Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Đắc Tô và vùng Tây Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Đắc Tô và vùng Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Đắc Tô và vùng Tây Nguyên

m nghiệp Đắc Tô, 2007 Trên cơ sở diện tích rừng của phương án đã được phê duyệt, đề tài tiến hành xác định diện tích sản xuất thực, dựa trên kết quả điều tra thực tế mạng lưới ô tiêu chuẩn, tính tổng diện tích rừng của Công ty trừ đi khu đất trống, khu vực loại trừ và khu vực phòng hộ, tính ra diện tích thực sự để sản xuất thấp hơn nhiều so với quy hoạch. Diện tích rừng tự nhiên thực tế phục vụ cho sản xuất của Công ty lâm nghiệp Đắc Tô là 8.731,2 ha thấp hơn gần ½ diện tích phê duyệt ban đầu. Tuy nhiên, với diện tích sản xuất thực trên là hoàn toàn phù hợp với phương án QLRBV với chu kỳ dài hạn. Diện tích sản xuất thực của Công ty cụ thể của từng trạng thái rừng theo biểu sau: 75 Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất thực của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô Trạng thái rừng giàu sản xuất là 2.724 ha (chiếm 31,2 % diện tích), thường tập trung ở phần lõi, những nơi cao, xa, địa hình phức tạp, đi lại khó khăn. Đặc trưng của trạng thái rừng giàu ở đây là một số cây gỗ có giá trị thương phẩm cao, cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, rừng đang trong giai đoạn phát triển độ tàn che lớn (>0,7), trữ lượng cao thường từ 200–350m3/ha. Tổ thành loài cây ưu thế khá phong phú với nhiều loài cây có giá trị thương phẩm cao như: Giổi, Thông nàng, Xoan đào, Táu mật, Trám, Re. Điều này khẳng định sự vượt trội về khả năng thích nghi của một số loài cây bản địa so với loài cây khác trong quần thụ. Trạng thái rừng trung bình có diện tích thực sản xuất 3.938,5 ha, chiếm tới 45,1% thường phân bố ở nơi có địa hình tương đối cao, xa dân cư, đây là các khu rừng đã qua khai thác chọn và bị lâm tặc khai thác trái phép nhưng đã được phục hồi khá tốt. Trạng thái rừng nghèo có diện tích 1.923 chiếm 23,6%, phân bố trên một khu vực khá rộng, gần các khu dân cư, giao thông đi lại khá thuận tiện. Do bị khai thác chọn nhiều lần, tầng rừng đã bị phá vỡ, cấu trúc không còn ổn định, một số loài cây ưa sáng phát triển mạnh và dây leo, bụi rậm xâm chiếm nhiều đã làm ảnh hưởng tới tình hình sinh trưởng và tái sinh rừng. Nhóm loài chủ yếu là các loài cây gỗ không có giá trị, hỗn giao tre-nứa-gỗ phục hồi sau nương rẫy. 76 4.2.2. Đánh giá kết quả triển khai phương án theo các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường 4.2.2.1. Về kinh tế - Doanh thu: Doanh thu bán gỗ tính đến thời điểm 3/2013 là 24.025 triệu đồng, trong đó thu cụ thể như sau: Năm 2011 thu từ nguồn bán 1.490,7 m3 gỗ khai thác từ 39,7 ha thí điểm số tiền là: 8.084 triệu đồng; Năm 2012: Có 2 nguồn thu: Thu từ bán 942 m3 gỗ khai thác (năm 2011) số tiền là: 4.103 triệu đồng; Thu từ nguồn bán 800,1 m3 gỗ khai thác từ 126 ha theo kế hoạch năm 2011 số tiền là: 3.702 triệu đồng; Năm 2013: Thu từ nguồn bán 1.956,9 m3 gỗ khai thác từ 126 ha theo kế hoạch năm 2011 số tiền là: 8.136 triệu đồng. - Chi phí trực tiếp: 15.993 triệu đồng, trong đó: Chi phí khai thác 7.389 triệu đồng; Chi đóng thuế tài nguyên gỗ tròn: 4.491 triệu đồng; Chi đóng tiền cây đứng: 3.052 triệu đồng. Chi tiền hợp đồng lao động cho chuyên gia CIM: 80 triệu đồng; Chi xây dựng hồ sơ thiết kế khai thác: 647 triệu đồng, (không tính kinh