Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 138 trang nguyenduy 30/05/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch

Luận án Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học từ thực vật có chứa các hoạt chất: Cacbua tecpenic, xeton sesquitecpenic và turmeron trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch
nghệ vàng trong bảo 
quản cam Hà Giang bằng phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm. 
Bố trí thí nghiệm đƣợc thực hiện theo quy hoạch bậc hai Box-Behnken, với k=3. 
 Có 17 thí nghiệm, trong đó có 5 thí nghiệm tại tâm nhƣ sau: 
Bảng 2. 7: Bố trí thí nghiệm sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng 
trong bảo quản cam Hà Giang 
TN 
Giá trị 
X1 X2 X3 
1 - - 0 
2 + - 0 
3 - + 0 
Phòng thí nghiệm phân tích cảm quan 
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN 
Phép thử cho điểm thị hiếu 
Họ và tên: Ngày thử: . 
Bạn nhận đƣợc 4 mẫu ký hiệu A, B, C, D. Bạn hãy thử và định lƣợng mức độ ƣa thích, 
hài lòng của mình đối với sản phẩm bằng thang điểm sau: 
0: không thể chấp nhận 1: còn sử dụng đƣợc 
2: mức độ trung bình 3: chấp nhận đƣợc 
4: đạt các chỉ tiêu đặc trƣng 5: tốt 
Chú ý dùng nƣớc thanh vị sau mỗi lần thử. 
Trả lời: 
Mẫu 
Điểm 
Hình thức bên ngoài Màu vỏ quả Màu thịt quả Mùi vị thịt quả 
A 
B 
C 
D 
46 
4 + + 0 
5 - 0 - 
6 + 0 - 
7 - 0 + 
8 + 0 + 
9 0 - 0 
10 0 + 0 
11 0 - + 
12 0 + + 
13 0 0 0 
14 0 0 0 
15 0 0 0 
16 0 0 0 
17 0 0 0 
Tiến hành thực hiện như sau: 
+ Lựa chọn các thông số ảnh hƣởng và khoảng biến thiên của các yếu tố đó. 
+ Xây dựng ma trận thực nghiệm và tiến hành thí nghiệm theo ma trận. 
+ Tìm hệ số hồi quy. 
+ Kiểm định sự có nghĩa của hệ số hồi quy. 
+ Kiểm định sự tƣơng thích của mô hình đã chọn. 
+ Tối ƣu hóa hàm mục tiêu đã chọn bằng phƣơng pháp hàm mong đợi, phƣơng 
pháp này gồm ba bƣớc thực hiện: 
- Thiết lập hàm mục tiêu: Yi=fi(X1, X2,..., Xk). 
- Chuyển đổi hàm mục tiêu thành hàm d: di=Ti(Yi) 
- Thiết lập hàm mong đợi: D=g(d1, d2,...,dm) 
2.2.8 Phƣơng pháp đánh giá an toàn của chế phẩm bảo quản chứa tinh dầu nghệ vàng 
Thử nghiệm độc tính bán cấp của chế phẩm đƣợc tiến hành tại Khoa Dƣợc lý, Viện 
kiểm nghiệm thuốc TW, 48 Hai Bà Trƣng, Hà Nội theo phƣơng pháp Abraham, quy định 
của tổ chức y tế thế giới và Bộ Y Tế về hiệu lực an toàn thuốc 371/BYT-QĐ ngày 
12/3/1996 [27,138]. 
Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng giống Swiss, cân nặng 18-20g/con, số lƣợng 40 
con đƣợc chia thành các lô thí nghiệm, mỗi lô 10 con do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng 
cung cấp. 
47 
Điều kiện chăm sóc: động vật thí nghiệm đƣợc nuôi trong điều kiện chuồng thoáng 
mát, đảm bảo vệ sinh, chế độ ăn uống theo nhu cầu của chuột. Tất cả động vật thí nghiệm 
đƣợc để ổn định trƣớc khi tiến hành thử nghiệm và theo dõi cân nặng trong quá trình thử 
nghiệm. 
Chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng trong bảo quản cam - BQC đƣợc dùng nguyên 
trạng, không pha loãng. Các mức liều thử nghiệm: 
- Mức liều 1: 20 ml mẫu thử/kg chuột x 1 lần uống/ngày 
- Mức liều 2: 20 ml mẫu thử/kg chuột x 2 lần uống/ngày 
- Mức liều 3: 20 ml mẫu thử/kg chuột x 3 lần uống/ngày 
Mỗi lần uống cách nhau 2 giờ 
Các bƣớc tiến hành 
- Chuột đƣợc nhịn ăn 15 giờ trƣớc khi thí nghiệm, nƣớc uống theo nhu cầu. Kiểm tra 
cân nặng trƣớc khi thử nghiệm. Chuột đạt các yêu cầu về cân nặng đƣợc đƣa đi thử 
nghiệm. 
- Cách dùng: đƣa mẫu thử dƣới dạng hỗn dịch theo đƣờng uống. Lấy thể tích mẫu thử 
theo qui định đƣa thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong đầu tù. Dựa trên kết quả thăm dò 
trong thử nghiệm sơ bộ, tiến hành thử nghiệm chính thức trên 40 chuột, chia thành 4 nhóm 
gồm nhóm đối chứng dùng nƣớc cất và ba nhóm thử theo mức liều đã dự định. Các nhóm 
thử đƣợc dùng hỗn dịch thử ở các mức liều và số lần đƣa mẫu thử nhƣ bảng 2.8. 
Bảng 2. 8: Bố trí thí nghiệm thử độc tính cấp của các mẫu BQC 
Nhóm chuột 
Liều dùng 
(ml mẫu/20g chuột) 
Liều dùng 
(ml mẫu/kg chuột) 
Số chuột 
Thí nghiệm 
Nhóm chứng 0,4 ml nƣớc cất x 3 lần - 10 
Mức liều 1 0,4 ml mẫu thử x 1 lần 20 ml mẫu thử/kg chuột 10 
Mức liều 2 0,4 ml mẫu thử x 2 lần 40 ml mẫu thử/kg chuột 10 
Mức liều 3 0,4 ml mẫu thử x 3 lần 60 ml mẫu thử/kg chuột 10 
Lịch theo dõi: theo dõi biểu hiện của chuột ngay sau khi uống, trong 24 giờ đầu và theo 
dõi hoạt động của động vật thí nghiệm trong thời gian 7 ngày. Cân trọng lƣợng chuột trƣớc 
và sau khi uống 7 ngày. 
2.2.9 ức chế sinh trƣởng nấm da với tinh dầu nghệ vàng 
- Lấy 500µl m gây bệnh trên da
eppendorf trộn đều với 100µl tinh dầu có nồng 
độ ức chế tối thiểu
48 
60’, te ừ
khuẩn lạc phát triển 
2.2.10 Phƣơng pháp đánh giá các chỉ tiêu cảm quan, hóa lí của chế phẩm chăm sóc 
da có chứa tinh dầu nghệ vàng 
a. Xác định pH: Để đảm bảo sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng an toàn thì pH đạt 6,5-7 
và đo bằng máy đo pH do độ nhớt của dung dịch cao nên khó thực hiện bằng các chỉ thị 
màu 
 b. Xác định khả năng chịu nhiệt: Duy trì chế phẩm ở nhiệt độ 40oC trong 24h, sau đó 
để ở nhiệt độ phòng đến khi sản phẩm trở lại trạng thái ban đầu 
 c. Xác định khả năng chịu lạnh: Duy trì chế phẩm ở nhiệt độ -5oC -0 oC trong 24h, sau 
đó để ở nhiệt độ phòng kiểm tra vẫn không bị tách nƣớc 
 d. Đánh giá cảm quan: 
 - Trạng thái: Hệ nhũ tƣơng đồng nhất, mịn mặt, không có tạp chất lạ 
- Màu sắc: Có màu trắng, đồng đều 
- Mùi: Thơm dễ chịu, thoang thoảng mùi nghệ 
- Ngoại quan: không có vật bất thƣờng, tốc độ lan nhanh và khô trên da 
2.2.11 Phƣơng pháp đánh giá độ kích ứng da của chế phẩm chăm sóc da 
Thử kích ứng trên da là một phƣơng pháp sinh học dựa vào mức độ phản ứng của 
da thỏ với chất thử so với phần da kế bên không đắp chất thử (tiêu chuẩn độ kích ứng da và 
phƣơng pháp thử của Bộ Y Tế áp dụng cho các sản phẩm dùng trong y tế và mỹ phẩm và 
ban hành kèm theo Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 1999 của 
Bộ trƣởng Bộ Y tế. Tiêu chuẩn này cũng phù hợp với ISO 10993-10). 
