Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 182 trang nguyenduy 17/10/2025 181
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa

Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
lượng các ngư dân khai thác 
TCX không đổi sau khi có đập được ngư dân đánh giá do: (i) Ngư dân từ địa 
phương khác qua khu vực xung quanh đập Phước Hòa khai thác TCX tăng hoặc 
không đổi (15,2%); (ii) Ngư dân không di chuyển qua địa phương khác (6,1%). 
Bảng 3.8. Tỷ lệ ngư dân đánh giá các nguyên nhân số lượng ngư dân khai 
thác TCX giảm hoặc không đổi giữa trước và sau khi có đập Phước Hòa 
TT 
Các nguyên nhân dẫn tới số lượng ngư dân khai 
thác TCX giảm hoặc không đổi giữa trước và 
sau khi có đập Phước Hòa 
Tỷ lệ ngư dân đánh giá tăng, 
giảm hoặc không đổi (%) 
Tăng Giảm Không đổi 
1 
Số lượng ngư dân chuyển đổi sang nghề khác 
tăng/giảm/không đổi sau khi có đập. 
72,7 0,0 0,0 
2 
Số lượng ngư dân chuyển sang địa phương khác 
sinh sống tăng/giảm/không đổi sau khi có đập. 
42,4 0,0 6,1 
3 
Số lượng ngư dân từ địa phương khác sang khai 
thác TCX tăng/giảm/không đổi sau khi có đập. 
15,2 0,0 15,2 
4 
Số lượng TCX khai thác được ở khu vực đập 
Phước Hòa tăng/giảm/không đổi sau khi có đập. 
0,0 84,8 0,0 
(Ghi chú: Mỗi ngư dân có thể lựa chọn hơn 01 nguyên nhân) 
- Biến động mức phụ thuộc vào nghề khai thác TCX: Kết quả khảo sát 
ngư dân về biến động mức phụ thuộc vào nghề khai thác TCX giữa trước và sau 
khi có đập Phước Hòa được tổng hợp trong Bảng 3.9. Từ Bảng 3.9 cho thấy, 
trước khi có đập đa số ngư dân xem nghề khai thác TCX là nghề chính, nhưng tỷ 
lệ trên đã suy giảm mạnh giảm sau khi có đập tới nay. Cụ thể: (i) Trước khi có 
đập: 51,5% ngư dân (trong đó, 12,1% ở khu vực 1; 9,1% ở khu vực 2; 18,2% ở 
khu vực 3; 12,1% ở khu vực 4) đánh giá là nghề chính; 49,5% ngư dân (trong 
đó, 15,2% ở khu vực 1; 6,1% ở khu vực 2; 15,1% ở khu vực 3; 12,1% ở khu vực 
4) đánh giá là nghề phụ; (ii) Sau khi có đập: 75,8% ngư dân (trong đó, 9,1% ở 
74 
khu vực 1; 12,1% ở khu vực 2; 30,3% ở khu vực 3; 24,3% ở khu vực 4) đánh giá 
là nghề phụ; 24,2% ngư dân (trong đó, 18,2% ở khu vực 1; 3,0% ở khu vực 2; 
3,0% ở khu vực 3; 0,0% ở khu vực 4) đánh giá là nghề chính. Hiện nay, ngoài 
nghề khai thác thủy sản, các ngư dân có nghề cạo mủ cao su ở khu vực 3 và 4; 
nghề nuôi cá lồng bè ở khu vực 1; buôn bán và khai thác thủy sản ở khu vực 2. 
