Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen mướp (Luffa aegyptiaca Mill.) ở miền Bắc Việt Nam phục vụ công tác chọn tạo giống

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen mướp (Luffa aegyptiaca Mill.) ở miền Bắc Việt Nam phục vụ công tác chọn tạo giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen mướp (Luffa aegyptiaca Mill.) ở miền Bắc Việt Nam phục vụ công tác chọn tạo giống

ống hơn là sự phân bố địa lý của chúng. Kết quả nghiên cứu này tương tự với công bố của Tyagi R. et al., (2015) khi đánh giá đa dạng di truyền 45 mẫu giống mướp ở Ấn Độ thông qua chỉ thị ISSR và ScoT, Trương Thị Hồng Hải và Trần Bảo Ngà (2018) khi đánh giá đa dạng di truyền của 48 giống mướp hương Việt Nam bằng chỉ thị RAPD [8, 119] Kết quả đánh giá đa dạng di truyền 108 mẫu giống mướp bằng chỉ thị SSR cho thấy: Hệ số tương đồng di truyền thấp nhất là 0,47 và cao nhất 0,87, điều này chứng tỏ tập đoàn các mẫu giống nghiên cứu rất đa dạng (khác biệt di truyền giữa các mẫu giống nghiên cứu khá lớn từ 13-53%). Phần lớn các mẫu giống có đặc điểm hình thái tương đồng (màu sắc và hình dạng lá, hoa, quả) có xu hướng nằm cùng một nhóm, điều này chứng tỏ chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu đã giúp đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống mướp và mối quan hệ di truyền giữa các nhóm làm cơ sở cho việc phân loại, xác định 98 các nhóm có ưu thế lai, nhận dạng các nguồn gen phục vụ công tác bảo tồn, chọn tạo giống. Kết quả này khá tương đồng với kết quả phân nhóm dựa theo đặc điểm hình thái nông học. So sánh kết quả hai phương pháp phân nhóm dựa vào kiểu hình và kiểu gen cho thấy, hai phương pháp này gần như độc lập với nhau, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Đối với phân nhóm dựa vào chỉ thị kiểu hình thì dễ qua sát, không đòi hỏi kỹ thuật cao trong khi đó phân nhóm dựa vào chỉ thị phân tử SSR thì tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng lại chính xác so với kiểu hình. Sự tương quan giữa hai phương pháp có thể giải thích được những tính trạng nghiên cứu ít ảnh hưởng đế sự đa dạng di truyền, vì cậy cần phải xét thêm nhiều đặc tính hình thái. Sự đa dạng về kiểu hình có thể xảy ra do đột biến hay những tác động của môi trường. Do đó, sự khác biệt về mặt hình thái chưa thể nói lên được sự khác biệt về di truyền, các tính trạng hình thái đang xét có thể chưa phải là những tính trạng di truyền do gen quy định. Tóm lại, nghiên cứu và phân nhóm dựa vào đặc tính kiểu hình và kiểu gen có thể xác định tương quan di truyền của các mẫu giống mướp, từ đó giúp các nhà chọn dễ dàng chọn lọc vật liệu lai tạo, dự kiến các quy trình chọn lọc sao cho đạt hiệu quả