 Cách tiến hành 
Động vật thí nghiệm: Thỏ khỏe mạnh, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn thí 
nghiệm trọng lƣợng 1,8-2,2kg. Trƣớc khi thí nghiệm theo dõi từ 4-5 ngày đều nuôi dƣỡng 
ở nhiệt độ phòng, thức ăn tổng hợp, nƣớc uống tự do, nhanh nhẹn, lông mƣợt, không có 
bệnh ngoài da và đƣờng tiêu hóa. 
Thử nghiệm đƣợc tiến hành trên 6 thỏ. 
Dùng dao cạo sạch lông thỏ từ giữa lƣng sang hai bên khoảng 10cm, sát trùng bằng 
cồn 70% trƣớc khi đặt mẫu thử. Trên mỗi thỏ, mỗi bên tại vùng da lƣng đã cạo đặt một 
điểm chất thử với liều 0,5g. Trong nghiên cứu này, đặt bên phải là thuốc kem chế phẩm 
chăm sóc da có chứa tinh dầu. 
49 
Đặt mẫu thử đã chuẩn bị ở trên lên miếng gạc không gây kích ứng 2,5 cm x 2,5 cm. 
Cố định miếng gạc bằng băng dính không gây kích ứng ít nhất trong 4 giờ. Sau đó bỏ gạc 
và băng dính, chất thử còn lại đƣợc làm sạch bằng dung môi thích hợp không gây kích ứng. 
 Quan sát và ghi điểm 
Quan sát và ghi điểm phản ứng trên chỗ da đặt chất thử so với da kề bên không đặt 
chất thử ở các thời điểm 4 giờ, 24 giờ , 48 giờ và 72 giờ sau khi làm sạch mẫu thử. 
Đánh giá phản ứng trên da ở các mức độ gây ban đỏ, phù nề theo qui định 
Bảng 2. 9: Mức độ phản ứng trên da thỏ 
Phản ứng Điểm đánh giá 
Sự tạo vẩy và ban đỏ 
- Không ban đỏ 
- Ban đỏ rất nhẹ(vừa đủ nhận thấy) 
- Ban đỏ nhận thấy rõ 
- Ban đỏ vừa phải đến nặng 
Ban đỏ nghiêm trọng (đỏ tấy) đến tạo thành vẩy dể ngăn 
ngừa sự tiến triển của ban đỏ 
0 
1 
2 
3 
4 
Gây phù nề 
- Không phù nề 
- Phù nề rất nhẹ (vừa đủ nhận thấy) 
- Phù nề nhận thấy rõ (viền phù nề phồng lên rõ) 
- Phù nề vừa phải (da phồng lên khoảng 1 mm) 
- Phù nề nghiêm trọng (da phồng lên trên 1 mm và có lan 
rộng ra vùng xung quanh) 
0 
1 
2 
3 
4 
Tổng số điểm kích ứng tối đa có thể 8 
 Những thay đổi khác trên da cần theo dõi và ghi chép đầy đủ. 