phí hỗ trợ của dự án GIZ); Chi phí thẩm định hồ sơ tiết kế khai thác: 25 triệu đồng; Chi hoạt động đấu giá gỗ: 65 triệu đồng (không tính kinh phí của dự án GIZ hỗ trợ); Chi phí thuê đánh giá chứng chỉ FSC: 243 triệu đồng; Chi phí quản lý cho bộ máy công ty mẹ và công ty con: 4.116 triệu đồng; Chi phí quản lý cho Công ty lâm trường Đắc Tô trong các năm là: 1.445 triệu đồng (Chi lương: 1.151 triệu đồng; Chi bảo hiểm): 269 triệu đồng; Chi phí khác: 52 triệu đồng; Chi phí trích nộp cho Công ty mẹ là: 1.199 triệu đồng; Chi phí cho các hoạt động khác về quản lý bảo vệ rừng: 2.050 triệu đồng; Chi sửa chữa đường vận chuyển, sữa chữa nhà trạm, kinh phí phục vụ và các trạm bảo vệ: 702 triệu đồng; Chi mua cây giống cấp cho dân: 90 triệu đồng. - Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế là: 2.496 triệu đồng; Thuế giá trị gia tăng: 1.509 triệu đồng; Thuế thu nhập doanh nghiệp: 101 triệu đồng; Lợi nhuận sau thuế: 886 triệu đồng; Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế/tổng chi phí = 886/21.529 = 0,04 (thể hiện một đồng đầu tư vào sản xuất thu lại bao nhiêu lợi nhuận); Tỷ suất lợi nhuận trên 1m3: Lợi nhuận sau thuế/tổng sản lượng gỗ khai thác = 886 triệu đồng/5.189,85 m3 = 170.776 đồng/m3 gỗ khai thác. 77 Nói tóm lại: Qua gần 4 năm thực hiện mô hình thí điểm về QLRBV bước đầu đã thu được kết quả về kinh tế nhất định bao gồm: Khai thác gỗ chính phẩm cơ bản thực hiện đúng quy trình khai thác tác động thấp, tuân thủ các nguyên tắc FSC. Giai đoạn 2005-2010, khi chưa thực hiện Phương án, không có bất kỳ nguồn thu nào, ngoài hỗ trợ của Nhà nước thông qua Dự án 5 triệu ha rừng. Nhưng qua gần 4 năm thực hiện Phương án doanh thu 24.025 triệu đồng, trong đó giá gỗ bán cao gấp từ 1,8 - 2,5 lần so với giá tối thiểu tính thuế tài nguyên; Nguồn thu từ sản xuất kinh doanh đã dùng để chi phí cho hoạt động của đơn vị và Công ty mẹ không phải hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Bước đầu triển khai đã có hiệu quả được thể hiện lợi nhuận sau thuế đạt 886 triệu đồng. 4.2.2.2. Về về xã hội Theo kết quả điều tra của Võ Đại Hải, 2005 [23] về đánh giá tác động xã hội trước khi thực hiện Phương án QLRBV cho thấy việc hỗ trợ từ phía Công ty đối với cộng đồng người dân địa phương rất thấp, một số ít hộ dân nhận được tiền giao khoán bảo vệ rừng, nhận thức của người dân về QLRBV chưa được phổ cập. Tiêu chí và tiêu chuẩn xã hội trong quản lý rừng bền vững (SFM) là một vấn đề khó đánh giá tại hiện trường [12]. Trên địa bàn Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô có 4 dân tộc gồm Kinh, Xê Đăng, Thái, Nùng với tổng dân số là 14.811 người, trong đó dân tộc Xê Đăng chiếm chủ yếu (97,6%). Mật độ dân số 20,2-62,2 người/km2, phân bố tập trung dọc theo các đường liên xã và ven rừng. Tổng số hộ nghèo ở các xã khá lớn từ 60,8-74,3%, trung bình 67,3%; số hộ khá rất ít, chỉ khoảng 5%. Trong thời gian qua, được sự giúp đỡ của các chương trình mục tiêu quốc gia như Chương trình 134, Chương trình 135, cơ sở hạ tầng và đời sống của người dân ở đây đã được cải thiện, nhưng nhìn chung người dân vẫn còn nghèo, kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Thu nhập chính của người dân ở đây chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Thu nhập từ nhận khoán bảo vệ rừng và trồng cây rừng như Bời lời cũng đã đem lại nguồn thu nhập từ 8 - 26%. Hầu như các hoạt động để tạo cơ hội tạo thu nhập