Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
lượng các ngư dân khai thác
TCX không đổi sau khi có đập được ngư dân đánh giá do: (i) Ngư dân từ địa
phương khác qua khu vực xung quanh đập Phước Hòa khai thác TCX tăng hoặc
không đổi (15,2%); (ii) Ngư dân không di chuyển qua địa phương khác (6,1%).
Bảng 3.8. Tỷ lệ ngư dân đánh giá các nguyên nhân số lượng ngư dân khai
thác TCX giảm hoặc không đổi giữa trước và sau khi có đập Phước Hòa
TT
Các nguyên nhân dẫn tới số lượng ngư dân khai
thác TCX giảm hoặc không đổi giữa trước và
sau khi có đập Phước Hòa
Tỷ lệ ngư dân đánh giá tăng,
giảm hoặc không đổi (%)
Tăng Giảm Không đổi
1
Số lượng ngư dân chuyển đổi sang nghề khác
tăng/giảm/không đổi sau khi có đập.
72,7 0,0 0,0
2
Số lượng ngư dân chuyển sang địa phương khác
sinh sống tăng/giảm/không đổi sau khi có đập.
42,4 0,0 6,1
3
Số lượng ngư dân từ địa phương khác sang khai
thác TCX tăng/giảm/không đổi sau khi có đập.
15,2 0,0 15,2
4
Số lượng TCX khai thác được ở khu vực đập
Phước Hòa tăng/giảm/không đổi sau khi có đập.
0,0 84,8 0,0
(Ghi chú: Mỗi ngư dân có thể lựa chọn hơn 01 nguyên nhân)
- Biến động mức phụ thuộc vào nghề khai thác TCX: Kết quả khảo sát
ngư dân về biến động mức phụ thuộc vào nghề khai thác TCX giữa trước và sau
khi có đập Phước Hòa được tổng hợp trong Bảng 3.9. Từ Bảng 3.9 cho thấy,
trước khi có đập đa số ngư dân xem nghề khai thác TCX là nghề chính, nhưng tỷ
lệ trên đã suy giảm mạnh giảm sau khi có đập tới nay. Cụ thể: (i) Trước khi có
đập: 51,5% ngư dân (trong đó, 12,1% ở khu vực 1; 9,1% ở khu vực 2; 18,2% ở
khu vực 3; 12,1% ở khu vực 4) đánh giá là nghề chính; 49,5% ngư dân (trong
đó, 15,2% ở khu vực 1; 6,1% ở khu vực 2; 15,1% ở khu vực 3; 12,1% ở khu vực
4) đánh giá là nghề phụ; (ii) Sau khi có đập: 75,8% ngư dân (trong đó, 9,1% ở
74
khu vực 1; 12,1% ở khu vực 2; 30,3% ở khu vực 3; 24,3% ở khu vực 4) đánh giá
là nghề phụ; 24,2% ngư dân (trong đó, 18,2% ở khu vực 1; 3,0% ở khu vực 2;
3,0% ở khu vực 3; 0,0% ở khu vực 4) đánh giá là nghề chính. Hiện nay, ngoài
nghề khai thác thủy sản, các ngư dân có nghề cạo mủ cao su ở khu vực 3 và 4;
nghề nuôi cá lồng bè ở khu vực 1; buôn bán và khai thác thủy sản ở khu vực 2.
Bảng 3.9. Biến động mức độ phụ thuộc vào nghề khai thác TCX giữa trước và
sau khi có đập Phước Hòa
Nghề
chính/
nghề
phụ
Tỷ lệ ngư dân đánh giá khai thác TCX là nghề chính/nghề
phụ giữa trước (T) và sau (S) khi có đập (%)
Tổng tỷ lệ
(%)
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 Khu vực 4
T S T S T S T S T S
Nghề
chính
12,1a 18,2b 9,1a 3,0b 18,2a 3,0b 12,2a 0,0b 51,6a 24,2b
Nghề
phụ
15,2a 9,1b 6,1a 12,1b 15,1a 30,3b 12,1a 24,3b 48,4a 75,8b
(Ghi chú: Cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05))
- Biến động thu nhập của các hộ ngư dân khai thác TCX: Kết quả
khảo sát ý kiến ngư dân về biến động thu nhập của các hộ ngư dân khai thác
TCX giữa trước và sau khi có đập Phước Hòa được tổng hợp trong Bảng 3.10.