 Đánh giá kết quả 
Trên mỗi thỏ, điểm phản ứng đƣợc tính bằng tổng số điểm ở hai mức độ ban đỏ và 
phù nề chia cho số lần quan sát. Điểm kích ứng của mẫu thử đƣợc lấy trung bình điểm 
phản ứng của các thỏ đã thử. 
Đối chiếu điểm kích ứng với các mức độ qui định để xác định khả năng gây kích 
ứng trên da thỏ của mẫu thử. 
50 
Bảng 2. 10: Phân loại các phản ứng trên da thỏ 
Loại phản ứng Điểm trung bình 
Kích ứng không đáng kể 0-0,4 
Kích ứng nhẹ 0,5-1,9 
Kích ứng vừa phải 2,0 – 4,9 
Kích ứng nghiêm trọng 5,0 – 8,0 
2.2.12 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
 Sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm đƣợc xác định bằng phân tích phƣơng sai 
ANOVA với sự hỗ trợ của phần mềm R. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối đầy đủ 
hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại mỗi công thức thí nghiệm. 
 Trong thí nghiệm xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm bảo quản chứa tinh dầu 
nghệ vàng các thí nghiệm đƣợc bố trí theo quy hoạch bậc hai Box-Behnken, với nhân kế 
hoạch k2 và đƣợc xử lý bằng phần mềm tối ƣu hóa Design-Expert 7.1. 
51 
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Khảo sát phƣơng pháp thu nhận tinh dầu nghệ vàng 
3.1.1 Hiệu quả thu nhận tinh dầu nghệ vàng bằng các phƣơng pháp khác nhau. 
 Nghệ tƣơi đƣợc thu hoạch sau 9 tháng ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên. Củ 
nghệ gồm có các củ cái và củ nhánh (còn gọi là củ ngón). Các củ cái có màu vàng sẫm hơn 
một chút nhƣng có nhiều chất xơ, nhựa sáp hơn và vỏ dầy. Các củ ngón khi cây đủ già có 
màu sắc gần tƣơng đƣơng với củ cái nhƣng có vỏ mỏng hơn nhiều.Trong đề tài, chúng tôi 
tập trung vào tách chiết tinh dầu nghệ từ các củ ngón có độ ẩm trung bình 83% xác định 
bằng phƣơng pháp chƣng cất với toluene. Có thể đánh giá cảm quan chất lƣợng củ nghệ 
thông qua màu sắc của nó khi bẻ ra. Củ vàng sẫm từ trong ra ngoài là dùng đƣợc. Tiến 
hành làm nhỏ nguyên liệu kích thƣớc khoảng 4 mm để tăng khả năng tiếp xúc với dung 
môi, tạo điều kiện cho quá trình trích ly và chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc. Bằng phƣơng 
pháp tách chiết bằng dung môi kết quả thu đƣợc ở bảng 3.1 
Bảng 3. 1: So sánh hàm lượng tách chiết dung môi 
Dung môi 
Dich chiết thô 
(%) 
Sáp nhựa 
(%) 
Hàm lƣợng tinh 
dầu tính theo 
trọng lƣợng tƣơi 
(%) 
Hàm lƣợng tinh 
dầu tính theo 
trọng lƣợng khô 
(%) 
n-hexane 0,80 0,025 0,07 0,01 0,63 0,01 3,2 0,01 
Chloroform 0,70 0,029 0,1 0,01 0,58 0,02 2,8 0,02 
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3 
Tinh dầu nghệ vàng tan trong các dung môi không phân cực nên chúng tôi lựa chọn 
dung môi n-hexane và chloroform. Kết quả bảng 3.1 cho thấy, hàm lƣợng tinh dầu thu 
đƣơc khi tách chiết bằng n-hexan cao hơn so với dung môi chloroform, đây cũng là dung 
môi đƣợc sử dụng phổ biến để tách các loại tinh dầu. Nhƣ vậy, hiệu suất trích ly tinh dầu 
bằng dung môi phụ thuộc vào bản chất của dung môi rất nhiều [38, 44, 58]. Trong sản 
phẩm chiết bằng dung môi ngoài tinh dầu, các thành phần khác cũng đƣợc tách ra nhƣ chất 
màu curcuminoid, các lipid, nhựa sáp. Vì vậy, công đoạn tinh chế phức tạp, tỷ lệ bay hơi 
dung môi cao. 