Bảng 3.9. Biến động mức độ phụ thuộc vào nghề khai thác TCX giữa trước và 
sau khi có đập Phước Hòa 
Nghề 
chính/ 
nghề 
phụ 
Tỷ lệ ngư dân đánh giá khai thác TCX là nghề chính/nghề 
phụ giữa trước (T) và sau (S) khi có đập (%) 
Tổng tỷ lệ 
(%) 
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 Khu vực 4 
T S T S T S T S T S 
Nghề 
chính 
12,1a 18,2b 9,1a 3,0b 18,2a 3,0b 12,2a 0,0b 51,6a 24,2b 
Nghề 
phụ 
15,2a 9,1b 6,1a 12,1b 15,1a 30,3b 12,1a 24,3b 48,4a 75,8b 
(Ghi chú: Cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05)) 
- Biến động thu nhập của các hộ ngư dân khai thác TCX: Kết quả 
khảo sát ý kiến ngư dân về biến động thu nhập của các hộ ngư dân khai thác 
TCX giữa trước và sau khi có đập Phước Hòa được tổng hợp trong Bảng 3.10. 
Qua Bảng 3.10 cho thấy, thu nhập của các hộ ngư dân khai thác TCX đáp ứng 
được nhu cầu sinh kế đã có sự biến động theo chiều hướng giảm giữa trước và 
sau khi có đập, cụ thể: sau khi có đập, tỷ lệ ngư dân có thu nhập từ nghề khai 
thác TCX đáp ứng được nhu cầu sinh kế là 15,2% (trong đó, 0,0% ở khu vực 
1; 6,1% ở khu vực 2; 6,1% ở khu vực 3; và 3,0% ở khu vực 4) so với mức 
69,7% ngư dân (trong đó, 18,1% ở khu vực 1; 15,2% ở khu vực 2; 21,2% ở 
khu vực 3; và 15,3% ở khu vực 4) trước khi có đập; trong khi, tỷ lệ ngư dân 
đánh giá không đáp ứng nhu cầu sinh kế đã tăng lên 84,8% (trong đó, 27,3% 
75 
ở khu vực 1; 9,1% ở khu vực 2; 27,2% ở khu vực 3; và 21,2% ở khu vực 4) so 
với mức 30,3% ngư dân (trong đó, 9,1% ở khu vực 1; 0,0% ở khu vực 2; 
12,1% ở khu vực 3; và 9,1% ở khu vực 4) trước khi có đập. 
Bảng 3.10. Biến động tỷ lệ ngư dân phụ thuộc vào nghề khai thác TCX giữa 
trước và sau khi có đập Phước Hòa 
Đáp 
ứng/không 
đáp ứng 
nhu cầu 
sinh kế hộ 
gia đình 
Tỷ lệ ngư dân khai thác TCX đáp/không đáp ứng được nhu 
cầu sinh kế giữa trước (T) và sau (S) khi có đập (%) Tổng tỷ lệ 
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 Khu vực 4 
T S T S T S T S T S 
Đáp ứng 18,1a 0,0b 15,2a 6,1b 21,2a 6,1b 15,2a 3,0b 69,7a 15,3b 
Không đáp 
ứng 
9,1a 27,3b 0,0b 9,1a 12,1a 27,2b 9,1a 21,2b 30,3a 84,8b 
(Ghi chú: Cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05)) 
3.2. Hiện trạng quản lý vận hành ĐDCQĐ Phước Hòa 
3.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ĐDCQĐ 
Kết quả khảo sát thực địa trên ĐDCQĐ Phước Hòa (năm 2017, 2018 và 
2019) đại diện cho mùa mưa và mùa khô ghi nhận hiện trạng cơ sở hạ tầng 
của ĐDCQĐ đã xuống cấp song vẫn đảm bảo khả năng hoạt động; nhiều vị trí 
bị xói lở bờ kênh, lắng đọng bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh sống trôi 
nổi trong kênh cần được khắc phục, sửa chữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động của công trình, cụ thể được tổng hợp trong Bảng 3.11. 