Qua Bảng 3.10 cho thấy, thu nhập của các hộ ngư dân khai thác TCX đáp ứng
được nhu cầu sinh kế đã có sự biến động theo chiều hướng giảm giữa trước và
sau khi có đập, cụ thể: sau khi có đập, tỷ lệ ngư dân có thu nhập từ nghề khai
thác TCX đáp ứng được nhu cầu sinh kế là 15,2% (trong đó, 0,0% ở khu vực
1; 6,1% ở khu vực 2; 6,1% ở khu vực 3; và 3,0% ở khu vực 4) so với mức
69,7% ngư dân (trong đó, 18,1% ở khu vực 1; 15,2% ở khu vực 2; 21,2% ở
khu vực 3; và 15,3% ở khu vực 4) trước khi có đập; trong khi, tỷ lệ ngư dân
đánh giá không đáp ứng nhu cầu sinh kế đã tăng lên 84,8% (trong đó, 27,3%
75
ở khu vực 1; 9,1% ở khu vực 2; 27,2% ở khu vực 3; và 21,2% ở khu vực 4) so
với mức 30,3% ngư dân (trong đó, 9,1% ở khu vực 1; 0,0% ở khu vực 2;
12,1% ở khu vực 3; và 9,1% ở khu vực 4) trước khi có đập.
Bảng 3.10. Biến động tỷ lệ ngư dân phụ thuộc vào nghề khai thác TCX giữa
trước và sau khi có đập Phước Hòa
Đáp
ứng/không
đáp ứng
nhu cầu
sinh kế hộ
gia đình
Tỷ lệ ngư dân khai thác TCX đáp/không đáp ứng được nhu
cầu sinh kế giữa trước (T) và sau (S) khi có đập (%) Tổng tỷ lệ
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 Khu vực 4
T S T S T S T S T S
Đáp ứng 18,1a 0,0b 15,2a 6,1b 21,2a 6,1b 15,2a 3,0b 69,7a 15,3b
Không đáp
ứng
9,1a 27,3b 0,0b 9,1a 12,1a 27,2b 9,1a 21,2b 30,3a 84,8b
(Ghi chú: Cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05))
3.2. Hiện trạng quản lý vận hành ĐDCQĐ Phước Hòa
3.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ĐDCQĐ
Kết quả khảo sát thực địa trên ĐDCQĐ Phước Hòa (năm 2017, 2018 và
2019) đại diện cho mùa mưa và mùa khô ghi nhận hiện trạng cơ sở hạ tầng
của ĐDCQĐ đã xuống cấp song vẫn đảm bảo khả năng hoạt động; nhiều vị trí
bị xói lở bờ kênh, lắng đọng bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh sống trôi
nổi trong kênh cần được khắc phục, sửa chữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công trình, cụ thể được tổng hợp trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Các thông số hiện trạng cơ sở hạ tầng ĐDCQĐ Phước Hòa
TT
Các thông số hiện trạng cơ sở hạ tầng
ĐDCQĐ (các năm 2017, 2018 và 2019)
Các khu vực ĐDCQĐ
KV I KV II KV III KV IV
1 Tổng chiều dài khu vực khảo sát (m). 125 180 780 815
2 Chiều dài đoạn kênh tường bê-tông (m). 25 - - -
76
3 Số lượng van kiểm soát lưu lượng và giới
hạn lưu tốc nước qua ĐDCQĐ (cái).
- 1 - -
4 Chiều dài đoạn kênh đất có lót đá cuội (m) 40 65 110 185
5 Chiều dài đoạn kênh không lót đá cuội (m) 60 115 670 630
6 Số đoạn kênh bị xói lở đất, đá (vị trí). 1 3 6 9
7 Chiều dài đoạn kênh bị xói lở đất, đá (m). 10 28 45 52
8 Số đoạn kênh bị lắng đọng bùn cát, rác thải
và thực vật thủy sinh (vị trí).
2 2 7 5
9 Tổng chiều dài đoạn kênh bị lắng đọng
bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh (m).
