảnh 4.7b. Hình thái nón Ảnh 4.8. Hình thái hạt 4.1.2. Đặc điểm vật hậu của loài Thiết sam giả lá ngắn Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của loài Thiết sam giả lá ngắn có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo tồn, đặc điểm này phản ánh được khả năng duy trì nòi giống trong tự nhiên và dự đoán được sự tồn tại của chúng trong tương lai. Từ kết quả nghiên cứu và kế thừa thông tin từ các tài liệu về đặc điểm vật hậu cho thấy: Thiết sam giả lá ngắn là cây thường xanh, không có mùa rụng lá rõ rệt, chồi phát triển mạnh về mùa xuân, bắt đầu nhú vào khoảng cuối tháng 2 đầu tháng 3 dương lịch, đến tháng 4 ra lá non. Sau 2 tháng cành chồi phát triển khá tốt, chiều dài đạt từ 10 - 22 cm, lá non được xếp thành mặt phẳng. Sau thời điểm ra cành non, nón bắt đầu xuất hiện, quả chín vào cuối tháng 11. Thiết sam giả lá ngắn có tính chu kỳ sai quả (hiện tượng cách giãn), khả năng ra hoa kết quả của cây là không đồng đều giữa các năm. Cụ thể nghiên cứu năm 2013 - 2015 cây có ra nón đực nhưng không thấy ra nón cái. Do vậy cần có nghiên cứu tiếp tục về chu kỳ ra hoa kết quả của loài này, để có phương án bảo tồn thích hợp. 4.1.3. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá của loài Thiết sam giả lá ngắn Kết quả nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu lá được thể hiện ở bảng 4.2: Bảng 4.2. Kết quả phân tích giải phẫu lá Thiết sam giả lá ngắn Chỉ tiêu giải phẫu (µm) CTT BTT HBT MDT MK MDD ∑MD BBD HBD CTD MD/MK 6,24 17,02 38,12 134,06 179,89 50,01 184,07 14,15 20,79 5,19 1,026 Ghi chú: CTT: Bề dày tầng cutin trên BBT: Biểu bì trên MDT: Mô dậu trên MK: Mô khuyết MDD: Mô dậu dưới ∑MD: Tổng mô đậu BBD: Biểu bì dưới HBD: Hạ bì dưới CTD: Bề dày tầng cutin dưới MD/MK: Tỷ lệ mô dậu/mô khuyết 63 Biểu bì của lá Thiết sam giả lá ngắn gồm những tế bào có màng dày, bề mặt thường có phủ lớp cutin dày. Tầng cutin của lá ở trên và dưới đều dày, tầng trên dày 6,24/5,19µm, không màu, trong suốt, không thấm nước và khí, có chức năng làm giảm sự thoát hơi nước qua bề mặt lá và hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật gây hại. Như vậy, có thể thấy loài Thiết sam giả lá ngắn có tầng cutin, tầng biểu bì và tầng hạ bì dầy, tầng nhu mô đồng hóa mỏng nên lá cây rất cứng và có thể vì thế khả năng kháng sâu bệnh hại tốt. Biểu bì trên: Biểu bì trên của lá Thiết sam giả lá ngắn gồm một hàng tế bào đều nhau, vách tế bào dày, có kích thước biểu bì lớn 17,02µm, đây là đặc điểm làm cho cây có thể chịu hạn tốt. Kích thước này còn lớn hơn của Du sam đá vôi (cutin = 6,43µm; biểu bì = 16,49µm) (Theo Trần Ngọc Hải, 2012) loài Thông đuôi ngựa (cutin = 4,52µm; biểu bì = 13,88µm). Nằm xen kẽ với lớp biểu bì là lỗ khí khổng. Hạ bì: Hạ bì hóa cứng, nằm sát dưới biểu bì có độ dày trung bình của các hạ bì trên là 17,02µm và hạ bì dưới là 20,79µm, cùng với biểu bì hạ bì làm tăng độ cứng của lá, tăng khả năng bảo vệ và hạn chế sự thoát hơi nước. Những tế bào này được xếp với nhau làm thành một vòng bao xung quanh các tế bào thịt lá và mô dẫn, các tế bào hạ bì thường có màng dày như các tế bào của sợi, làm thành một lớp liên tục và vững chắc và chỉ bị ngắt quãng ở dưới các lỗ khí. Nằm xen kẽ với các tế bào biểu bì thường có nhiều lỗ khí, lỗ khí thường nằm sâu ở bên dưới, có nhiều khi lỗ khí xếp thành dãy và chạy dọc