Bảng 3.11. Các thông số hiện trạng cơ sở hạ tầng ĐDCQĐ Phước Hòa 
TT 
Các thông số hiện trạng cơ sở hạ tầng 
ĐDCQĐ (các năm 2017, 2018 và 2019) 
Các khu vực ĐDCQĐ 
KV I KV II KV III KV IV 
1 Tổng chiều dài khu vực khảo sát (m). 125 180 780 815 
2 Chiều dài đoạn kênh tường bê-tông (m). 25 - - - 
76 
3 Số lượng van kiểm soát lưu lượng và giới 
hạn lưu tốc nước qua ĐDCQĐ (cái). 
- 1 - - 
4 Chiều dài đoạn kênh đất có lót đá cuội (m) 40 65 110 185 
5 Chiều dài đoạn kênh không lót đá cuội (m) 60 115 670 630 
6 Số đoạn kênh bị xói lở đất, đá (vị trí). 1 3 6 9 
7 Chiều dài đoạn kênh bị xói lở đất, đá (m). 10 28 45 52 
8 Số đoạn kênh bị lắng đọng bùn cát, rác thải 
và thực vật thủy sinh (vị trí). 
2 2 7 5 
9 Tổng chiều dài đoạn kênh bị lắng đọng 
bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh (m). 
35 16 38 26 
Từ Bảng 3.11, cho ta các nhận xét sau: 
- Khu vực ĐDCQĐ I: Với chiều dài 125 m; trong đó, 25 m kênh tường 
bao bằng bê-tông theo loại hình ĐDCQĐ "khe dọc thẳng đứng"; 40 m kênh 
đất lót đá cuội và 01 hồ nghỉ; 60 m kênh đất không lót đá cuội. Nhìn chung, 
hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực ĐDCQĐ I được duy trì tốt, thực vật phát 
triển đều hai bên bờ kênh giúp hạn chế xói lở và giới hạn lưu tốc nước trong 
kênh. Tuy nhiên, có 01 vị trí bị sạt lở một phần với chiều dài 10 m; 02 vị trí bị 
lắng đọng bùn cát, rác thải hoặc thực vật thủy sinh phát triển trong kênh với 
tổng chiều dài 35 m cần được sửa chữa, khắc phục (Bảng 3.11 và Hình 3.6). 
Hình 3.6. Đoạn thiết kế theo loại hình ĐDCQĐ "khe dọc thẳng đứng" và hồ 
nghỉ cho cá tôm ở khu vực ĐDCQĐ I (tháng 7/2017) 
77 
- Khu vực ĐDCQĐ II: Với tổng chiều dài 180m; trong đó, 65 m kênh 
đất được lót đá cuội và 01 hồ nghỉ; 115 m kênh đất không lót đá cuội; 01 cống 
điều tiết lưu lượng dòng nước qua ĐDCQĐ. Đánh giá chung, hiện trạng cơ sở 
hạ tầng khu vực ĐDCQĐ II cơ bản tương tự khu vực ĐDCQĐ I; trong đó, 02 
vị trí bị lắng đọng bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh phát triển trong kênh 
(tổng chiều dài 16 m); 03 vị trí dọc theo kênh ĐDCQĐ II bị xói lở (tổng chiều 
dài 28 m) cần được sửa chữa, khắc phục (Bảng 3.11 và Hình 3.7). 
Hình 3.7. Cống điều chỉnh lưu lượng nước (bên trái, tháng 7/2018) và hồ nghỉ 
cho cá tôm thứ hai ở khu vực ĐDCQĐ II (bên phải, tháng 3/2018) 
- Khu vực ĐDCQĐ III: Với tổng chiều dài 780 m; trong đó, 130 m kênh 
đất lót đá cuội và 01 hồ nghỉ; 650 m kênh đất không lót đá cuội. 