52 
Ngoài thu nhận tinh dầu bằng dung môi thì phƣơng pháp thu nhận tinh dầu bằng 
chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc là phƣơng pháp phổ biến, đơn giản có thể cơ giới hóa, thời 
gian ngắn. 
Bảng 3. 2: Hàm lượng tinh dầu tách chiết LCHN 
Phƣơng 
pháp 
Hàm lƣợng tinh dầu tính 
theo trọng lƣợng tƣơi 
(%) 
Hàm lƣợng tinh dầu tính theo 
trọng lƣợng khô (%) 
LCHN 100 0,93 0,025 4,5 0,01 
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3 
Kết quả bảng 3.2 cho thấy hàm lƣợng tinh dầu thu đƣợc bằng LCHN cho hàm 
lƣợng tinh dầu cao hơn khi trích ly bằng dung môi. 
Theo nghiên cứu của Apisariyakul và cộng sự, chiết tinh dầu nghệ vàng bằng n-
hexane qua đêm thu đƣợc 3,7 % (w/w) [38]. Phan Minh Giang và cộng sự sử dụng các loại 
dung môi khác nhau để chiết tinh dầu nghệ và với chloroform, các tác giả thu đƣợc 
0,03%(v/w) [20]. Garg và cộng sự chiết tinh dầu nghệ vàng trồng ở đồng bằng Ấn Độ bằng 
phƣơng pháp LCHN, lƣợng tinh dầu thu đƣợc (ml) tính theo trọng lƣợng tƣơi dao động 
trong khoảng 0,16-1,94%, tùy thuộc vào điều kiện trồng trọt [58]. Manzan và cộng sự chiết 
tinh dầu và curcumin nghệ vàng bằng phƣơng pháp cất LCHN lƣợng tinh dầu thu đƣợc dao 
động trong khoảng 0,2-0,45% trọng lƣợng tƣơi [44]. Usmart và cộng sự tách chiết tinh dầu 
nghệ vàng trồng ở phía bắc Nigeria bằng LCHN thu đƣợc 0,72% trọng lƣợng tƣơi [132]. 
Leela và cộng sự thu đƣợc 3,8% tinh dầu từ rhizome tính theo trọng lƣợng khô [84]. Nhƣ 
vậy, kết quả bảng 3.2 cho thấy lƣợng tinh dầu thu đƣợc bằng LCHN từ nghệ vàng của Việt 
Nam khá cao so với kết quả của các tác giả khác (0,93%). 
Theo khảo sát ở Việt Nam nghệ vàng là cây dƣợc liệu đƣợc trồng phổ biến đặc biệt 
ở miền Bắc. Tinh dầu nghệ vàng trồng ở Hòa Bình, Thanh Hóa, KomTum... cũng đã đƣợc 
nghiên cứu về thành phần hóa học [12, 13, 17, 18]. Vì vậy việc nghiên cứu tách chiết và 
xác định thành phần hóa học của tinh dầu từ nghệ vàng trồng ở Hƣng Yên là rất khả thi 
góp phần làm phong phú thêm tính ứng dụng cho chi Curcuma ở Việt Nam. 
Từ kết quả bảng 3.1 và 3.2, chúng tôi chọn thu nhận tinh dầu bằng phƣơng pháp 
LCHN và theo kết quả đề tài KC.05-07/06-10 do TS Đặng Xuân Hảo chủ nhiệm, sản xuất 
tinh bột nghệ với hàm lƣợng curcumin cao từ giống nghệ vàng trồng ở Hƣng Yên thì đây 
cũng là phƣơng pháp tận thu đƣợc hàm lƣợng tinh dầu [23]. 