theo các bó mạch. Ở các loài Thiết sam giả lá ngắn mô cương ở dạng tế bào đá, có màng dày, hóa gỗ, màng là những tế bào chết hình thoi dài, hai đầu tương đối nhọn, sắp xếp sát nhau, vách có vỏ dày làm cho xoang tế bào bị thu hẹp lại chỉ còn một lỗ hay khe nhỏ không chứa nội chất sống. Tỷ lệ mô dậu/mô khuyết là tỷ lệ phản ánh nhu cầu ánh sáng của cây, ở những cây ưa sáng mô dậu phát triển mạnh, tỷ lệ mô dậu/mô khuyết là 1,026 được coi là cây ưa sáng (ở những cây chịu bóng, tỷ lệ mô dậu/mô khuyết thường nhỏ hơn 1). Tỷ lệ mô dậu/mô khuyết trên cùng một cây, các vị trí chịu hiệu ứng ánh sáng khác nhau là khác nhau. 64 Kết hợp giữa đặc điểm hình thái lá và các chỉ tiêu về giải phẫu lá có thể bước đầu nhận định: Thiết sam giả lá ngắn trưởng thành là cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn. Dựa trên đặc điểm này để các nhà lâm nghiệp có biện pháp tác động kỹ thuật lâm sinh phù hợp, đảm bảo đủ ánh sáng để cây sinh trưởng và phát triển trong giai đoạn trưởng thành. Mặt cắt ngang lá Tầng cutin Mô cứng Tầng biểu bì Hình dạng mô khuyết Ống dẫn dầu Ảnh 4.9. Đặc điểm cấu tạo lá cây Thiết sam giả lá ngắn 65 4.1.4. Đặc điểm tăng trưởng về đường kính và chiều cao của loài Thiết sam giả lá ngắn Sinh trưởng là sự biến đổi của nhân tố điều tra theo tuổi cây, còn số đo mà nhân tố điều tra biến đổi được trong một đơn vị thời gian nào đó gọi là tăng trưởng. Tăng trưởng là chỉ tiêu cần thiết để đề xuất các biện pháp tác động đúng lúc và có hiệu quả. Chẳng hạn thời điểm tỉa thưa rừng trồng tốt nhất vào lúc tăng trưởng Zd gần đạt giá trị cực đại. Mặt khác tăng trưởng chính là cơ sở tính toán các chỉ tiêu quan trọng trong quy hoạch, điều chế rừng như lượng khai thác, tuổi thành thục, năm hồi quy, Các quy luật sinh trưởng và tăng trưởng vừa là căn cứ cho công tác kinh doanh vừa là cơ sở xây dựng các phương pháp điều tra sinh trưởng sau này. Nghiên cứu sinh trưởng ở rừng tự nhiên là một việc làm khó khăn và phức tạp, Kết quả đã giải tích 6 cây Thiết sam giả lá ngắn có đường kính từ 10 - 14 cm được trình bày bảng 4.3: Bảng 4.3. Sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao của Thiết sam giả lá ngắn Tuổi D (cm) D (cm) Zd (cm) H (m) H (m) Zh (m) 1 0,31 0,31 0,41 0,23 0,23 0,23 2 0,54 0,27 0,23 0,47 0,24 0,24 4 1,51 0,38 0,49 0,95 0,24 0,24 6 2,73 0,46 0,61 1,50 0,25 0,28 8 3,72 0,47 0,50 2,10 0,26 0,30 10 4,60 0,46 0,44 2,50 0,25 0,20 12 5,45 0,45 0,43 3,10 0,26 0,30 14 6,63 0,47 0,59 3,70 0,26 0,30 16 7,85 0,49 0,61 4,00 0,25 0,15 18 9,12 0,51 0,64 4,20 0,23 0,10 20 10,58 0,53 0,73 5,20 0,26 0,50 22 11,23 0,51 0,33 5,25 0,24 0,02 24 11,85 0,49 0,31 5,80 0,24 0,28 26 12,28 0,47 0,22 6,20 0,24 0,20 28 12,65 0,45 0,19 6,30 0,23 0,05 30 12,98 0,43 0,17 7,00 0,23 0,35 32 13,28 0,42 0,15 7,65 0,24 0,33 34 13,57 0,40 0,15 8,00 0,24 0,18 36 13,80 0,38 0,12 8,40 0,23 0,20 38 14,02 0,37 0,11 9,00 0,24 0,30 66 - Tăng trưởng đường kính (D): Loài Thiết sam giả lá ngắn có tốc độ tăng trưởng chậm về đường kính, từ năm thứ nhất đến năm thứ 16 lượng tăng trưởng bình quân ( d) chậm, d < 0,5 (cm). Từ năm thứ 18 - năm 22 lượng tăng trưởng trung bình đạt 0,51 - 0,53, sau đó có xu hướng giảm. Lượng tăng trưởng thường xuyên (Zd) tăng theo tuổi và đạt trị số cao nhất Zd = 0,73 cm ở tuổi 20 sau đó giảm dần. Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng về đường kính loài Thiết sam giả lá ngắn - Tăng trưởng chiều cao (Hvn): Thiết sam giả lá ngắn tăng trưởng về chiều cao chậm từ 1 - 12 tuổi, lượng tăng trưởng bình quân chậm h từ 0,23 - 0,26 (m). Lượng tăng trưởng bình quân cao nhất h = 0,5 (m) ở tuổi 20. Sinh trưởng về chiều cao của Thiết sam giả lá ngắn được minh họa bằng biểu đồ hình 4.2. Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao loài Thiết sam giả lá ngắn Như vậy, Thiết sam giả lá ngắn có mức sinh trưởng thấp cả về đường kính và chiều cao d < 0,5 cm và h < 0,5m. 67 4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Thiết sam giả lá ngắn 4.2.1. Đặc điểm địa hình Kết quả điều tra trên một số ô tiêu chuẩn điển hình được tổng hợp ở bảng 4.4, 4.5 như sau: Bảng 4.4. Thống kê các OTC có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí sƣờn núi ÔTC Tọa độ Độ cao (m) Vị trí Số cá thể Địa điểm SP 01 0476342; 2571924 1496 Sườn 10 Sà Phìn - Đồng Văn SP 04 0476848;2572149 1552 Sườn 10 Sà Phìn SP 05 0477057;2572077 1552 Sườn 8 Sà Phìn SP 06 0477184;2572208 1589 Sườn 6 Sà Phìn SP 08 0477524;2572415 1566 Sườn 6 Sà Phìn TP 04 0478164;2572446 1480 Sườn 2 Thài Phìn Tủng TP 08 0478956;2572770 1531 Sườn 6 Thài Phìn Tủng TP 09 0479007;2572568 1531 Sườn 6 Thài Phìn Tủng CT 02 0450270; 2554653 1080 Sườn 2 Cán Tỷ CT 03 0450359; 2554608 1131 Sườn 6 Cán Tỷ CT 04 0450391; 2554508 1102 Sườn 2 Cán Tỷ CT 05 0450407; 2554365 1115 Sườn 2 Cán Tỷ CT 08 0450615; 2554128 1095 Sườn 4 Cán Tỷ CT 10 0450769; 2553999 1201 Sườn 4 Cán Tỷ CT 11 0450928; 2554111 1220 Sườn 4 Cán Tỷ CT 13 0451205; 2554110 1216 Sườn 2 Cán Tỷ CT 14 0451468; 2553993 1169 Sườn 2 Cán Tỷ CT 16 0452971; 2554296 1125 Sườn 4 Cán Tỷ CT 17 0452895; 2554400 1160 Sườn 4 Cán Tỷ CT 20 0453452; 2554180 1136 Sườn 2 Cán Tỷ CT 21 0453422; 2554372 1143 Sườn 2 Cán Tỷ LT 01 0455604; 2550593 1166 Sườn 2 Lùng Tám - Quản Bạ LT 02 0456143; 2550731 1215 Sườn 4 Lùng Tám LT 06 0455754; 2551731 1250 Sườn 8 Lùng Tám LT10 0456764; 2552635 1276 Sườn 10 Lùng Tám LT11 0457043; 2552577 1221 Sườn 10 Lùng Tám LT12 0456702; 2552283 1287 Sườn 14 Lùng Tám LT13 0456952; 2552134 1310 Sườn 10 Lùng Tám LT14 0457304; 2551988 1352 Sườn 8 Lùng Tám LT15 0457208; 2551767 1358 Sườn 4 Lùng Tám 68 Kết quả điều tra phân bố của Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) ở vị trí sườn núi tại bảng 4.4 cho thấy: Loài Thiết sam giả chủ yếu phân bố ở độ cao trung bình 1287,5m, với số lượng cá thể trung bình là 5 cá thể/ô. Địa hình này tập trung chủ yếu ở huyện Quản Bạ, Hà Giang. Bảng 4.5. Thống kê các OTC có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí đỉnh núi ÔTC Tọa độ Độ cao (m) Vị trí Số cá thể Địa điểm SP 02 0476539;25720008 1501 Đỉnh 10 Sà Phìn - Đồng Văn SP 03 0476709;2572027 1540 Đỉnh 10 Sà Phìn SP 07 0477247;2572354 1578 Đỉnh 12 Sà Phìn TP 01 0477637;2572355 1436 Đỉnh 12 Thài Phìn Tủng - Đồng Văn TP 02 0477764;2572416 1439 Đỉnh 12 Thài Phìn Tủng TP 03 0477855;2572314 1457 Đỉnh 10 Thài Phìn Tủng TP 05 0478289;2572483 1520 Đỉnh 10 Thài Phìn Tủng TP 06 0478480;2572405 1495 Đỉnh 10 Thài Phìn Tủng TP 0
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_va_de_xuat_cac_giai_phap_b.pdf
Tom tat Tieng Anh NCS Le Van Phuc DHTN 03-2016.pdf
Tom tat Tieng Viet NCS Le Van Phuc DHTN 03-2016.pdf
Trang TTLA NCS Le Van Phuc DHTN 03-2016.doc