35 16 38 26
Từ Bảng 3.11, cho ta các nhận xét sau:
- Khu vực ĐDCQĐ I: Với chiều dài 125 m; trong đó, 25 m kênh tường
bao bằng bê-tông theo loại hình ĐDCQĐ "khe dọc thẳng đứng"; 40 m kênh
đất lót đá cuội và 01 hồ nghỉ; 60 m kênh đất không lót đá cuội. Nhìn chung,
hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực ĐDCQĐ I được duy trì tốt, thực vật phát
triển đều hai bên bờ kênh giúp hạn chế xói lở và giới hạn lưu tốc nước trong
kênh. Tuy nhiên, có 01 vị trí bị sạt lở một phần với chiều dài 10 m; 02 vị trí bị
lắng đọng bùn cát, rác thải hoặc thực vật thủy sinh phát triển trong kênh với
tổng chiều dài 35 m cần được sửa chữa, khắc phục (Bảng 3.11 và Hình 3.6).
Hình 3.6. Đoạn thiết kế theo loại hình ĐDCQĐ "khe dọc thẳng đứng" và hồ
nghỉ cho cá tôm ở khu vực ĐDCQĐ I (tháng 7/2017)
77
- Khu vực ĐDCQĐ II: Với tổng chiều dài 180m; trong đó, 65 m kênh
đất được lót đá cuội và 01 hồ nghỉ; 115 m kênh đất không lót đá cuội; 01 cống
điều tiết lưu lượng dòng nước qua ĐDCQĐ. Đánh giá chung, hiện trạng cơ sở
hạ tầng khu vực ĐDCQĐ II cơ bản tương tự khu vực ĐDCQĐ I; trong đó, 02
vị trí bị lắng đọng bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh phát triển trong kênh
(tổng chiều dài 16 m); 03 vị trí dọc theo kênh ĐDCQĐ II bị xói lở (tổng chiều
dài 28 m) cần được sửa chữa, khắc phục (Bảng 3.11 và Hình 3.7).
Hình 3.7. Cống điều chỉnh lưu lượng nước (bên trái, tháng 7/2018) và hồ nghỉ
cho cá tôm thứ hai ở khu vực ĐDCQĐ II (bên phải, tháng 3/2018)
- Khu vực ĐDCQĐ III: Với tổng chiều dài 780 m; trong đó, 130 m kênh
đất lót đá cuội và 01 hồ nghỉ; 650 m kênh đất không lót đá cuội.
Hình 3.8. Đoạn kênh đất không lót đá cuội (bên trái) và đoạn kênh đất lót đá
cuội (bên phải) trên khu vực ĐDCQĐ III (tháng 7/2017)
Cống điều chỉnh lưu
lượng nước qua ĐDCQĐ
78
Đánh giá chung, hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực ĐDCQĐ III đã xuống
cấp với 06 vị trí bị xạt lở đất, đá (tổng chiều dài 45 m) và 07 vị trí bị lắng đọng
bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh phát triển trong kênh (38 m) cần được sửa
chữa, khắc phục (Bảng 3.11). Đáng chú ý, lượng bùn cát bị lắng đọng tại hồ nghỉ
thứ 3 (tính từ thượng lưu xuống hạ lưu) khá nghiêm trọng, đã làm thay đổi độ
sâu và ảnh hưởng tới chức năng làm nơi chú ẩn của các loài thủy sản (Hình 3.8).
- Khu vực ĐDCQĐ IV: Với tổng chiều dài 815m; trong đó, 145 m kênh
đất lót đá cuội và cửa vào/ra phía hạ lưu; 670 m kênh đất không lót đá cuội.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực ĐDCQĐ IV đã xuống cấp với 09 vị trí bờ
kênh bị xói lở đất, đá (tổng chiều dài 52 m); 05 vị trí bị lắng đọng bùn cát, rác
thải và thực vật thủy sinh (26 m) cần được sửa chữa, khắc phục (Bảng 3.11).