Hình 3.8. Đoạn kênh đất không lót đá cuội (bên trái) và đoạn kênh đất lót đá 
cuội (bên phải) trên khu vực ĐDCQĐ III (tháng 7/2017) 
Cống điều chỉnh lưu 
lượng nước qua ĐDCQĐ 
78 
Đánh giá chung, hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực ĐDCQĐ III đã xuống 
cấp với 06 vị trí bị xạt lở đất, đá (tổng chiều dài 45 m) và 07 vị trí bị lắng đọng 
bùn cát, rác thải và thực vật thủy sinh phát triển trong kênh (38 m) cần được sửa 
chữa, khắc phục (Bảng 3.11). Đáng chú ý, lượng bùn cát bị lắng đọng tại hồ nghỉ 
thứ 3 (tính từ thượng lưu xuống hạ lưu) khá nghiêm trọng, đã làm thay đổi độ 
sâu và ảnh hưởng tới chức năng làm nơi chú ẩn của các loài thủy sản (Hình 3.8). 
- Khu vực ĐDCQĐ IV: Với tổng chiều dài 815m; trong đó, 145 m kênh 
đất lót đá cuội và cửa vào/ra phía hạ lưu; 670 m kênh đất không lót đá cuội. 
Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực ĐDCQĐ IV đã xuống cấp với 09 vị trí bờ 
kênh bị xói lở đất, đá (tổng chiều dài 52 m); 05 vị trí bị lắng đọng bùn cát, rác 
thải và thực vật thủy sinh (26 m) cần được sửa chữa, khắc phục (Bảng 3.11). 
Hình 3.9. Đoạn kênh đất lót đá cuội bị xạt lở hai bờ (bên trái, tháng 7/2018) 
và cửa vào/ra phía hạ lưu ĐDCQĐ (bên phải, tháng 03/2018) 
Đáng chú ý, tại vị trí cửa vào/ra phía hạ lưu ĐDCQĐ: (i) Ghi nhận hiện 
trạng sạt lở hai bên bờ kênh; (ii) Độ sâu cửa ra/vào khá nông nên vào thời 
điểm nước cạn nên nền đáy cửa ra/vào thường nằm phía trên bề mặt nước 
sông Bé, ảnh hưởng tới khả năng di chuyển của các loài thủy sản qua 
ĐDCQĐ, nhất là đối với các loài di chuyển đáy như TCX; (iii) Người dân sử 
dụng các ngư cụ lưới (lú) chắn ngang lối vào ĐDCQĐ để đánh bắt thủy sản 
79 
làm ảnh hưởng nghiệm trọng tới hoạt động di chuyển của các loài thủy sản 
vào/ra ĐCDQĐ (Hình 3.9); (iv) Vị trí cửa vào/ra phía hạ lưu nằm khá xa so 
với đập Phước Hòa (khoảng hơn 500 m) nên không tận dụng được dòng nước 
xả của đập để thu hút cá tôm tìm thấy cửa vào ĐDCQĐ. Do đó, cần có các 
biện pháp xử lý và khắc phục đối với các vấn đề trên liên quan đến cửa vào/ra 
phía hạ lưu của ĐDCQĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình. 
3.2.2. Hiện trạng quản lý vận hành ĐDCQĐ Phước Hòa 
Kết quả khảo sát thực địa cho thấy, ĐDCQĐ chủ yếu được mở nước hoạt 
động trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm); trong khi vào mùa khô 
(từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau), nước được mở một phần hoặc đóng cửa van 
để ưu tiên nước cho mục đích thủy lợi của hồ chứa nước Phước Hoà (Hình 3.10). 
Hình 3.10. Nước bị chặn phía sau cổng điều chỉnh lưu lượng vào mùa khô 
(bên trái, tháng 04/2018) và được xả vào mùa mưa (bên phải, tháng 7/2017) 
Bên cạnh đó, chế độ vận hành lưu tốc nước qua ĐDCQĐ theo thiết kế 
của ĐDCQĐ Phước Hòa (dưới 0,6 m/s) chưa được quan tâm, một số vị trí 
trên ĐDCQĐ có lưu tốc nước vượt xa giới hạn cho phép trên (vượt mức 0,92 
m/s tại vị trí phía sau cống điều chỉnh lưu lượng nước, phía trước hồ nghỉ thứ 
3 ở tọa độ (0688202E; 1262224N)). Mặt khác, tình trạng người dân ra vào 
khu vực ĐDCQĐ để đánh bắt thủy sản cũng diễn ra thường xuyên, khó kiểm 
80 
soát do ĐDCQĐ không có tường bao bảo vệ xung quanh nên người dân có 
thể tiếp cận công trình ĐDCQĐ một cách dễ dàng. 