cao nhất và rút ngắn thời gian. 3.3. Đánh giá, xác định một số mẫu giống mướp triển vọng Qua kết quả đánh giá tập đoàn, ngoài mục đích phân tích đa dạng di truyền, phân nhóm mẫu giống theo tính trạng hình thái nông học, làm cơ sở để chọn vật liệu theo mục đích chọn tạo giống, thì việc xác định và bước đầu giới thiệu một số nguồn gen có đặc tính nổi bật như nguồn vật liệu có tiềm năng khai thác mở rộng trong sản xuất cũng được chú trọng. Chính vì vậy, đề tài đã luận án đã sử dụng phần mềm chỉ số di truyền (Chondong) của Nguyễn Đình Hiền (1995) [14] để chọn các mẫu giống triển vọng theo các tính trạng mong muốn. Số liệu đưa vào chọn lọc gồm 108 mẫu giống mướp, số biến đưa vào 99 chọn lọc là 09 bao gồm: (1) năng suất cá thể;(2) khả năng kháng phấn trắng; (3) khả năng kháng sương mai; (4) tỉ lệ ruồi đục quả; (5) hương thơm trước nấu; (6) hương thơm sau nấu; (7) độ brix; (8) độ đặc quả; (9) độ dẻo quả. Mục tiêu của luận án lá tiến hành chọn lọc các mẫu giống theo hướng năng suất, chất lượng và kháng bệnh do đó 9 tính trạng đưa vào chọn lọc được xác định với hệ số ưu tiên khác nhau với tiêu chí: năng suất cá thể (>3kg/cây), khả năng kháng bệnh phấn trắng và sương mai (mức độ từ kháng đến kháng cao), tỉ lệ ruồi đục quả (4%), hương thơm (trước và sau khi nấu) (điểm ≥3), độ dẻo (điểm 3) và độ đặc quả (điểm 5). Kết quả tính toán bằng phần mềm chỉ số di truyền (Chondong) xác định được 14 mẫu giống mướp triển vọng với tiêu chí trên để tiếp tục đánh giá và chọn lọc ở vụ sau (vụ xuân hè, năm 2018) (bảng 3.16 và bảng 3.17). Thứ tự trong mã mẫu giống tương ứng với kí hiệu mẫu giống và số đăng ký ngân hàng gen như sau: Số Kí hiệu SĐK Tên mẫu giống 106 M106 21909 Lài giấy 58 M58 15396 Má pốp 2 M2 3835 Mướp 70 M70 19987 Cà lây 103 M103 21905 Sư cua 34 M34 9774 Buộp thay 41 M41 12246 Mướp hương 33 M33 9772 Puộp 47 M47 15380 Má noi 14 M14 6735 Mướp hương 29 M29 9765 Lai sới 95 M95 21885 Tông zua già 67 M67 16644 Ve 71 M71 19988 Má buốp 100 Bảng 3.16. Danh sách các mẫu giống mướp được chọn sử dụng phần mềm chỉ số di truyền (Chondong) Dong Chi so Bien 1 Bien 2 Bien 3 Bien 4 Bien 5 Bien 6 Bien 7 Bien 8 Bien 9 106 2.54 4.19 1.00 1.00 16.66 3.00 5.00 5.10 5.00 3.00 58 3.00 3.58 1.00 1.00 9.09 5.00 5.00 4.30 5.00 3.00 2 3.08 4.32 1.00 1.00 8.33 5.00 3.00 4.50 5.00 3.00 70 3.11 3.65 1.00 1.00 16.66 3.00 5.00 4.70 5.00 3.00 103 3.28 4.22 1.00 1.00 10.00 5.00 3.00 4.30 5.00 3.00 34 3.31 3.01 1.00 1.00 0.00 3.00 5.00 4.20 5.00 3.00 41 3.35 3.02 1.00 1.00 0.00 5.00 5.00 4.90 5.00 3.00 33 3.36 4.15 1.00 1.00 0.00 5.00 3.00 4.20 5.00 3.00 47 3.42 3.37 1.00 1.00 10.00 3.00 5.00 4.60 5.00 3.00 14 3.43 3.33 1.00 1.00 18.18 5.00 5.00 4.30 