Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 167 trang nguyenduy 19/07/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam

Luận án Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam
m nghiệp làm thực phẩm nói 
riêng (10 loài) cũng thấp hơn nhiều so với vùng Đông Bắc, Thái Lan (150 
loài) hay Tỉnh Giang Tô, Trung Quốc (122 loài) nhưng so với Nhật Bản (55 
loài) và tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc (44 loài), Thủ đô Vientiane, Lào (30 loài) 
thì con số này chênh lệch không đáng kể. Tuy nhiên khi đối chiếu với số loài 
được sử dụng ở làm thực phẩm ở miền Nam, Thái Lan thì tại khu vực Tây 
Bắc, Việt Nam lại có số loài cao hơn (miền Nam, Thái Lan có 14 loài). Không 
những thế số loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm ở Tây Bắc, Việt 
Nam (34 loài) lớn hơn so nhiều so với số loài của một số nước cùng nằm 
trong khu vực như: Indonesia (26 loài); Philippin (19 loài), Myanma (15 loài) 
(De Foliart, 2002 [59]; Hanboosong and Durst, 2014 [72]; Lu, 2005 [86]; 
Miyake, 1919 [89]; Rattanapan, 2000 [101] và Zhu, 2003 [119]). 
Khi so sánh với số liệu của các công trình đã công bố trong nước cho 
thấy thành phần loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm tại Tây Bắc 
nhiều hơn. So với công bố của Tieu và Chauvin (1928) [120], ở xứ Bắc Kỳ, 
số lượng côn trùng thực phẩm tại Tây Bắc gồm 9 bộ, nhiều hơn 3 bộ: Bộ 
64 
Chuồn chuồn (Odonata), bộ Bọ ngựa (Mantodea) và bộ Cánh đều (Isoptera). 
Còn so với số liệu của Bùi Văn Bắc (2013) [1], khi nghiên cứu về côn trùng 
kinh tế tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phù Luông, Thanh Hoá đã đưa ra được 3 
bộ: Bộ Cánh thẳng (Orthoptera), bộ Cánh màng (Hymenoptera) và bộ Cánh 
vẩy (Lepidoptera), 8 họ và 23 loài thì ở Tây Bắc số loài, họ, bộ cao hơn nhiều 
(34 loài, 21 họ, 9 bộ). 
Thành phần loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm nói chung và 
côn trùng lâm nghiệp được sử dụng làm thực phẩm tại khu vực Tây Bắc nói 
riêng chưa hoàn toàn phản ánh một cách chính xác, đầy đủ. Trên thực tế số 
loài còn lớn hơn nhiều. Qua quá trình điều tra thực địa cũng phát hiện thêm 
nhiều loài côn trùng lâm nghiệp được sử dụng làm thực phẩm ở khu vực này 
như Câu cấu (Hypomesus squamosus), Đuông dừa (Rhynchophorus 
ferrugineus), Sát sành (Pseudophyllus titan). Tuy nhiên, các loài đó không 
được người dân liệt kê trong phiếu phỏng vấn nên không được thống kê trong 
bảng 3.1. Có thể một phần do nhầm lẫn trong ngôn ngữ giữa các dân tộc, sử 
dụng không đúng tên gọi phổ thông và khoa học của các loài côn trùng (bảng 
3.3). Trong thực tế, hầu hết các loài côn trùng có thể ăn được, nhưng chỉ có 
một vài loài được cho là đặc biệt ngon miệng và bổ dưỡng. 