Ngoài ra, cơ chế phối hợp quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên 
ĐDCQĐ Phước Hòa còn nhiều chồng chéo, chưa thống nhất: Lãnh đạo 
UBND xã An Thái cho rằng, hoạt động quản lý vận hành (về mặt thủy sản và 
thủy lợi) ĐDCQĐ thuộc trách nhiệm của BQL đập Phước Hòa; trong khi 
BQL đập Phước Hòa cho rằng BQL có trách nhiệm quản lý về mặt thủy lợi và 
trách nhiệm quản lý về mặt thủy sản do UBND xã An Thái đảm nhiệm. Đồng 
thời, các văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định rõ trách nhiệm của các 
bên tham gia quản lý ĐDCQĐ; chủ yếu quy định về hoạt động khai thác thủy 
sản khu vực sông Bé và hồ Phước Hòa ("Quy định về khai thác và bảo vệ 
nguồn lợi thủy sản đập Phước Hòa, xã An Thái" và "Quy định về khai thác và 
bảo vệ nguồn lợi thủy sản lòng hồ Phước Hòa, xã Nha Bích") (Hình 3.11). 
Hình 3.11. Bảng Quy chế đánh bắt cá và thành lập Tổ khai thác và bảo vệ 
nguồn lợi thủy sản ở khu vực đập Phước Hòa, xã An Thái 
3.2.3. Ý kiến chuyên gia và ngư dân về hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ 
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia và ngư dân về hiệu quả hoạt động 
của ĐDCQĐ Phước Hòa được tổng hợp trong Bảng 3.12. 
81 
Bảng 3.12. Ý kiến chuyên gia về hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ Phước Hòa 
TT 
Nội dung lấy ý kiến chuyên 
gia và ngư dân. 
Các tiêu chí lựa chọn của 
chuyên gia và ngư dân. 
Tỷ lệ 
chuyên 
gia (%) 
Tỷ lệ 
ngư dân 
(%) 
1 
Tính hiệu quả hoạt động về 
thủy sản của ĐDCQĐ. 
Cao 0,0 0,0 
Trung bình 23,8 42,4 
Thấp 76,2 57,6 
2 
Tính hiệu quả hoạt động về 
thủy lợi của ĐDCQĐ. 
Cao 0,0 0,0 
Trung bình 71,4 36,4 
Thấp 28,6 63,6 
3 
Mức độ duy tu, bảo dưỡng 
ĐDCQĐ. 
Cao 0,0 0,0 
Trung bình 33,3 45,5 
Thấp 66,7 54,5 
4 
Mức độ quản lý hoạt động 
khai thác và bảo vệ 
ĐDCQĐ. 
Cao 0,0 0,0 
Trung bình 9,5 18,2 
Thấp 90,5 81,8 
5 
Hiện trạng cơ sở hạ tầng 
của ĐDCQĐ Phước Hòa. 
Cao 38,1 21,2 
Trung bình 61,9 72,7 
Thấp 0,0 6,1 
6 
Đánh giá chung về hiệu 
quả hoạt động của 
ĐDCQĐ. 