53 
Hình 3. 1: Quy trình tách chiết tinh dầu nghệ vàng bằng phương pháp LCHN. 
3.1.2 Xác định các chỉ số hóa lý của tinh dầu nghệ vàng tách chiết bằng các phƣơng 
pháp khác nhau 
Mỗi loại tinh dầu phụ thuộc vào phƣơng pháp tách chiết đều có những tính chất cảm 
quan và tính chất lý hoá đặc trƣng. Dựa vào các chỉ số hóa lý có thể đánh giá đƣợc mức độ 
tinh khiết, nhóm chất đặc trƣng, thời gian bảo quản Bằng phƣơng pháp phân tích hóa lý 
chúng tôi xác định một số chỉ tiêu kết quả ở bảng 3.3 
Loại nƣớc bằng 
CaSO4 khan 
 Kiểm tra chất lƣợng 
Nghiền 
Nghiền 
- Tỷ lệ NL/Nƣớc: 1/5 
- Nhiệt độ sôi 
- Thời gian: 8 h. 
LCHN 
hồi lƣu 
Hệ thống chƣng cất LCHN. 
Tinh dầu thô 
Bã nghệ 
Nguyên liệu nghiền, d 4 mm 
Sấy khô 
Bột 
Đóng gói 
Tinh dầu 
Nghệ vàng tƣơi 
Bột nghệ 
54 
Bảng 3. 3: Chỉ số hóa lý của tinh dầu nghệ tách chiết bằng các phương pháp khác nhau 
STT Chỉ số hóa lý 
Tinh dầu 
LCHN Chloroform n-hexane 
1 Độ trong Trong Trong Trong 
2 Màu sắc Vàng nhạt Vàng Vàng 
3 Mùi Thơm mùi nghệ Thơm hắc Thơm hắc 
4 Vị Hơi cay Hơi đắng Hơi đắng 
5 Tỷ trọng d 2020 0,827 0,884 0,870 
6 Góc quay cực 28D 27
0 ,78’ 30 0 ,6’ 33 0 ,5’ 
7 Chỉ số khúc xạ n 20D 1,504 1,615 1,532 
8 Chỉ số axit 2,68 3,07 3,26 
9 Chỉ số ester 3,642 4,25 4,11 
Kết quả bảng 3.3 cho thấy tỉ trọng của tinh dầu phụ thuộc vào thành phần hoá học 
của nó. Những tinh dầu chứa tecpen hay những hợp chất no thƣờng có tỉ trọng dƣới 0,9, 
những tinh dầu chứa hợp chất có oxy, vòng thơm sunfua, metric thƣờng có tỉ trọng lớn 
hơn. Tỷ trọng của tinh dầu nghệ vàng khai thác bằng LCHN và dung môi đều ở mức nhỏ 
hơn 0,9 điều đó chứng tỏ tinh dầu chứa tecpen hay các hợp chất no 
Chỉ số khúc xạ cho biết mức độ tinh khiết và các cấu tử chứa trong tinh dầu là no 
hay không no hoặc chứa nhân thơm. Nếu trong tinh dầu có nhiều cấu tử chứa liên kết đôi 
thì chỉ số khúc xạ cao. Bảng 3.3 cho thấy chỉ số khúc xạ của tinh dầu nghệ vàng đều cao 
hơn 1,5 trong khi tinh dầu nghệ vàng tách bằng các phƣơng pháp khác nhau đều chứa 
nhiều liên kết đôi. Đặt biệt trong dịch chiết bằng dung môi chloroform chỉ số này cao hơn, 
cho thấy tinh dầu sau trích ly lẫn nhiều tạp chất. 