của người dân từ các hoạt động quản lý rừng gần như không có, hoặc rất thấp. 78 Trước khi thực hiện phương án QLRBV, người dân địa phương nhận giao khoán bảo vệ bao gồm 145 hộ, nhận khoán 3.679 ha: kinh phí nhận được 184 triệu/năm, trung bình 1,3 triệu/hộ với đơn giá 50.000 đồng/ha/năm trước năm 2007; 2,6 triệu/hộ từ năm 2007 trở đi. Một số kết quả bước đầu sau 4 năm thực hiện phương án QLRBV đối với việc cải thiện đời sống của người dân địa phương: Đã tạo việc làm cho các hộ dân trên địa bàn theo phương án 150 lao động thường xuyên, hiện tại đơn vị đã có hợp đồng dài hạn với 6 lao động người địa phương. Hỗ trợ tiền từ lợi nhuận của Công ty theo phương án 360,7 triệu/năm, đơn vị chưa thực hiện. Nguyên nhân là vì công ty mới mới thực hiện chưa theo đúng chỉ tiêu khai thác gỗ đề ra nên chưa có kinh phí để thực hiện. Thông qua công tác quản lý bảo vệ rừng, Công ty đã ký kết hợp đồng giao khoán cho người dân 8.033 ha/năm với 402 hộ, 14 thôn thuộc 03 xã (Xã Ngọc Tụ, Đắk Rơ Nga, Đắk Trăm) với đơn giá 200.000 đ/ha/năm. Tổng diện tích giao về cho địa phương quản lý theo phương án 553.9 ha, diện tích đã giao 22,6 ha, số còn lại không giao về địa phương quản lý do đã thống nhất với UBND 2 huyện Đắc Tô và huyện Tu Mơ Rông. Đơn giá nhận giao khoán đã gấp 2 lần so với trước khi thực hiện phương án và diện tích giao khoán đã tăng gấp 3 lần. Đặc biệt, năm 2010 Công ty đã xây dựng đề án Đồng quản lý rừng giữa Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô và cộng đồng dân cư xã Đăk Rơ Nga. Phương pháp tiếp cận chính để lập đề án đồng quản lý rừng là: Thẳng thắn trao đổi nhằm tạo ra cơ hội để các bên cùng nhau đề bạc những nguyện vọng của mình trong việc cùng nhau quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng để bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên. Trong năm 2011, Công ty đã hỗ trợ cộng đồng người dân sử dụng gỗ tại chỗ để làm nhà rông tại thôn Đắc Dé xã Đắc Rơ Nga là 32 m3 gỗ và thôn Đắc Nu xã Ngọc Tụ 58 m3 gỗ, tổng số là 90 m3. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp cây giống bản địa theo phương án hàng năm hỗ trợ 240.000 cây/năm cho 06 xã thuộc địa bàn, năm 2011 đơn vị đã cấp 75.000 cây giống. Đối với cán bộ công nhân viên lao động của Công ty: 79 Kết quả thông qua các hoạt động sản xuất của Công ty theo phương án QLRBV thì vấn đề xã hội đã được cải thiện rõ rệt, không những về cải thiện thu nhập cho công nhân viên lao động, tăng số lượng việc làm mà nhận thức và thói quen làm việc chưa phù hợp theo kiểu truyền thống đã được cải thiện. Trong gần 4 năm thực hiện, số công nhân viên tăng thêm là 06 người hợp đồng dài hạn, lao động do thuê khoán bên ngoài là 25 người. Tăng gấp khoảng trên 2 lần so với trước khi thực hiện phương án. Bên cạnh những kết quả đạt được về mục tiêu xã hội, Công ty còn một số tồn tại, cụ thể như: Việc thực hiện cam kết với người dân địa phương chưa đầy đủ, năm 2012 chưa có cây giống cấp cho các hộ; Đề án đồng quản lý đã xây dựng nhưng chưa thực hiện; Nhận thức của người dân về QLRBV còn rất thiếu và yếu. 4.2.2.3. Về tác động môi trường Để QLRBV đảm bảo việc bảo vệ môi trường và sinh thái rừng, cũng như khai thác lâm sản một cách bền vững. Diện tích rừng của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô được phân nhỏ theo chức năng để sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý và tối ưu nhất, các loại chức năng