Cao 0,0 0,0 
Trung bình 19,1 21,2 
Thấp 80,9 78,8 
- Hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ về mặt thủy sản: 0,0% chuyên gia và 
0,0% ngư dân đánh giá hiệu quả cao - ĐDCQĐ đã xác định được loài mục tiêu 
và loài mục tiêu đó di cư qua ĐDCQĐ; 23,8% chuyên gia và 42,4% ngư dân 
đánh giá hiệu quả trung bình - ĐDCQĐ chưa xác định được loài mục tiêu 
nhưng một trong các loài có giá trị về kinh tế di cư qua ĐDCQĐ; 76,2% 
82 
chuyên gia và 57,6% ngư dân đánh giá hiệu quả thấp - ĐDCQĐ chưa xác định 
được loài mục tiêu và một số loài thủy sản không có giá trị về kinh tế di cư 
qua ĐDCQĐ. Kết quả trên cho thấy, đa số chuyên gia và ngư dân đánh giá thấp 
hiệu quả hoạt động về mặt thủy sản của ĐDCQĐ Phước Hòa, nhất là xét trên 
góc độ quản lý vận hành ĐDCQĐ cho loài thủy sản mục tiêu. 
- Hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ về mặt thủy lợi: 0,0% chuyên gia và 
0,0% ngư dân đánh giá hiệu quả cao - ĐDCQĐ hỗ trợ điều tiết mực nước hồ 
Phước Hòa tốt; 71,4% chuyên gia và 36,4% ngư dân đánh giá hiệu quả trung 
bình - ĐDCQĐ hỗ trợ điều tiết mực nước hồ Phước Hòa một phần; 28,6% 
chuyên gia và 63,6% ngư dân đánh giá hiệu quả thấp - ĐDCQĐ chưa hỗ trợ 
điều tiết được mực nước hồ Phước Hòa. Kết quả trên cho thấy, đa số chuyên 
gia (71,4%) và một số ngư dân (36,4%) đánh giá ĐDCQĐ góp phần hỗ trợ 
điều tiết mực nước hồ Phước Hòa một phần, nhất là vào mùa mưa. 
- Về mức độ duy tu bảo dưỡng ĐDCQĐ: 0,0% chuyên gia và 0,0% ngư 
dân đánh giá ĐDCQĐ được duy tu, bảo dưỡng tốt - ĐDCQĐ được duy tu bảo 
dưỡng định kỳ theo tháng hoặc theo năm; 33,3% chuyên gia và 45,5% ngư dân 
đánh giá trung bình - ĐDCQĐ được duy tu bảo dưỡng một số lần từ khi xây 
dựng tới nay; 66,7% chuyên gia và 54,5% ngư dân đánh giá thấp - ĐDCQĐ 
chưa được duy tu bảo dưỡng từ khi xây dựng tới nay. Kết quả trên cho thấy, 
công tác duy tu, bảo dưỡng ĐDCQĐ chưa được BQL đập Phước Hòa và các cơ 
quan quản lý nhà nước liên quan quan tâm, thực hiện; ĐDCQĐ không được 
duy tu bảo dưỡng thường xuyên (theo tháng hoặc theo năm); chỉ được duy tu, 
bảo dưỡng một số lần từ khi xây dựng tới nay (33,3% chuyên gia và 45,5% ngư 
dân); trong khi, đa số chuyên gia (66,7%) và ngư dân (54,5%) đánh giá 
ĐDCQĐ không được duy tu, bảo dưỡng từ khi xây dựng tới nay. Đây là một 
trong các nguyên nhân dẫn tới hiện trạng cơ sở hạ tầng công trình ĐDCQĐ đã 
xuống cấp nhưng vẫn chưa được sửa chữa, khắc phục thời gian qua. 