Bảng 3.3. Thống kê danh sách tên gọi loài côn trùng làm thực phẩm ở 
khu vực Tây Bắc, Việt Nam 
TT Tên Việt 
Nam 
Tên địa phương Số hiệu 
mẫu Tiếng 
Thái 
Tiếng 
Mông 
Tiếng 
Mường 
Tiếng 
Dao 
1 Chuồn 
chuồn ớt 
Tô niểu Kab dej Cóng còng 
ớt 
Kanh 
khống ớt 
YC1 
2 Bọ ngựa 
xanh 
Tô manh 
má 
Kab kooj 
ntsuas 
Vò xanh Ca chiếng 
manh 
SL1 
3 Bọ ngựa 
trung quốc 
Tô manh 
má 
Kab kooj 
ntsuas 
Vò trung 
quoc 
Ca chiếng 
trung quoc 
SL2 
65 
TT Tên Việt 
Nam 
Tên địa phương Số hiệu 
mẫu Tiếng 
Thái 
Tiếng 
Mông 
Tiếng 
Mường 
Tiếng 
Dao 
4 Mối đất Tô mau Ntsuas kab 
rws 
Mộ tất Chiếu 
nhào đau 
TC1 
5 Cào cào 
nhỏ 
Tạp 
khoàng 
Kooj Chố Klop PY1 
6 Châu chấu 
lúa 
Manh tắc 
tẹn 
Kooj Chố Klop PY2 
7 Muỗm xanh Manh măn 
khiêu 
Kooj 
tshuab 
Trôỉ kháy Liểm lé 
manh 
PY3 
8 Muỗm nâu Manh măn 
lăm 
Kooj 
tshuab 
Trôỉ nâu Liểm lé 
púa 
PY4 
9 Dế dũi Chi chon Kab zaug Mằm Cọn đông MS1 
10 Dế mèn nâu 
lớn 
Chì cùng Kooj twm Tiếu cá Cọn đít hô BY1 
11 Dế mèn nâu 
nhỏ 
Chi hịt Kooj dub Tiếu đói Cọn đít tít BY2 
12 Bọ xít xanh Manh canh 
khiêu 
Kab raus 
ntsuab 
Sông sông 
xanh 
Cành 
manh 
MS2 
13 Bọ xít nâu 
cẩm thạch 
Manh canh 
lăm 
Kab raus 
dub 
Sông sông 
dầm 
Cành kía MS3 
14 Bọ xít nhãn Manh canh Kab raus Sông sông 
nhăn 
Cành nhẵn SM1 
15 Cà cuống Tô menh 
đa 
 YC2 
16 Ve sầu đen Manh ve Dub Con vè 
dầm 
Nen nen 
kía 
PY5 
66 
TT Tên Việt 
Nam 
Tên địa phương Số hiệu 
mẫu Tiếng 
Thái 
Tiếng 
Mông 
Tiếng 
Mường 
Tiếng 
Dao 
17 Ve sầu xanh Manh ve ntsuab Con vè 
xanh 
Nen nen 
manh 
PY6 
18 Bọ hung 
nâu lớn 
Tô manh 
nún 
Kab huab 
txhib 
Ngặm 
nghia 
Chống 
chồng 
SL3 
19 Vòi voi lớn Tô cuống Kab xyoob Con quắng 
cá 
Kanh 
phùng hô 
YC2 
20 Vòi voi 
chân dài 
Tô cuống Kab xyoob Con quắng 
chân dai 
Kanh 
phùng 
cháo đáo 
YC3 
21 Xén tóc 
màu xám 
Tô manh 
nghẹt 
Kab xyoob Ngọt nghẹt Kut kit MS4 
22 Niềng niễng Tô niểng Vênh vênh YC5 
23 Sâu cuốn lá 
chuối 
Tô bổng 
cuội 
Kab kauv 
nplooj 
tsawb 
Đôi cuộn 
lả 
Chiu nòm 
kanh 
YC6 
24 Tằm sắn Tô món Kab xov Đôi tằm Kanh tằm MC1 
25 Sâu tre Tô mẹ Kab xyoob 
npoj 
Con hà háo kanh MC2 
26 Sâu chít Đuổng co 
khem 
Kab tauj Đồi chít Phong 
cháo kanh 
SM2 
27 Kiến cong 
bụng 
Mốt hay Ntsaum tsa 
plab 
Kiên cong 
tuôi 
Chiếu sia 
khuầy 
SM3 
28 Kiến vàng 
(Kiến vống) 
Mốt xum 
xa 
Ntsaum 
daj 
Kiến vang Chiếu 
oàng 
SM4 
29 Ong mật 
nội 
Châng Muv Ong hống Muồi tòng 
nôi 
TC2 
67 