5.00 3.00 29 3.54 4.29 1.00 1.00 15.38 5.00 3.00 4.10 5.00 3.00 95 3.58 3.64 1.00 1.00 9.09 3.00 3.00 4.80 5.00 3.00 67 3.81 3.72 1.00 1.00 18.18 3.00 3.00 4.50 5.00 3.00 71 4.11 3.04 1.00 1.00 18.18 3.00 5.00 4.40 5.00 3.00 Ghi chú: Biến 1: năng suất cá thể (kg); Biến 2: khả năng kháng phấn trắng (1: Kháng cao); Biến 3:, khả năng kháng sương mai (1- Kháng cao); Biến 4: tỉ lệ ruồi đục quả; Biến 5: hương thơm trước nấu; Biến 6: hương thơm sau nấu; Biến 7: độ brix; Biến 8: độ đặc quả; Biến 9: độ dẻo quả. 101 Bảng 3.17. Thông tin về 14 mẫu giống mướp được chọn lọc bằng phần mềm chỉ số di truyền TT Kí hiệu Số đăng ký Tên mẫu giống Nơi thu thập Năng suất cá thể Tỷ lệ ruồi đục quả (%) Bệnh phấn trăng Bệnh sương mai Độ thơm chưa nấu Độ thơm sau nấu Độ Brix (%) Độ đặc quả Độ dẻo 1 M2 3835 Mướp TX Sơn La, Sơn La 4,32 8,3 K K 5 3 4,5 Đặc Dẻo 2 M14 6735 Mướp hương Lạng Giang, Bắc Giang 3,33 18,2 K KC 5 5 4,3 Đặc Dẻo 3 M29 9765 Lai sới Mộc Châu, Sơn La 4,29 15,4 K K 5 3 4,1 Đặc Dẻo 4 M33 9772 Puộp Bắc Yên, Sơn La 4,15 0 K K 5 3 4,2 Đặc Dẻo 5 M34 9774 Buộp thay Bắc Yên, Sơn La 3,01 0 K KC 3 5 4,2 Đặc Dẻo 6 M41 12246 Mướp hương Mĩ Đức, Hà Nội 3,02 0 KC KC 5 5 4,9 Đặc Dẻo 7 M47 15380 Má noi Mường La, Sơn La 3,37 10,0 KC KC 3 5 4,6 Đặc Dẻo 8 M58 15396 Má pốp Than Uyên, Lai Châu 3,58 9,1 K KC 5 5 4,3 Đặc Dẻo 9 M67 16644 Ve Cao Lộc, Lạng Sơn 3,72 18,2 K KC 3 3 4,5 Đặc Dẻo 10 M70 19987 Cà lây Quản Bạ, Hà Giang 3,65 16,7 KC K 3 5 4,7 Đặc Dẻo 11 M71 19988 Má buốp Tuần Giáo, Điện Biên 3,04 18,2 K K 3 5 4,4 Đặc Dẻo 12 M95 21885 Tông zua già Bát Xát, Lào Cai 3,64 9,1 KC KC 3 3 4,8 Đặc Dẻo 13 M103 21905 Sư cua Quản Bạ, Hà Giang 4,22 10,0 K K 5 3 4,3 Đặc Dẻo 14 M106 21909 Lài giấy Ngân Sơn, Bắc Kạn 4,19 16,7 K K 3 5 5,1 Đặc Dẻo Ghi chú: KC: kháng cao, K: kháng, 3: Thơm nhẹ; 5: Thơm 102 3.3.1. Đánh giá một số đặc điểm chính của các mẫu giống mướp triển vọng 14 mẫu giống mướp triển vọng được chọn lọc từ 108 mẫu giống mướp cùng với giống đối chứng là mướp hương địa phương (ĐC) tiếp tục được dùng để đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, một số chỉ tiêu chất lượng và đánh giá khả năng kháng bệnh phấn trắng bằng lây nhiễm nhân tạo nhằm lựa chọn mẫu giống mướp tốt nhất giới thiệu cho sản xuất. Thí nghiệm so sánh giống được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần nhắc lại ở vụ xuân hè 2018 ở Gia Lộc, Hải Dương. 3.3.1.1. Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng suất giúp ta biết được ảnh hưởng của chúng để từ đó xác định các biện pháp kỹ thuật phù hợp thúc đẩy sự sinh trưởng phát triển của cây đúng thời kỳ để cho năng suất cao nhất có thể. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất ở vụ xuân hè năm 2018 tại Gia Lộc, Hải Dương của 14 mẫu giống mướp được thể hiện ở bảng 3.18. Tỉ lệ đậu quả là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và bị tác động bởi điều kiện ngoại cảnh. Khi điều kiện ngoại cảnh thuận lợi sẽ cho tỉ lệ đậu quả cao, kết quả cho thấy các mẫu giống mướp nghiên cứu có tỉ lệ đậu quả khá cao dao động từ 48,3% đến 78,0 %. Có 3 mẫu giống có tỉ lệ đậu quả cao hơn giống đối chứng là mẫu giống M106 (Lài giấy) đạt 78%, tiếp đến M34 (Buộc thay) đạt 69,67% và M70 (Cà lây) đạt 67% và 11 mẫu giống còn lại có tỉ lệ đậu quả thấp hơn mẫu giống đối chứng điển hình như M103 (Sư cua), M58 (Má pốp), M29 (Lai sới). Số quả trên cây có quan hệ mật thiết với năng suất, nó phụ thuộc vào khả năng tích lũy dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc. Số quả trên cây của các mẫu giống mướp trong thí nghiệm vụ xuân hè năm 2018 dao động từ 7,89 đến 13,67 quả. Có 4 mẫu giống có số quả/cây cao hơn giống đối chứng là M41, M47, M95, M106 và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. 103 Bảng 3.18. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống triển vọng (Vụ Xuân hè - 2018 tại Gia Lộc, Hải Dương) TT Kí hiệu giống Số đăng ký Tên mẫu giống Tỉ lệ đậu quả (%) Số quả/cây (quả) KLTB quả (g) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) 1 M2 3835 Mướp 55,40cde 9,78d 341,17e 22,36cde 19,43f 2 M14 6735 Mướp hương 48,67e 11,56 c 269,43jk 20,88def 18,00g 3 M29 9765 Lai sới 50,20e 9,44de 371,53c 23,50bc 20,30def 4 M33 9772 Puộp 60,33bdce 8,00f 419,10a 22,47cd 19,83def 5 M34 9774 Buộp thay 69,77ab 11,33c 299,10gh 22,71cd 19,77ef 6 M41 12246 Mướp hương 54,03de 13,67a 277,83ij 25,45ab 22,07ab 7 M47 15380 Má noi 57,33cde 12,78b 286,53hi 24,51bc 21,50bc 8 M58 15396 Má pốp 51,40e 8,22f 342,30de 18,83fg 16,70h 9 M67 16644 Ve 53,27de 11,00c 265,97jk 19,60f 16,73h 10 M70 19987 Cà lây 67,27abc 10,11d 355,93d 24,13bc 20,87cde 11 M71 19988 Má buốp 59,17bcde 7,89f 324,87f 17,18g 15,60h 12 M95 21885 Tông zua già 50,20e 11,78c 255,60k 20,16ef 18,00g 13 M103 21905 Sư cua 55,27cde 8,67ef 389,37 b 22,61cd 19,73ef 14 M106 21909 Lài giấy 78,20a 12,78 b 312,97fg 26,79a 23,20a 15 ĐC Mướp hương (Hải Dương) 63,53bcd 11,67c 326,90f 25,56ab 21,00bcd CV(%) 12,44 4,90 2,64 5,94 3,62 LSD0,05 12,12 0,87 14,23 2,23 1,18 Ghi chú: các chữ cái giống nhau có ý nghĩa là kết quả nghiên cứu giống nhau ở cùng một nhóm; chữ cái khác nhau có ý nghĩa kết quả thuộc nhóm khác nhau sai khác ở mức ý nghĩa 95%. 104 Khối lượng trung bình quả cùng với số quả trên cây trực tiếp quyết định năng suất cá thể của các mẫu giống. Kết quả đánh giá cho thấy khối lượng trung bình quả của các mẫu giống mướp chọn lọc dao động từ 255,60g đến 419,10 g, trong đó mẫu giống M33 (Puộp) có khối lượng trung bình quả cao nhất (đạt 419,10 g) và mẫu giống M95 (Tông zua già) có khối lượng trung bình quả thấp nhất (đạt 255,60g). 