được quy định quản lý và sử dụng [15]. - ENTFP là khu vực có tiềm năng lớn sản xuất một hay nhiều ENTFP và nơi mà việc sản xuất LSNG không mâu thuẫn với sản xuất gỗ (ví dụ: lồ ô, song mây). Tất cả rừng tre nứa (loại sử dụng đất 5) đều được phân loại là chỉ sản xuất lâm sản ngoài gỗ, diện tích 694,6 ha chiếm 4,9%. - ENP là đất trảng cỏ được phân loại là diện tích không sản xuất rất ít (chỉ có 10 ha). Ngoài mục đích sinh thái ra thì không cần phục hồi tái tạo lại loại đất này. - SP là diện tích bảo vệ đất gồm tất cả những khu vực cực kỳ nhạy cảm với xói mòn đất (ví dụ: lở đất). Tất cả những nơi có độ dốc trên 35 độ và khu vực xung yếu theo Quy định 61/2005/QĐ-BNN đều được phân loại là bảo vệ đất. Những khu vực này bao gồm những diện tích có độ dốc lớn, núi đá và đã xảy ra xói mòn. Hiện nay, diện tích bảo vệ đất là 4.402,5 ha chiếm 31,4% tổng diện tích rừng. 80 Bảng 4.8: Phân vùng chức năng rừng Diện tích Chức năng rừng Ký hiệu (ha) (%) Khu vực không sản xuất Chỉ sản xuất LSNG ENP ENTFP 10,0 694,6 0,0 4,9 Bảo vệ đất Bảo tồn đất SP SC 4.402,5 6.991,1 31,4 49,8 Bảo tồn lưu vực nước Phòng hộ dọc sông suối WCC WRP 5.168 3.443,0 36,8 3,1 Bảo vệ động vật hoang dã Bảo vệ hệ sinh thái đại diện NWP NREP 275,6 116,1 2,0 0,8 Sử dụng tại chỗ kết hợp sử dụng thương mại SocCL 4.011,7 28,6 - Bảo tồn đất (SC): Để giảm thiểu và ngăn ngừa các tác động tiêu cực của việc sử dụng tài nguyên nhằm bảo vệ đất chống xói mòn và quá trình suy thoái khác và để duy trì độ màu mở của đất, khu vực có độ dốc (trên 20 độ) hoặc có địa hình bị chia cắt mạnh và những khu vực có nguy cơ xảy ra xói mòn cao đều được phân loại thành bảo tồn đất, tổng cộng có 6.991,1 ha chiếm 49,8 % tổng diện tích rừng. - WBP là khu vực phòng hộ dọc sông suối có vị trí chạy dọc hai bên bờ sông suối. Diện tích này bao gồm diện tích lòng sông suối, diện tích nằm trong vùng bị ngập lụt. Diện tích tính đáy sông suối đến mép bờ sông suối. Tổng diện tích phòng hộ dọc sông suối ước tính 443 ha chiếm 3,1% diện tích. - WCC là khu vực thượng nguồn của nguồn nước trên dốc đứng và khu vực thoát nước kém hoặc khu vực thường xuyên bị ngập úng cũng như các khu vực khác có tác dụng chậm lũ hoặc sông nhánh đều được phân loại là rừng bảo tồn lưu vực nước. Tổng diện tích của khu vực 5.168,5 ha chiếm 36,8 % diện tích. - Bảo vệ động vật hoang dã (NWP): Khu vực bảo vệ động vật hoang dã là những diện tích nơi có các loài quý hiếm bị đe doạ (động vật có vú và chim) sinh sản, cư ngụ hoặc nơi động vật hoang sống phụ thuộc vào đó, và là nơi mà động vật hoang dã được ưu tiên bảo vệ. Trên cơ sở báo cáo khảo sát động vật hoang dã của 81 Đỗ Tước tiến hành năm 2007 [65], đã xác định được một khu vực có quần thể lớn loài linh trưởng như Macaca arctoides và Doue langur. - Bảo vệ hệ sinh thái đại diện (NREP): Khu vực bảo vệ hệ sinh thái đại diện là hệ sinh thái không bị tác động có tác dụng dùng làm mẫu đại diện cho nghiên cứu thực vật và sinh thái. Khu vực này nằm trên sườn đồi có độ dốc lớn ở vùng sâu rất khó tiếp cận và trải dài trên diện tích 116,1 ha. - Sử dụng tại chỗ kết hợp thương mại (SocLC): Diện tích rừng mà người dân địa phương đã và đang sử dụng thu hái gỗ và LSNG được xác định là rừng xã hội cung cấp lâm sản cho đồng bào địa phương theo phương thức bền vững. Tổng diện tích khu vực này vào khoảng 4.011,7 ha chiếm 28,6% tổng diện tích. Một số tồn tại trong quản lý môi trường sinh