TT Tên Việt 
Nam 
Tên địa phương Số hiệu 
mẫu Tiếng 
Thái 
Tiếng 
Mông 
Tiếng 
Mường 
Tiếng 
Dao 
30 Ong ruồi 
bụng đỏ 
Mịm Muv tauj 
nqeeb 
Ong lụng 
tỏ 
Muồi ca 
sia sí 
TC3 
31 Ong khoái Tô ta tiến 
đán 
Muv Khoái hu Muồi pùng TC4 
32 Ong đất Tô kẹn Daiv Ong tất Muồi đau SM5 
33 Ong vò vẽ Tó lường Nkawj Ong clao Muồi tùng TC5 
34 Ong vàng Tèn lường Ntseeb Ong vắng Muồi oàng TC6 
Từ kết quả phỏng vấn và quá trình khảo sát thực tế cho thấy 33/34 loài 
côn trùng thống kê ở bảng 3.1 đều được sử dụng ở cả 3 tỉnh Sơn La, Điện 
Biên và Lai Châu. Chỉ riêng Sâu cuốn lá chuối được sử dụng ở Yên Châu, 
Sơn La. Vậy không có sự khác biệt lớn về thành phần loài côn trùng được sử 
dụng làm thực phẩm giữa 3 tỉnh trên, đặc biệt là côn trùng lâm nghiệp thì 
không có sự sai khác. Có sự khác nhau ở mỗi tỉnh chỉ là mức độ sử dụng các 
loài nhiều hay ít như Sâu tre được sử dụng nhiều ở Sơn La, Sâu chít sử dụng 
nhiều ở Điện Biên và có sự khác nhau về số loài được sử dụng ở mỗi dân 
tộc khác nhau là khác nhau như: Dân tộc Thái sử dụng hết các loài được 
thống kê trong bảng 3.1, dân tộc Mông ở vùng núi cao sử dụng số loài côn 
trùng làm thực phẩm ít hơn hay không biết sử dụng. Một số người dân tộc 
Mông nếu sinh sống gần với người dân tộc Thái, chứng kiến người dân tộc 
Thái sử dụng thì học theo cách sử dụng đó. 
Các loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm ở hầu hết các pha sinh 
trưởng của côn trùng từ sâu non, nhộng đến trưởng thành (trừ pha trứng). 
Trứng côn trùng rất bé, nên không thể ăn được. Kết quả phân tích ở bảng 3.4 
68 
và cho thấy các pha của côn trùng được sử dụng làm thực phẩm tại khu vực 
Tây Bắc. 
Bảng 3.4. Pha côn trùng được sử dụng làm thực phẩm 
tại khu vực Tây Bắc 
TT Tên loài/Sinh 
cảnh phát hiện 
Pha được sử dụng làm thực phẩm 
Sâu non Nhộng Trưởng 
thành 
Sản phẩm 
thương mại 
1 Lâm nghiệp 
(10 loài) 
6 2 8 1 
35,2% 11,8% 47,1% 5,9% 
 Mối đất + 
 Ve sầu đen + 
 Ve sầu xanh + 
 Bọ hung nâu lớn + 
 Vòi voi lớn + + 
 Vòi voi chân dài + + 
 Sâu tre + 
 Sâu chít + 
 Ong khoái + + + + 
 Ong đất + + + 
2 Nông - lâm nghiệp 
(12 loài) 
10 6 8 2 
38,4% 23,1% 30,8% 7,7% 
 Bọ ngựa xanh + + 
 Bọ ngựa trung 
quốc 
+ + 
 Dế dũi + + 
 Dế mèn nâu lớn + + 
 Dế mèn nâu nhỏ + + 
 Xén tóc màu xám + + 
 Kiến cong bụng + 
69 
TT Tên loài/Sinh 
cảnh phát hiện 
Pha được sử dụng làm thực phẩm 
Sâu non Nhộng Trưởng 
thành 
Sản phẩm 