Hình 3.9. Đoạn kênh đất lót đá cuội bị xạt lở hai bờ (bên trái, tháng 7/2018)
và cửa vào/ra phía hạ lưu ĐDCQĐ (bên phải, tháng 03/2018)
Đáng chú ý, tại vị trí cửa vào/ra phía hạ lưu ĐDCQĐ: (i) Ghi nhận hiện
trạng sạt lở hai bên bờ kênh; (ii) Độ sâu cửa ra/vào khá nông nên vào thời
điểm nước cạn nên nền đáy cửa ra/vào thường nằm phía trên bề mặt nước
sông Bé, ảnh hưởng tới khả năng di chuyển của các loài thủy sản qua
ĐDCQĐ, nhất là đối với các loài di chuyển đáy như TCX; (iii) Người dân sử
dụng các ngư cụ lưới (lú) chắn ngang lối vào ĐDCQĐ để đánh bắt thủy sản
79
làm ảnh hưởng nghiệm trọng tới hoạt động di chuyển của các loài thủy sản
vào/ra ĐCDQĐ (Hình 3.9); (iv) Vị trí cửa vào/ra phía hạ lưu nằm khá xa so
với đập Phước Hòa (khoảng hơn 500 m) nên không tận dụng được dòng nước
xả của đập để thu hút cá tôm tìm thấy cửa vào ĐDCQĐ. Do đó, cần có các
biện pháp xử lý và khắc phục đối với các vấn đề trên liên quan đến cửa vào/ra
phía hạ lưu của ĐDCQĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình.
3.2.2. Hiện trạng quản lý vận hành ĐDCQĐ Phước Hòa
Kết quả khảo sát thực địa cho thấy, ĐDCQĐ chủ yếu được mở nước hoạt
động trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm); trong khi vào mùa khô
(từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau), nước được mở một phần hoặc đóng cửa van
để ưu tiên nước cho mục đích thủy lợi của hồ chứa nước Phước Hoà (Hình 3.10).
Hình 3.10. Nước bị chặn phía sau cổng điều chỉnh lưu lượng vào mùa khô
(bên trái, tháng 04/2018) và được xả vào mùa mưa (bên phải, tháng 7/2017)
Bên cạnh đó, chế độ vận hành lưu tốc nước qua ĐDCQĐ theo thiết kế
của ĐDCQĐ Phước Hòa (dưới 0,6 m/s) chưa được quan tâm, một số vị trí
trên ĐDCQĐ có lưu tốc nước vượt xa giới hạn cho phép trên (vượt mức 0,92
m/s tại vị trí phía sau cống điều chỉnh lưu lượng nước, phía trước hồ nghỉ thứ
3 ở tọa độ (0688202E; 1262224N)). Mặt khác, tình trạng người dân ra vào
khu vực ĐDCQĐ để đánh bắt thủy sản cũng diễn ra thường xuyên, khó kiểm
80
soát do ĐDCQĐ không có tường bao bảo vệ xung quanh nên người dân có
thể tiếp cận công trình ĐDCQĐ một cách dễ dàng.
Ngoài ra, cơ chế phối hợp quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên
ĐDCQĐ Phước Hòa còn nhiều chồng chéo, chưa thống nhất: Lãnh đạo
UBND xã An Thái cho rằng, hoạt động quản lý vận hành (về mặt thủy sản và
thủy lợi) ĐDCQĐ thuộc trách nhiệm của BQL đập Phước Hòa; trong khi
BQL đập Phước Hòa cho rằng BQL có trách nhiệm quản lý về mặt thủy lợi và
trách nhiệm quản lý về mặt thủy sản do UBND xã An Thái đảm nhiệm. Đồng
thời, các văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định rõ trách nhiệm của các
bên tham gia quản lý ĐDCQĐ; chủ yếu quy định về hoạt động khai thác thủy
sản khu vực sông Bé và hồ Phước Hòa ("Quy định về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản đập Phước Hòa, xã An Thái" và "Quy định về khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản lòng hồ Phước Hòa, xã Nha Bích") (Hình 3.11).
Hình 3.11. Bảng Quy chế đánh bắt cá và thành lập Tổ khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản ở khu vực đập Phước Hòa, xã An Thái
3.2.3. Ý kiến chuyên gia và ngư dân về hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia và ngư dân về hiệu quả hoạt động
của ĐDCQĐ Phước Hòa được tổng hợp trong Bảng 3.12.