08 mẫu giống là M14 (Mướp hương), M34 (Buộc thay), M47 (Má noi), M95 (Tông zua già), M106 (Sư cua), M71 (Má buốp), M41 (Mướp hương) và M67 (Ve) có khối lượng trung bình quả thấp hơn giống đối chứng (<326,9g) và sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê. Năng suất lý thuyết (NSLT) là chỉ tiêu quan trọng để xác định tiềm năng cho năng suất thực thu của cây trồng. Năng suất lý thuyết phụ thuộc vào mật độ cây/ha, số quả trên cây, khối lượng trung bình quả. Các mẫu giống có số quả nhiều và có khối lượng quả lớn sẽ là những giống có tiềm năng năng suất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy NSLT giữa các mẫu giống trong thí nghiệm có sự khác biệt rõ rệt, dao động từ 17,18 tấn/ha đến 26,79 tấn/ha. Trong đó thấp nhất là mẫu giống M71 (Má buốp) đạt 17,18 tấn/ha, tiếp đến là M58 (Má pốp) đạt 18,83 tấn/ha và có 4 mẫu giống có NSLT >24 tấn/ha cùng với giống đối chứng (ĐC) là M106 (đạt 26,79 tấn/ha), M41 (đạt 25,46 tấn/ha), M47 (đạt 24,51 tấn/ha) và M70 (đạt 24,13 tấn/ha). Năng suất thực thu (NSTT) là kết quả cuối cùng phản ánh khả năng thích ứng của giống và nó là kết quả tổng hợp của cả quá trình sinh trưởng, phát triển của giống trong điều kiện sinh thái nhất định. Năng suất thực thu của các giống mướp trong thí nghiệm biến động từ 15,6 tấn/ha (M71) đến 23,2 tấn/ha (M106). Có 6 mẫu giống có NSTT cao hơn 20 tấn/ha, trong đó có 3 mẫu giống có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng (đạt 21,0 tấn/ha) gồm các mẫu giống M41 (đạt 22,07 tấn/ha), M47 (đạt 21,5 tấn/ha), M106 (đạt 23,2 tấn/ha). 105 3.3.2.2. Đánh giá chất lượng của các mẫu giống mướp triển vọng *Đánh giá chất lượng qua phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng của các mẫu giống mướp triển vọng trong vụ xuân hè 2018 được trình bày ở bảng 3.19 và hình 3.24 Bảng 3.19. Các chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến chất lượng quả (trong 100g quả tươi) TT Kí hiệu giống Số đăng ký Tên mẫu giống Vitamin C (mg/100g) Chất xơ (g/100g) Protein tổng số (g/100 g) Đường tổng số (mg/100g) 1 M2 3835 Mướp 5,50 0,39 0,82 1,56 2 M14 6735 Mướp hương 5,90 0,37 0,96 1,68 3 M29 9765 Lai sới 6,70 0,41 0,71 1,10 4 M33 9772 Puộp 7,10 0,35 0,83 1,59 5 M34 9774 Buộp thay 6,30 0,40 0,79 0,87 6 M41 12246 Mướp hương 7,30 0,42 0,92 1,89 7 M47 15380 Má noi 7,70 0,44 0,95 1,87 8 M58 15396 Má pốp 6,10 0,34 0,69 1,47 9 M67 16644 Ve 5,50 0,31 0,87 0,91 10 M70 19987 Cà lây 7,50 0,45 0,97 1,92 11 M71 19988 Má buốp 5,30 0,48 0,83 