thương mại 
 Kiến vống + 
 Ong mật nội + + + 
 Ong ruồi bụng đỏ + + + 
 Ong vò vẽ + + + 
 Ong vàng + + + 
3 Nông nghiệp 
(9 loài) 
9 2 7 0 
50% 11,1% 38,9% 0% 
 Cào cào nhỏ + + 
 Châu chấu lúa + + 
 Muỗm xanh + + 
 Muỗm nâu + + 
 Bọ xít xanh + + 
 Bọ xít nâu cẩm 
thạch 
+ + 
 Bọ xít nhãn + + 
 Sâu cuốn lá chuối + + 
 Tằm sắn + + 
4 Sinh cảnh khác 
(3 loài) 
3 0 2 0 
60% 0% 40% 0% 
 Chuồn chuồn ớt + 
 Niềng niễng + + 
 Cà cuống + + 
Tổng (1+2+3+4) 28 10 25 3 
Tỷ lệ % (1+2+3+4) 82,4 29,4 73,5 8,8 
70 
Từ kết quả thống kê ở bảng 3.4 cho thấy theo tập quán khai thác và sử 
dụng côn trùng làm thực phẩm ở địa phương, giai đoạn sâu non chiếm số 
lượng lớn với 28/34 loài, chiếm 82,4%, tiếp đến là pha trưởng thành có 25/34 
loài chiếm 73,5%, ít được sử dụng nhất là pha nhộng chỉ 10/34 loài chiếm 
29,4%. Bên cạnh đó một số côn trùng còn cho sản phẩm thương mại khác như 
mật ong, sáp ong, phấn hoa v.v. có 3/34 loài cho sản phẩm, chiếm 8,8%. Tính 
riêng côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm tại khu vực Tây Bắc, có 6/10 loài 
được sử dụng ở pha sâu non, chiếm 35,2%; 2/10 loài được sử dụng ở pha 
nhộng, chiếm 11,8%; pha trưởng thành được sử dụng nhiều nhất 8/10 loài, 
chiếm 47,1%; ít sử dụng nhất là sản phẩm thương mại chỉ duy nhất có 1 loài, 
chiếm 5,9%. 
Có nhiều loài côn trùng nói chung và côn trùng lâm nghiệp nói riêng 
không chỉ được sử dụng ở một pha duy nhất mà còn ở cả 2 hoặc 3 pha phát 
triển của chu kỳ sống như: Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti), Vòi voi chân 
dài (Cyrtotrachelus longimanus) được sử dụng ở cả 2 pha là sâu non và 
trưởng thành còn Ong khoái (Apis dorsata), ong đất (Discolia vittifronts) 
được sử dụng ở cả 3 pha là sâu non, nhộng và trưởng thành. 
Kết quả điều tra về côn trùng làm thực phẩm nói chung và côn trùng 
lâm nghiệp làm thực phẩm nói riêng tại khu vực Tây Bắc cũng phù hợp với 
nhận định của Hanboonsong và đồng tác giả (2000) [69], côn trùng được sử 
dụng làm thực phẩm ở các pha phát triển khác nhau trong chu kỳ sống. Ví dụ, 
Tằm dâu (Bombyx mori) được sử dụng làm thực phẩm ở các giai đoạn sâu non 
và nhộng; Chuồn chuồn ớt (Crocothemis servilia) được sử dụng giai đoạn ấu 
trùng ở nước; Kiến vống (Oecophylla smaragdina) được tiêu thụ ở giai đoạn 
nhộng (thường quen gọi là trứng kiến); Các loài trong họ Ong vàng 
(Vespidae) được khai thác ở pha sâu non và nhộng. 