thái như sau: - Mặc dù thiết kế mở đường khai thác đã đạt tiêu chuẩn FSC, song việc giám sát chưa sâu sát, dẫn tới việc mở đường không theo thiết kế (khoảng 100 m) tại các tiểu khu 277, 275, làm phá vỡ tương đối lớn diện tích rừng. Hơn nữa, theo qua điều tra, quan sát cho thấy việc dùng máy ủi tùy tiện đi chệch ra khỏi đường vận xuất, vận chuyển (có điểm đi chệch đến trên 10 m) tại khu khai thác năm 2012 để kéo gỗ đã làm tác động mạnh đến môi trường sinh thái. Bên cạnh đó còn một lượng lớn (ước tính đến 400 m3) gỗ bài thải, cành ngọn, lọc lõi không được vận chuyển vệ sinh ra ngoài, mặc dù Công ty đã có hệ thống cưa xẻ di động tận thu tận dụng tài nguyên gỗ trong rừng. Một số lán trại còn thiếu nhà vệ sinh, công nhân khai thác còn chưa quen ý thức vệ sinh, xả rác bừa bãi. Đặc biệt là dầu máy ủi, máy cưa, xe reo còn làm rơi rớt ở hiện trường khai thác, đây có thể coi là lỗi lớn, nghiêm trọng trong bảo vệ môi trường, Công ty cần xây dựng các hố lớn bằng bê tông hay vật liệu khác nhằm chứa dầu thừa khi sửa chữa máy móc thiết bị khai thác và vận chuyển lâm sản. - Trong thực hiện kỹ thuật khai thác tác động thấp, vẫn còn một số trường hợp chọn hướng đổ sai, việc chọn số lượng cây khai thác dựa vào các ô dạng lưới có diện tích 1 km2, đã chọn cây gần đường biên với nhau, vô tình đã tạo khoảng trống lớn, tàn phá gây đổ vỡ hệ sinh thái rừng. 82 - Trong năm 2011, Công ty quản lý và bảo vệ chưa tốt làm cho 02 ha rừng bị cháy, do người dân đốt ong. Tuy nhiên, ngay sau đó Công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai trồng bổ sung rừng bị cháy bằng cây bản địa. 4.2.3. Điều tra, đánh giá mô hình QLRBV Công ty LN Đắc Tô theo tiêu chuẩn FSC quốc tế Sau gần 4 năm thực hiện phương án QLRBV, về cơ bản Công ty đã thực thi tốt các quy định của Bộ tiêu chuẩn tiêu chí FSC. Với sự lỗ lực triển khai nghiêm túc các hoạt động và sự hỗ trợ kỹ thuật nhiệt tình của các chuyên gia trong nước và quốc tế thuộc Dự án GIZ kiến thức cũng như kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên về QLRBV đã được cải thiện đáng kể. Song, một số nội dung trong khi thực hiện vẫn không thể tránh được các thiếu sót, cần khắc phục ngay để đáp ứng các yêu cầu của FSC. Một lỗi không tuân thủ là một sự không nhất quán hoặc lỗi được nhận dạng trong khi đánh giá giữa một số khía cạnh của hệ thống quản lý của Công ty và một hoặc nhiều các yêu cầu về tiêu chuẩn quản trị rừng. Phụ thuộc vào tính nghiêm khắc của lỗi không tuân thủ, nhóm đánh giá phân biệt giữa lỗi không tuân thủ nặng và lỗi không tuân thủ nhẹ. Lỗi không tuân thủ nặng dẫn đến một sự không tuân thủ cơ bản, mang tính hệ thống. Nhiều lỗi không tuân thủ nhẹ so với một yêu cầu có thể được coi là có một hậu quả cộng dồn, được xem là một lỗi không tuân thủ nặng. Lỗi không tuân thủ nhẹ là một lỗi không tuân thủ tạm thời, không thường xuyên hoặc không có tính hệ thống và hậu quả của nó là giới hạn. 4.2.3.1. Tổng hợp các lỗi không tuân thủ nguyên tắc FSC Kết quả đánh giá việc triển khai phương án QLRBV của Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô theo các tiêu chuẩn FSC chi tiết tại Phụ biểu 04 đính kèm, sau đây là bảng tổng hợp các lỗi nặng, lỗi nhẹ và các hoạt động khắc phục: 83 Bảng 4.9: Tổng hợp lỗi không tuân thủ theo nguyên tắc FSC và các hoạt động khắc phục Lỗi Tiêu chí Nặng Nhẹ Nội dung các lỗi Hoạt động bổ sung, khắc phục 1.2 + Công ty đã nộp đầy đủ các