Góc quay cực α của tinh dầu thể hiện khả năng hòa tan tinh dầu trong dung môi 
hữu cơ, nếu góc quay cực càng lớn thì tinh dầu có thể hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ 
phân cực và ngƣợc lại góc quay cực càng nhỏ thì tinh dầu hòa tan tốt trong dung môi hữu 
cơ không phân cực. Với kết quả thu đƣợc cho thấy tinh dầu nghệ tan ít trong dung môi 
phân cực khi tách bằng LCHN nhƣng lại tan tốt hơn khi tách bằng dung môi n-hexane do 
hòa tan nhiều chất khác có khả năng tan trong dung môi phân cực. 
Việc xác định các chỉ số hóa học có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác bảo quản, 
thu mua, chế biến và sử dụng tinh dầu vào các mục đích cần thiết. Qua những chỉ số đó có 
thể nhận biết đƣợc hàm lƣợng các nhóm hợp chất cần thiết, chất lƣợng và độ tinh khiết của 
55 
tinh dầu. Tùy thuộc vào phƣơng pháp khai thác và thời gian bảo quản tinh dầu mà chỉ số 
axit sẽ thay đổi. Nếu tinh dầu bảo quản lâu thì các hợp chất este bị thủy phân, các hợp chất 
aldehyt bị oxy hóa nên chỉ số axit sẽ tăng lên. Kết quả trong bảng 3.3 cho thấy tinh dầu 
LCHN có chỉ số axit thấp hơn so với tinh dầu trích ly bằng dung môi phản ánh tinh dầu 
LCHN có chất lƣợng tốt hơn và trích ly bằng dung môi đã hòa tan nhiều tạp chất, quá trình 
tinh chế không hiệu quả nên chất lƣợng tinh dầu giảm. 
Từ phân tích các chỉ số hóa lý tinh dầu nghệ vàng cho thấy phƣơng pháp LCHN 
tinh sạch hơn, cho tinh dầu có chất lƣợng tốt hơn tƣơng tự của các tác giả khác [1, 12, 17, 
21, 22]. 
Hình 3. 2: Tinh dầu nghệ vàng tách chiết bằng lôi cuốn hơi nước 
3.1.3 tách chiết bằng các phƣơng pháp 
khác nhau 
Thành phần tinh dầu nghệ vàng tách chiết bằng dung môi và chƣng cất LCHN đƣợc 
phân tíc -
- đƣợc trình bày 
trên hình 3.3, 3.4, 3.5 và bảng 3.4. 
56 
Bảng 3. 4: Thành phần của tinh dầu nghệ vàng khi 
tách chiết bằng các phương pháp khác nhau 
STT Thành phần 
Tỷ lệ (%) 
LCHN Chloroform n-hexane 
1 p-cymene 0,10 − − 
2 Myrcene 0,73 − − 
3 Limonene 0,19 − − 
4 1,8- cineole 0,45 − − 
5 α-Terpinolene 2,27 − − 
6 α-phellandrene 0,29 − − 
7 β-caryophyllene 3,07 0,79 0,93 
8 α- caryophyllene − − 0,37 
9 4-7-10- 
cycloundecatriene − 
− 0,4 
10 α-humulene 0,79 0,25 − 
11 Ar-curcumene 3,02 2,96 5,11 
12 α-zingiberene 3,44 − − 
13 β-bisabolene 0,72 0,41 0,65 
14 γ-bisabolene 0,17 
15 β-sesquiphellandrene 4,42 2,01 3,14 
16 ∆-3-Carene 0,10 − − 
17 α-farnesene 0,23 − − 
18 Caryophyllene oxide − − 1,54 
19 Zingiberene 0,27 0,33 0,34 
20 Ar-turmerone 30,33 − − 
21 β-turmerone − 63,94 55,99 
22 α-turmerone 14,14 - - 
23 d-nerolidal 0,63 − − 
Monoterpene 4,36 - - 
Sesquiterpene 60,31 70,90 66,93 
aldehyde 0,63 - - 
Oxide - - 1,54 
Tổng cộng 65,31 70,90 68,47 
Các chất không xác định 34,69 30,10 31,53 
Ghi chú: (-) Không xác định được. Tỷ lệ (%): Tính theo diện tích peak sắc kí. 