Trong số 34 loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm tại khu vực 
Tây Bắc có các nhóm: Sâu hại như: Cào cào nhỏ, Châu chấu lúa, Dế mèn nâu 
71 
lớn, Xén tóc màu xám; Côn trùng thiên địch: Chuồn chuồn ớt, Bọ ngựa 
xanh, Kiến cong bụng, Kiến vống; Côn trùng có giá trị bảo tồn cao như Cà 
cuống và nhóm côn trùng đặc sản: Ong mật nội, Ong ruồi bụng đỏ, Sâu 
tằmTương tự, đối với côn trùng Lâm nghiệp làm thực phẩm tại khu vực 
Tây Bắc cũng nằm trong 3 nhóm: Sâu hại gồm 8 loài: Mối đất, Ve sầu đen, 
Ve sầu xanh, Bọ hung nâu lớn, Vòi voi lớn, Vòi voi chân dài, Sâu chít và Sâu 
tre; Côn trùng thiên địch (Ong đất) và côn trùng đặc sản (Ong khoái) chỉ có 
duy nhất 1 loài. 
Với nhóm sâu hại khuyến khích tăng cường sử dụng làm thực phẩm 
còn với nhóm côn trùng thiên địch, đặc sản hay có giá trị bảo tồn thì bên cạnh 
việc sử dụng làm thức ăn cần có biện pháp bảo vệ và phát triển. 
3.1.2. Đặc điểm phân bố của các loài côn trùng làm thực phẩm tại khu vực 
nghiên cứu 
3.1.2.1. Tỷ lệ bắt gặp các loài côn trùng làm thực phẩm 
Điều tra thực địa theo tuyến tại các điểm điều tra đã xác nhận trong 
tổng số 34 loài có 9 loài là thường gặp (côn trùng lâm nghiệp có 3 loài), 12 
loài ít gặp (côn trùng lâm nghiệp có 5 loài) và 13 loài rất hiếm gặp (côn trùng 
lâm nghiệp có 2 loài) (bảng 3.5). Số liệu này trùng khớp với phần đông ý kiến 
(>50% ý kiến) của người dân đưa ra khi được phỏng vấn (phụ lục 6). 
Bảng 3.5. Kết quả điều tra tỷ lệ bắt gặp côn trùng thực phẩm 
tại khu vực Tây Bắc 
TT Tên loài ∑ điểm 
điều tra 
∑ điểm 
có sâu 
Tỷ lệ bắt 
gặp (P%) 
Nhóm loài 
1 Sinh cảnh Lâm nghiệp (10 loài) 
 Ve sầu xanh 55 31 56,3 Thường gặp 
(3 loài) Bọ hung nâu lớn 40 22 55,0 
 Ve sầu đen 55 29 52,7 
72 
TT Tên loài ∑ điểm 
điều tra 
∑ điểm 
có sâu 
Tỷ lệ bắt 
gặp (P%) 
Nhóm loài 
 Mối đất 83 37 44,5 Ít gặp 
(5 loài) Sâu chít 30 10 33,3 
 Sâu tre 52 16 30,7 
 Vòi voi lớn 52 14 26,9 
 Vòi voi chân dài 52 13 25,0 
 Ong khoái 53 2 3,7 Rất hiếm gặp 
(2 loài) Ong đất 40 1 2,5 
2 Sinh cảnh Nông - lâm nghiệp (12 loài) 
 Dế mèn nâu lớn 41 25 60,9 Thường gặp 
(1 loài) 
 Dế mèn nâu nhỏ 69 30 43,4 Ít gặp 
(7 loài) Ong mật nội 69 26 37,6 
 Ong ruồi bụng đỏ 54 19 35,1 
 Kiến cong bụng 123 43 34,9 
 Dế dũi 50 16 32,0 
 Ong vàng 83 24 28,9 
 Kiến vống 46 13 28,2 
 Bọ ngựa trung 
quốc 
83 18 21,6 Rất hiếm gặp 
(4 loài) 
 Bọ ngựa xanh 83 15 18,0 
 Xén tóc màu xám 60 7 11,6 
 Ong vò vẽ 83 4 4,8 
3 Sinh cảnh Nông nghiệp (9 loài) 
 Châu chấu lúa 49 45 91,8 Thường gặp 
(4 loài) Cào cào nhỏ 49 44 89,7 
73 
TT Tên loài ∑ điểm 
điều tra 
∑ điểm 
có sâu 
Tỷ lệ bắt 
gặp (P%) 
Nhóm loài 
 Bọ xít nhãn 30 26 86.6 