khoản phí, thuế. Tuy nhiên, việc thanh toán thuế GTGT khác với báo cáo thuế trong bảng cân đối. Tài liệu hóa và có giải trình cụ thể 1.3 + Công ty đã liệt kê các loài động thực vật cần được bảo vệ theo Công ước CITES và chấp hành tốt Công ước về lao động quốc tế (ILO). Thiếu Thỏa thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới. Bổ sung tài liệu Thỏa thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới (ITTA) 1.4 + Trong phương án thiếu điều tra về các cuộc xung đột giữa các luật, quy định và các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC. Bổ xung điều tra về các cuộc xung đột giữa các luật, quy định và các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC đang thiếu 1.5 + Công ty có phương án bảo vệ rừng. Tuy nhiên nạn khai thác gỗ trái phép xảy ra thường xuyên. Năm 2011-2012 xảy ra 15 vụ khai thác gỗ trái phép, ước khoảng 500 m3, mở đường khai thác khoảng 9 km. - Tăng cường quản lý bảo vệ rừng - Tài liệu hóa toàn bộ khối lượng gỗ khai thác trái phép 2.1 + Có bản đồ ranh giới rõ ràng, nhưng chưa có sổ đỏ Bổ sung sổ đỏ đầy đủ 2.2 + Công ty đã xây dựng Đề án đồng quản lý, tuy nhiên việc triển khai còn rất khiêm tốn Cần triển khai ngay đề án đồng quản lý, nhằm hài hóa hóa các hoạt động lâm nghiệp và hưởng lợi của các bên 2.3 + Tất cả các tranh chấp về quyền sở hữu và sử dụng đất đã được tài liệu hóa. Tuy nhiên, năm 2012, người dân xã Đắc Rơ Nga vẫn tiếp tục lấn chiếm đất của Cty khoảng 22 ha Giải quyết dứt điểm các tranh chấp sử dụng đất 3.4 + Công ty thiếu các tài liệu về kiến thức truyền thống của người dân Cần bổ sung tài liệu về các 84 Lỗi Tiêu chí Nặng Nhẹ Nội dung các lỗi Hoạt động bổ sung, khắc phục bản địa liên quan đến việc sử dụng rừng kiến thức bản địa 4.1 + - Mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, người dân và chính quyền địa phương chưa tốt, về các lợi ích các bên chưa được hài hòa, người dân chưa được hưởng lợi 5% từ lợi nhuận. - Công ty tham gia nhiều hoạt động xã hội, đóng góp xây dựng nhiều công trình phúc lợi trên địa phương. Nhưng vẫn chưa đầy đủ so với phương án đặt ra. - Cần bổ sung đề án cấp gỗ theo như PA trình tỉnh phê duyệt. - Bổ sung 5 % lợi nhuận tái đầu tư cho người dân hưởng lợi 4.2 + - Công nhân được hướng dẫn về an toàn lao động và sức khỏe. Thiếu phần đào tạo sơ cứu ban đầu. - Chưa có đánh giá về những rủi ro cho người lao động khi thực hiện nhiệm vụ. - Một số lán trại cho công nhân khai thác còn thiếu nhà vệ sinh - Cần có đánh giá về những rủi ro cho người lao động. - Bổ sung đào tạo sơ cứu ban đầu - Bổ sung các nhà vệ sinh, thùng rác ở các lán trại. Các lán trại đã có thì vẫn chưa phù hợp với yêu cầu quản lý chất thải 4.3 + - Thiếu báo cáo kiểm tra về mức độ chi trả tiền lương đã tương xứng với công của người lao động hay không? - Thiếu bảo hiểm cho người lao động, đặc biệt là công nhân khai thác - Bổ sung tài liệu chứng minh về sự công bằng trong chi trả tiền lương cho người lao động. - Bổ sung đầy đủ các hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội. 4.5 + Có trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại liên quan đến quyền lợi hợp pháp, bồi thường thiệt hại và tác động tiêu cực cho người lao động và người dân địa phương. Thiếu các hòm th
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_va_thuc_tien_phuc_vu_cho_v.pdf
Tomtat Nguyen Tuan Hung.doc
trang thong tin nhung dong gop moi cua LuanAn.doc