81
Bảng 3.12. Ý kiến chuyên gia về hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ Phước Hòa
TT
Nội dung lấy ý kiến chuyên
gia và ngư dân.
Các tiêu chí lựa chọn của
chuyên gia và ngư dân.
Tỷ lệ
chuyên
gia (%)
Tỷ lệ
ngư dân
(%)
1
Tính hiệu quả hoạt động về
thủy sản của ĐDCQĐ.
Cao 0,0 0,0
Trung bình 23,8 42,4
Thấp 76,2 57,6
2
Tính hiệu quả hoạt động về
thủy lợi của ĐDCQĐ.
Cao 0,0 0,0
Trung bình 71,4 36,4
Thấp 28,6 63,6
3
Mức độ duy tu, bảo dưỡng
ĐDCQĐ.
Cao 0,0 0,0
Trung bình 33,3 45,5
Thấp 66,7 54,5
4
Mức độ quản lý hoạt động
khai thác và bảo vệ
ĐDCQĐ.
Cao 0,0 0,0
Trung bình 9,5 18,2
Thấp 90,5 81,8
5
Hiện trạng cơ sở hạ tầng
của ĐDCQĐ Phước Hòa.
Cao 38,1 21,2
Trung bình 61,9 72,7
Thấp 0,0 6,1
6
Đánh giá chung về hiệu
quả hoạt động của
ĐDCQĐ.
Cao 0,0 0,0
Trung bình 19,1 21,2
Thấp 80,9 78,8
- Hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ về mặt thủy sản: 0,0% chuyên gia và
0,0% ngư dân đánh giá hiệu quả cao - ĐDCQĐ đã xác định được loài mục tiêu
và loài mục tiêu đó di cư qua ĐDCQĐ; 23,8% chuyên gia và 42,4% ngư dân
đánh giá hiệu quả trung bình - ĐDCQĐ chưa xác định được loài mục tiêu
nhưng một trong các loài có giá trị về kinh tế di cư qua ĐDCQĐ; 76,2%
82
chuyên gia và 57,6% ngư dân đánh giá hiệu quả thấp - ĐDCQĐ chưa xác định
được loài mục tiêu và một số loài thủy sản không có giá trị về kinh tế di cư
qua ĐDCQĐ. Kết quả trên cho thấy, đa số chuyên gia và ngư dân đánh giá thấp
hiệu quả hoạt động về mặt thủy sản của ĐDCQĐ Phước Hòa, nhất là xét trên
góc độ quản lý vận hành ĐDCQĐ cho loài thủy sản mục tiêu.
- Hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ về mặt thủy lợi: 0,0% chuyên gia và
0,0% ngư dân đánh giá hiệu quả cao - ĐDCQĐ hỗ trợ điều tiết mực nước hồ
Phước Hòa tốt; 71,4% chuyên gia và 36,4% ngư dân đánh giá hiệu quả trung
bình - ĐDCQĐ hỗ trợ điều tiết mực nước hồ Phước Hòa một phần; 28,6%
chuyên gia và 63,6% ngư dân đánh giá hiệu quả thấp - ĐDCQĐ chưa hỗ trợ
điều tiết được mực nước hồ Phước Hòa. Kết quả trên cho thấy, đa số chuyên
gia (71,4%) và một số ngư dân (36,4%) đánh giá ĐDCQĐ góp phần hỗ trợ
điều tiết mực nước hồ Phước Hòa một phần, nhất là vào mùa mưa.
- Về mức độ duy tu bảo dưỡng ĐDCQĐ: 0,0% chuyên gia và 0,0% ngư
dân đánh giá ĐDCQĐ được duy tu, bảo dưỡng tốt - ĐDCQĐ được duy tu bảo
dưỡng định kỳ theo tháng hoặc theo năm; 33,3% chuyên gia và 45,5% ngư dân
đánh giá trung bình - ĐDCQĐ được duy tu bảo dưỡng một số lần từ khi xây
dựng tới nay; 66,7% chuyên gia và 54,5% ngư dân đánh giá thấp - ĐDCQĐ
chưa được duy tu bảo dưỡng từ khi xây dựng tới nay. Kết quả trên cho thấy,
công tác duy tu, bảo dưỡng ĐDCQĐ chưa được BQL đập Phước Hòa và các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan quan tâm, thực hiện; ĐDCQĐ không được
duy tu bảo dưỡng thường xuyên (theo tháng hoặc theo năm); chỉ được duy tu,
bảo dưỡng một số lần từ khi xây dựng tới nay (33,3% chuyên gia và 45,5% ngư
dân); trong khi, đa số chuyên gia (66,7%) và ngư dân (54,5%) đánh giá
ĐDCQĐ không được duy tu, bảo dưỡng từ khi xây dựng tới nay. Đây là một
trong các nguyên nhân dẫn tới hiện trạng cơ sở hạ tầng công trình ĐDCQĐ đã
xuống cấp nhưng vẫn chưa được sửa chữa, khắc phục thời gian qua.