 Tằm sắn 60 35 58,3 
 Bọ xít xanh 83 20 24,0 Rất hiếm gặp 
(5 loài) Muỗm xanh 40 8 20,0 
 Sâu cuốn lá chuối 30 7 23,3 
 Bọ xít nâu cẩm 
thạch 
83 16 19,2 
 Muỗm nâu 40 7 17,5 
4 Sinh cảnh khác (3 loài) 
 Chuồn chuồn ớt 30 18 60,0 Thường gặp 
(1 loài) 
 Niềng niễng 30 2 6,6 Rất hiếm gặp 
(2 loài) Cà cuống 30 1 3,3 
Tổng (1+2+3+4) Thường gặp (9 loài); Ít gặp (12 loài); 
Rất hiếm gặp (13 loài) 
Kết quả ở bảng 3.5 ghi nhận các loài côn trùng lâm nghiệp thường gặp 
là Ve sầu xanh, Ve sầu đen và Bọ hung nâu lớn; các loài ít gặp có Mối đất, 
Vòi voi lớn, Vòi voi chân dài, Sâu tre và Sâu chít; loài rất hiếm gặp là Ong 
khoái và Ong đất. Đa số những loài thuộc nhóm ít gặp và rất hiếm gặp thường 
hoạt động rất nhanh nhẹn như: Ong khoái, Ong đất hay có số lượng cá thể 
ít như Bọ ngựa xanh, Bọ ngựa trung quốc...; một số loài ăn thực vật ít gặp ở 
nơi này, nơi kia là do cây ký chủ của chúng không nhiều và không đồng đều, 
phụ thuộc nhiều vào sinh cảnh rừng như Sâu chít, Sâu tre v.v. Do vậy, tiềm 
năng khai thác làm thực phẩm rất hạn chế. 
74 
Riêng với Sâu cuốn lá chuối là loài được sử dụng cục bộ ở một số địa 
phương, các địa phương khác chưa biết đến hay chưa từng sử dụng chúng, 
nên không đề cập đến loài khi được phỏng vấn. Loài này chỉ được sử dụng 
chủ yếu ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La bởi người dân tộc Sinh mun. 
Cà cuống thường sinh sống ở nơi hồ, ao, đầm hay các ruộng lúa nước 
nhưng nay do sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong 
nông, lâm nghiệp nên Cà cuống còn lại rất ít, hiếm gặp kể cả những nơi 
trước đây chúng thường phân bố. 
3.1.2.2. Đặc điểm phân bố các loài côn trùng làm thực phẩm 
Côn trùng nói chung và côn trùng lâm nghiệp nói riêng là động vật 
không xương sống duy nhất có cánh nên phân bố rộng rãi khắp mọi nơi, kể cả 
nơi có điều kiện khắc nghiệt. Sinh cảnh bắt gặp chúng vì thế rất đa dạng như 
Nương rẫy, trong đất, trong rừng v.v. (phụ lục 24). Kết quả khảo sát, điều tra 
sinh cảnh sống của 34 loài côn trùng thực phẩm tại khu vực Tây Bắc (bảng 
3.6) cho thấy sinh cảnh sống của chúng rất đa dạng. 
Bảng 3.6. Một số đặc điểm sinh cảnh bắt gặp 
các loài côn trùng làm thực phẩm tại khu vực Tây Bắc 
TT Tên loài Sinh cảnh bắt gặp 
1 Lâm nghiệp (10 loài) 
 Mối đất Làm tổ trong đất nơi có độ ẩm và nhiều thảm 
mục ở nương rẫy ven rừng, trong rừng... 
 Ve sầu đen Thường bám trên các thân cây Keo, Bồ kết, 
Xoài, Xà cừ... ở bìa rừng Ve sầu xanh 
 Bọ hung nâu lớn Có ở rừng tự nhiên, rừng trồng, ban ngày chui 
xuống đất nơi có nhiều cỏ hoai mục, ban đêm 
bay ra ăn lá cây như: Thành ngạnh, Keo, Bạch 
đàn... 