83 
- Về mức độ quản lý hoạt động khai thác thủy sản và bảo vệ ĐDCQĐ: 
0,0% chuyên gia và 0,0% ngư dân đánh giá cao - ĐDCQĐ được bảo vệ và 
người dân không xâm phạm vào khu vực ĐDCQĐ để đánh bắt thủy sản; 9,5% 
chuyên gia và 19,2% ngư dân đánh giá trung bình - ĐDCQĐ được bảo vệ song 
một số ngư dân vẫn xâm phạm vào khu vực ĐDCQĐ để khai thác thủy sản; 
90,5% chuyên gia và 81,8% ngư dân đánh giá thấp - ĐDCQĐ không được bảo 
vệ và ngư dân tự do và thường xuyên xâm phạm khu vực ĐDCQĐ để khai thác 
thủy sản. Kết quả trên cho thấy, công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản 
và bảo vệ ĐDCQĐ của chính quyền địa phương (UBND xã An Thái) hay Ban 
Quản lý đập Phước Hòa thiếu chặt chẽ, còn chồng chéo và chưa thống nhất; 
ĐDCQĐ không có hành lang hoặc hàng rào chắn bảo vệ, ngăn cách với khu 
dân cư nên dẫn tới việc người dân có thể tự do và thường xuyên xâm phạm 
khu vực ĐDCQĐ để khai thác thủy sản (90,5% chuyên gia và 81,8% ngư dân). 
- Về hiện trạng cơ sở hạ tầng của ĐDCQĐ: 38,1% chuyên gia và 21,2% 
ngư dân đánh giá cao - ĐDCQĐ được duy trì hiện trạng cơ sở hạ tầng tốt; 
61,9% chuyên gia và 72,7% ngư dân đánh giá trung bình - Hiện trạng cơ sở hạ 
tầng ĐDCQĐ đã xuống cấp song vẫn đảm bảo khả năng hoạt động; 0,0% 
chuyên gia và 6,1% ngư dân đánh giá thấp - ĐDCQĐ đã xuống cấp và không 
còn khả năng hoạt động. Kết quả trên cho thấy, đa số chuyên gia (61,9%) và 
ngư dân (72,7%) đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng ĐDCQĐ đã xuống cấp song 
vẫn đảm bảo khả năng hoạt động. Do đó, cần có các giải pháp khắc phục các vị 
trí đã xuống cấp, cản trở quá trình di chuyển của các loài thủy sản di cư cũng 
như điều chỉnh hoạt động điều tiết lưu tốc nước qua công trình ĐDCQĐ. 
- Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ Phước Hòa: 0,0% 
chuyên gia và 0,0% ngư dân đánh giá cao; 19,1% chuyên gia và 21,2% ngư dân 
đánh giá trung bình; 80,9% chuyên gia và 78,8% ngư dân đánh giá thấp hiệu quả 
hoạt động của ĐDCQĐ Phước Hòa. 
84 
Mặt khác, kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia và ngư dân về cơ chế phối 
hợp quản lý vận hành ĐDCQĐ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, BQL đập 
Phước Hòa và cộng đồng dân cư địa phương được tổng hợp trong Bảng 3.13. 
Bảng 3.13. Ý kiến chuyên gia về quản lý, vận hành ĐDCQĐ Phước Hòa 
TT 
Nội dung khảo 
sát 
Các nội dung lựa chọn 
Tỷ lệ chuyên 
gia (%) 
Tỷ lệ ngư 
dân (%) 
1 
Cơ quan hoặc tổ 
chức chịu trách 
nhiệm quản lý 
hoạt động khai 
thác thủy sản và 
bảo vệ ĐDCQĐ. 
BQL đập Phước Hòa 47,6 24,4 
UBND xã An Thái 38,1 63,6 
Cộng đồng dân cư địa phương 14,3 12,1 
Sở NN&PTNT Bình Dương 0,0 0,0 
Sở NN&PTNT Bình Phước 0,0 0,0 
2 
Cơ quan chịu 
trách nhiệm duy 
tu bảo dưỡng và 
vận hành 
ĐDCQĐ. 