83
- Về mức độ quản lý hoạt động khai thác thủy sản và bảo vệ ĐDCQĐ:
0,0% chuyên gia và 0,0% ngư dân đánh giá cao - ĐDCQĐ được bảo vệ và
người dân không xâm phạm vào khu vực ĐDCQĐ để đánh bắt thủy sản; 9,5%
chuyên gia và 19,2% ngư dân đánh giá trung bình - ĐDCQĐ được bảo vệ song
một số ngư dân vẫn xâm phạm vào khu vực ĐDCQĐ để khai thác thủy sản;
90,5% chuyên gia và 81,8% ngư dân đánh giá thấp - ĐDCQĐ không được bảo
vệ và ngư dân tự do và thường xuyên xâm phạm khu vực ĐDCQĐ để khai thác
thủy sản. Kết quả trên cho thấy, công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản
và bảo vệ ĐDCQĐ của chính quyền địa phương (UBND xã An Thái) hay Ban
Quản lý đập Phước Hòa thiếu chặt chẽ, còn chồng chéo và chưa thống nhất;
ĐDCQĐ không có hành lang hoặc hàng rào chắn bảo vệ, ngăn cách với khu
dân cư nên dẫn tới việc người dân có thể tự do và thường xuyên xâm phạm
khu vực ĐDCQĐ để khai thác thủy sản (90,5% chuyên gia và 81,8% ngư dân).
- Về hiện trạng cơ sở hạ tầng của ĐDCQĐ: 38,1% chuyên gia và 21,2%
ngư dân đánh giá cao - ĐDCQĐ được duy trì hiện trạng cơ sở hạ tầng tốt;
61,9% chuyên gia và 72,7% ngư dân đánh giá trung bình - Hiện trạng cơ sở hạ
tầng ĐDCQĐ đã xuống cấp song vẫn đảm bảo khả năng hoạt động; 0,0%
chuyên gia và 6,1% ngư dân đánh giá thấp - ĐDCQĐ đã xuống cấp và không
còn khả năng hoạt động. Kết quả trên cho thấy, đa số chuyên gia (61,9%) và
ngư dân (72,7%) đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng ĐDCQĐ đã xuống cấp song
vẫn đảm bảo khả năng hoạt động. Do đó, cần có các giải pháp khắc phục các vị
trí đã xuống cấp, cản trở quá trình di chuyển của các loài thủy sản di cư cũng
như điều chỉnh hoạt động điều tiết lưu tốc nước qua công trình ĐDCQĐ.
- Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ Phước Hòa: 0,0%
chuyên gia và 0,0% ngư dân đánh giá cao; 19,1% chuyên gia và 21,2% ngư dân
đánh giá trung bình; 80,9% chuyên gia và 78,8% ngư dân đánh giá thấp hiệu quả
hoạt động của ĐDCQĐ Phước Hòa.
84
Mặt khác, kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia và ngư dân về cơ chế phối
hợp quản lý vận hành ĐDCQĐ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, BQL đập
Phước Hòa và cộng đồng dân cư địa phương được tổng hợp trong Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Ý kiến chuyên gia về quản lý, vận hành ĐDCQĐ Phước Hòa
TT
Nội dung khảo
sát
Các nội dung lựa chọn
Tỷ lệ chuyên
gia (%)
Tỷ lệ ngư
dân (%)
1
Cơ quan hoặc tổ
chức chịu trách
nhiệm quản lý
hoạt động khai
thác thủy sản và
bảo vệ ĐDCQĐ.