75 
TT Tên loài Sinh cảnh bắt gặp 
 Vòi voi lớn Phân bố ở rừng Tre, Nứa, Luồng, Hóp... 
 Vòi voi chân dài 
 Sâu tre Tại rừng tre đá, bương phấn, Mạy sang 
 Sâu chít Nơi cây Chít mọc tự nhiên hoặc được trồng 
 Ong khoái Tổ của Ong khoái chủ yếu được xây dựng ở 
những nơi tiếp xúc xa khỏi mặt đất, trên cành 
cây và dưới vách đá nhô ra có dạng khe đá, hốc 
đá và đôi khi ở các tòa nhà 
 Ong đất Trong rừng sâu, làm tổ ở các gốc cây gỗ mục 
rỗng hay dưới mô đất, ở những nơi ẩm ướt, gần 
nguồn nước. 
2 Nông - lâm nghiệp (12 loài) 
 Bọ ngựa xanh Phân bố ở nương rẫy, làng bản, trong rừng 
 Bọ ngựa trung quốc 
 Dế dũi Sinh cảnh làng bản, nương rẫy, bờ ruộng, rừng 
phục hồi. 
 Dế mèn nâu lớn Đào hang sống dưới đất, địa hình không quá 
dốc, đất thịt và gần nguồn thức ăn như nương 
ngô, nương sắn, rừng phục hồi, quanh bản. 
 Dế mèn nâu nhỏ Sống quanh vườn nhà, nương rẫy, dưới đám cỏ 
khô, thảm mục trong rừng, những nơi gần nguồn 
thức ăn, kín đáo để ẩn nấp như dưới tảng đá ở 
ven nương rẫy, dưới các tảng đất.... 
 Xén tóc màu xám Trong vườn cây ăn quả, trong rừng cây gỗ 
 Kiến cong bụng Làm tổ trên cây gỗ, cây bụi trong rừng hoặc cây 
ăn quả ở vườn nhà như Thông, Sơn, Xoan, Phi 
Lao, cây Găng, cây Cà muối... 
76 
TT Tên loài Sinh cảnh bắt gặp 
 Kiến vống Làm tổ trên tán cây lá rộng trong rừng như Giẻ, 
Keo, Xà cừ... và cây ăn quả ở vườn nhà. 
 Ong mật nội Làm tổ ở những nơi nhiều cây cối ở trong rừng, 
nương rẫy, vườn cây ăn quả thoáng mát. 
 Ong ruồi bụng đỏ Làm tổ nơi giao thoa giữa nương rẫy và rừng lá 
rộng đất thấp trên núi đá vôi 
 Ong vò vẽ Thường làm tổ ở rừng lá rộng đất thấp trên đá 
vôi, quanh làng bản, nương rẫy 
 Ong vàng Thường làm tổ dưới gốc cây bụi trong rừng, 
nương rẫy, làng bản 
 Nông nghiệp (9 loài) 
 Cào cào nhỏ Phân bố chủ yếu ở nương rẫy, ruộng lúa, làng 
bản, đồng cỏ và rừng phục hồi. Châu chấu lúa 
 Muỗm xanh 
 Muỗm nâu 
 Bọ xít xanh Phân bố chủ yếu ở nương rẫy, trên gốc rạ, thân, 
lá của cây lúa, cây ngô hay cây bụi, cây gỗ trong 
rừng. 
 Bọ xít nâu cẩm 
thạch 
 Bọ xít nhãn Phân bố chủ yếu ở dưới tán lá ,trên ngọn non, 
hoa của cây Vải và cây Nhãn. 
 Sâu cuốn lá chuối Ở những nơi trồng chuối (trên lá cây chuối) 
 Tằm sắn Rừng lá rộng, đất thấp, trên núi đá vôi (được 
nhân nuôi nhiều trong các hộ gia đình) 
 Sinh cảnh khác (3 loài) 
 Chuồn chuồn ớt Sống ở ao, hồ nước ngọt, nhất là cánh đồng lúa 
có nhiều cây bụi thủy sinh hoặc liền với các khu 
đầm trũng, hoang hóa. 