BQL đập Phước Hòa 85,7 93,9 
Sở NN&PTNT Bình Dương 14,3 0,0 
UBND xã An Thái 0,0 6,1 
Sở NN&PTNT Bình Phước 0,0 0,0 
Bảng 3.13 cho thấy, đa số các chuyên gia đề xuất giải pháp BQL đập 
Phước Hòa là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong hai vấn đề quản lý hoạt 
động khai thác thủy sản, bảo vệ ĐDCQĐ (47,6% chuyên gia) và duy tu, bảo 
dưỡng, vận hành ĐDCQĐ (85,7% chuyên gia); trong khi, một số chuyên gia 
(38,1%) cho rằng công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản và bảo vệ 
ĐDCQĐ thuộc trách nhiệm của UBND xã An Thái với sự tham gia của cộng 
đồng dân cư địa phương (14,2% chuyên gia). Tuy nhiên, đa số ngư dân đề 
xuất giải pháp UBND xã An Thái là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong vấn 
đề quản lý hoạt động khai thác thủy sản và bảo vệ ĐDCQĐ (63,6% ngư dân) 
và BQL đập Phước Hòa là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong công tác duy 
tu, bảo dưỡng và vận hành ĐDCQĐ (93,9% ngư dân). 
85 
3.3. Khả năng di chuyển của TCX ở các lưu tốc nước trong điều kiện thí 
nghiệm, với liên hệ thực tế cho ĐDCQĐ Phước Hòa 
3.3.1. Khảo sát các thông số kỹ thuật thực tế ĐDCQĐ và kích cỡ TCX 
làm cơ sở bố trí thí nghiệm 
- Khảo sát các thông số kỹ thuật thực tế của ĐDCQĐ Phước Hòa: Kết 
quả khảo sát thực địa tại công trình ĐDCQĐ Phước Hòa đại diện cho mùa 
mưa và mùa khô (năm 2017 và 2018) được tổng hợp qua Bảng 3.14. 
Bảng 3.14. Các thông số kỹ thuật thực tế trên các khu vực ĐDCQĐ PH 
TT Thông số 
đo đạc 
trên 
ĐDCQĐ 
ĐDCQĐ I ĐDCQĐ II ĐDCQĐ 
III 
ĐDCQĐ 
IV 
Trung 
bình 
mùa 
mưa 
Trung 
bình 
mùa 
khô 
Mùa 
mưa 
Mùa 
khô 
Mùa 
mưa 
Mùa 
khô 
Mùa 
mưa 
Mùa 
khô 
Mùa 
mưa 
Mùa 
khô 
1 
Lưu tốc 
nước 
(m/s) 
0,48 
± 
0,03 
0,22 
± 
0,16 
0,64 
± 
0,26 
0,24 
± 
0,21 
0,55 
± 
0,05 
0,27 
± 
0,20 
0,68 
± 
0,11 
0,32 
± 
0,24 
0,59 ± 
0,09 
0,26 ± 
0,04 
2 
Độ sâu 
(m) 
1,08 
± 
0,52 
0,43 
± 
0,32 
0,87 
± 
0,55 
0,29 
± 
0,18 
1,00 
± 
0,78 
0,16 
± 
0,08 
0,83 
± 
0,68 
0,16 
± 
0,10 
0,95 ± 
0,12 
0,26 ± 
0,13 
3 
Độ dốc 
(%) 
0,72 ± 0,07 2,73 ± 3,39 1,08 ± 0,33 1,40 ± 0,95 1,48 ± 0,88 
4 
Chiều dài 
(m) 
125 180 780 815 475 
5 
Chiều 
rộng mặt 
nước (m) 
5,17 
± 
1,50 
1,20 
± 
1,82 
4,10 
± 
2,35 
1,07 
± 
1,67 
3,50 
± 
3,04 
0,55 
± 
0,65 
3,20 
± 
2,14 
0,57 
± 
0,64 
3,99 ± 
0,87 
0,83 ± 
0,36 
Qua Bảng 3.14 cho ta các nhận xét sau: 
- Lưu tốc

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_va_kha_nang_di_chuyen_cua.pdf
  • pdfQD co so Vu Van Hieu.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN_VU VAN HIEU_ENGHLISH.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN_VU VAN HIEU_TIENG VIET.pdf
  • pdfTRICH YEU LUAN AN TIEN SI KY THUAT_VU VAN HIEU.pdf