57 
Hình 3. 3: Sắc ký đồ thành phần tinh dầu nghệ tách bằng lôi cuốn hơi nước 
Hình 3. 4: Sắc ký đồ thành phần tinh dầu nghệ tách bằng n-hexane 
58 
Hình 3. 5: Sắc ký đồ thành phần tinh dầu nghệ tách bằng chloroform 
 Dựa trên sắc ký đồ hình 3.3, 3.4, 3.5 và bảng 3.4
4,36
sesquiterpene 60,31% với hơn 30% ar-turmerone và 0,63% aldehyde. Các hợp chất 
chính của tinh dầu thu bằng n-hexan là β-turmerone (55,99%), ar-curcumene (5,11%), β- 
sesquiphellandrene (3,14%), caryophyllene oxide (1,54%) và 5 thành phần khác đƣợc nhận 
biết (zingiberene, β-caryophylene, β-bisabolene, 4-7-10 cycloundecatriene, α-
caryophylene) mỗi loại chiếm dƣới 1%. Nhƣ vậy, có 9 thành phần đƣợc nhận biết trong 
dịch chiết n-hexan. Tinh dầu thu bằng dung môi chloroform còn xác định ít thành phần hơn 
(7 hợp chất), trong đó β-turmerone cũng chiếm ƣu thế (63,94%), tiếp đến là ar –curcumene 
(2,96%) và β- sesquiphellandrene (2,01%). Các hợp chất khác (zingiberene, β-
caryophylene, β-bisabolene, α-humulene) mỗi loại dƣới 1%. Nhƣ vậy, tinh dầu thu bằng n-
hexan và chloroform của thân củ nghệ từ Hƣng Yên, β-turmerone là thành phần chủ yếu. 
Phƣơng pháp LCHN tách chủ yếu là sesquiterpene mà thành phần chính là ar-turmerone 
(30,33%). Đặc biệt, ar-turmerone và monoterpene không phát hiện đƣợc trong tinh dầu 
chiết bằng dung môi hữu cơ. 
 Nhìn chung, thành phần chính trong tinh dầu thân củ nghệ là ar-turmerone, β-
turmerone, ar-cucumene nhƣng phụ thuộc vào giống, loài, điều kiện địa lý và phƣơng pháp 
tách chiết mà số lƣợng, hàm lƣợng các thành phần này sẽ thay đổi [44, 109, 111]. Leela và 
cộng sự tách chiết tinh dầu từ lá, hoa, củ nghệ trồng ở Ấn Độ, kết quả phân tích GC-MS 
cho thấy thành phần chính trong hoa p-cymene(26,0%), trong lá β- phellandrene (32,6%) 
59 
và trong củ là ar-turmerone (46,8%) [84]. Phân tích thành phần tinh dầu ở Nigeria xác định 
đƣợc 22 thành phần, - phellandrene chiếm chủ yếu [132]. Shiyou Li và cộng sự đã xác 
định thành phần chính trong tinh dầu ở lá và hoa là monoterpene còn trong thân củ là 
sesquiterpene. Đây là những thành phần đã đƣợc chứng minh có hoạt tính sinh học cao 
trong nghiên cứu in vitro và in vivo [124]. 
 Kết quả phân tích thành phần tinh dầu thu đƣợc bằng LCHN có ar-turmerone, ar-
cucumene, zingiberene, β-ses

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cong_nghe_san_xuat_va_ung_dung_che_pham_s.pdf
  • pdfBIA LUAN AN - NGUYEN THI MAI HUONG.pdf
  • pdfTHONG TIN TOM TAT-NGUYEN THI MAI HUONG.pdf
  • pdfTOM TAT-NGUYEN THI MAI HUONG.pdf