 Niềng niễng 
 Cà cuống 
77 
 Trong 34 loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm tại khu vực Tây 
Bắc, có 10 loài bắt gặp nhiều ở các sinh cảnh lâm nghiệp như trên cây gỗ ở 
bìa rừng, trong rừng tự nhiên, rừng núi đá vôi, rừng trồng, rừng tre nứa, trảng 
cỏ (cây Chít), nương rẫy ven rừng,; 9 loài bắt gặp nhiều ở sinh cảnh nông 
nghiệp như trên nương rẫy, cánh đồng lúa, quanh làng bản, vườn cây ăn 
quả...; 3 loài bắt gặp ở các sinh cảnh dưới nước như ao, hồ nước ngọt, đồng 
cỏ, cánh đồng lúa, có nhiều cây bụi thủy sinh Các loài còn lại bắt gặp trong 
nhiều sinh cảnh thuộc cả hai hệ sinh thái nông nghiệp và lâm nghiệp. Tuy 
nhiên, tại khu vực Tây Bắc thì các loài này ở sinh cảnh lâm nghiệp bắt gặp 
nhiều hơn do diện tích rừng và đất đồi núi quy hoạch phát triển lâm nghiệp 
lớn hơn nhiều so với diện tích đất nông nghiệp hay các loại đất khác. Chỉ tính 
riêng bốn tỉnh Tây Bắc là Sơn La, Lai Châu, Điện Biên và Hòa Bình, tổng 
diện tích dất tự nhiên 3.737.675 ha, chiếm 11,5 % diện tích cả nước; Trong 
đó diện tích rừng và đất đồi núi quy hoạch phát triển lâm nghiệp 2.804.444 
ha, chiếm 75 % diện tích tự nhiên (Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây 
Bắc Bộ, 2009) [22]. 
Dù côn trùng thực phẩm khá đa dạng, phong phú, nhưng không phải 
mùa nào cũng có, hay có thể khẳng định chúng không thường xuyên, liên tục 
mà chỉ xuất hiện theo mùa. Khoảng thời gian bắt gặp nhiều trong năm đối với 
các loài côn trùng làm thực phẩm nói chung và côn trùng lâm nghiệp nói 
riêng chủ yếu vào cuối mùa xuân sang hè và đầu mùa thu, từ tháng 3 đến 
tháng 9 hàng năm như Bọ hung nâu lớn, Ve sầu xanh, Ve sầu đen, Vòi voi 
lớn, Vòi voi chân dài, Ong đất, Mối đất, v.v Riêng Sâu chít và Sâu tre giai 
đoạn sâu non xuất hiện và cho khai thác từ tháng 9 năm trước đến tháng 3, 4 
của năm sau. Bảng 3.7 cho thấy rõ thời gian thu bắt được các loài côn trùng 
nhiều nhất trong năm. 
78 
Bảng 3.7. Thời gian thu bắt được côn trùng nhiều nhất trong năm 
TT Tên loài/Sinh cảnh 
bắt gặp 
Các tháng trong năm 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
1 Lâm nghiệp 2 2 4 5 4 6 7 4 6 3 3 2 
 Mối đất 
 Ve sầu đen 
 Ve sầu xanh 
 Bọ hung nâu lớn 
 Vòi voi lớn 
 Vòi voi chân dài 
 Sâu tre 
 Sâu chít 
 Ong khoái 
 Ong đất 
2 Nông-lâm nghiệp 4 9 8 7 7 5 3 2 1 1 
 Bọ ngựa xanh 
 Bọ ngựa trung quốc 
 Dế dũi 
 Dế mèn nâu lớn 
 Dế mèn nâu nhỏ 
 Xén tóc màu xám 
 Kiến cong bụng 
 Kiế

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_con_trung_lam_nghiep_lam_thuc_pham_va_de.pdf