BQL đập Phước Hòa 47,6 24,4
UBND xã An Thái 38,1 63,6
Cộng đồng dân cư địa phương 14,3 12,1
Sở NN&PTNT Bình Dương 0,0 0,0
Sở NN&PTNT Bình Phước 0,0 0,0
2
Cơ quan chịu
trách nhiệm duy
tu bảo dưỡng và
vận hành
ĐDCQĐ.
BQL đập Phước Hòa 85,7 93,9
Sở NN&PTNT Bình Dương 14,3 0,0
UBND xã An Thái 0,0 6,1
Sở NN&PTNT Bình Phước 0,0 0,0
Bảng 3.13 cho thấy, đa số các chuyên gia đề xuất giải pháp BQL đập
Phước Hòa là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong hai vấn đề quản lý hoạt
động khai thác thủy sản, bảo vệ ĐDCQĐ (47,6% chuyên gia) và duy tu, bảo
dưỡng, vận hành ĐDCQĐ (85,7% chuyên gia); trong khi, một số chuyên gia
(38,1%) cho rằng công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản và bảo vệ
ĐDCQĐ thuộc trách nhiệm của UBND xã An Thái với sự tham gia của cộng
đồng dân cư địa phương (14,2% chuyên gia). Tuy nhiên, đa số ngư dân đề
xuất giải pháp UBND xã An Thái là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong vấn
đề quản lý hoạt động khai thác thủy sản và bảo vệ ĐDCQĐ (63,6% ngư dân)
và BQL đập Phước Hòa là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong công tác duy
tu, bảo dưỡng và vận hành ĐDCQĐ (93,9% ngư dân).
85
3.3. Khả năng di chuyển của TCX ở các lưu tốc nước trong điều kiện thí
nghiệm, với liên hệ thực tế cho ĐDCQĐ Phước Hòa
3.3.1. Khảo sát các thông số kỹ thuật thực tế ĐDCQĐ và kích cỡ TCX
làm cơ sở bố trí thí nghiệm
- Khảo sát các thông số kỹ thuật thực tế của ĐDCQĐ Phước Hòa: Kết
quả khảo sát thực địa tại công trình ĐDCQĐ Phước Hòa đại diện cho mùa
mưa và mùa khô (năm 2017 và 2018) được tổng hợp qua Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Các thông số kỹ thuật thực tế trên các khu vực ĐDCQĐ PH
TT Thông số
đo đạc
trên
ĐDCQĐ
ĐDCQĐ I ĐDCQĐ II ĐDCQĐ
III
ĐDCQĐ
IV
Trung
bình
mùa
mưa
Trung
bình
mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
1
Lưu tốc
nước
(m/s)
0,48
±
0,03
0,22
±
0,16
0,64
±
0,26
0,24
±
0,21
0,55
±
0,05
0,27
±
0,20
0,68
±
0,11
0,32
±
0,24
0,59 ±
0,09
0,26 ±
0,04
2
Độ sâu
(m)
1,08
±
0,52
0,43
±
0,32
0,87
±
0,55
0,29
±
0,18
1,00
±
0,78
0,16
±
0,08
0,83
±
0,68
0,16
±
0,10
0,95 ±
0,12
0,26 ±
0,13
3
Độ dốc
(%)
0,72 ± 0,07 2,73 ± 3,39 1,08 ± 0,33 1,40 ± 0,95 1,48 ± 0,88
4
Chiều dài
(m)
125 180 780 815 475
5
Chiều
rộng mặt
nước (m)
5,17
±
1,50
1,20
±
1,82
4,10
±
2,35
1,07
±
1,67
3,50
±
3,04
0,55
±
0,65
3,20
±
2,14
0,57
±
0,64
3,99 ±
0,87
0,83 ±
0,36
Qua Bảng 3.14 cho ta các nhận xét sau:
- Lưu tốcFile đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_va_kha_nang_di_chuyen_cua.pdf
QD co so Vu Van Hieu.pdf
TOM TAT LUAN AN_VU VAN HIEU_ENGHLISH.pdf
TOM TAT LUAN AN_VU VAN HIEU_TIENG VIET.pdf
TRICH YEU LUAN AN TIEN SI KY THUAT_VU VAN HIEU.pdf