1,54 12 M95 21885 Tông zua già 6,90 0,39 0,84 1,93 13 M103 21905 Sư cua 6,50 0,37 0,93 1,14 14 M106 21909 Lài giấy 7,90 0,31 0,74 1,83 15 ĐC Mướp hương (Hải Dương) 6,40 0,42 0,91 1,12 Hàm lượng vitamin C của các mẫu giống mướp dao động từ 5,3- 7,9mg/100g. Có 8/15 mẫu giống có hàm lượng vitamin C cao hơn giống đối chứng là M29, M33, M41, M47, M70, M95, M103, M109, trong đó 4 mẫu 106 giống có hàm lượng vitamin C cao >7 mg/100g là M106 (đạt 7,9 mg/100g), M47 (đạt 7,7 mg/100g), M70 (đạt 7,5 mg/100g), M41 (đạt 7,3 mg/100g). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của Rahman và cs., (2008) khi phân tích hàm lượng vitamin C (7 mg/100 g quả tươi) ở loài mướp (L. cylindrica) trong họ bầu bí [90]. Hình 3.24. Kết quả phân tích chất lượng hóa sinh của các mẫu giống mướp triển vọng Về hàm lượng protein tổng số, 15 mẫu giống nghiên cứu có hàm lượng protein biến động từ 0,69 - 0,97 g/100g. Hàm lượng này nhỏ nhất là ở mẫu giống Má pốp (M58) có hàm lượng protein tổng số là 0,69 g/100g. Có 5 mẫu giống (M14, M41, M47, M79, M103) có hàm lượng protein cao hơn giống đối chứng từ 0,01 g đến 0,06 g, lớn nhất ở mẫu giống Cà lây (M70) đạt 0,97 g/100g. Các mẫu giống còn lại có hàm lượng protein tổng số thấp hơn giống đối chứng. 107 Hàm lượng xơ tổng số của các mẫu giống mướp dao động từ 0,31 - 0,48 g/100g quả tươi. Mẫu giống có hàm lượng chất xơ thấp nhất là M67 (0,31 g/100 g) và cao nhất ở mẫu giống M71 (4,8 g/100 g). Có 8 mẫu giống có hàm lượng chất xơ dao động từ 0,37 - 0,42 g/100g. Đặc biệt, các mẫu giống M47, M70, M71 có hàm lượng xơ cao hơn từ 0,02 đến 0,06 g/100 g so với giống đối chứng. Hàm lượng đường tổng số của các mẫu giống mướp dao động từ 0,87 - 1,93 mg/100 g quả tươi. Phần lớn các mẫu giống có hàm lượng đường tổng số từ 1,14-1,89 mg/100g quả tươi cao hơn giống đối chứng. Đặc biệt, hai mẫu giống (M70 và M95) có hàm lượng đường tổng số >1,90 mg/100 g quả tươi. Qua kết quả phân tích về chất lượng mướp ở vụ xuân hè 2018 cho thấy phần lớn các mẫu giống mướp triển vọng có chất lượng bằng hoặc cao hơn giống đối chứng. Xét các chỉ tiêu chất lượng chọn lọc 14 mẫu giống thì có 3 mẫu giống có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn giống đối chứng là M41 (vitamin C 7,3 mg/100 g, protein tổng số 0,92 g/100 g, chất xơ 0,43 g/100 g); M47 (vitamin C 7,7 mg/100 g, protein 0,95 g/100 g, chất xơ 0,45 g/100 g) và mẫu giống M70 (vitamin C 7,5 mg/100 g, protein tổng số 0,97 g/100 g, chất xơ 0,44 g/100 g). * Chất lượng cảm quan của các mẫu giống mướp triển vọng Bên cạnh năng suất cao thì chất lượng của giống là một tiêu chí quan trọng trong công tác chọn giống. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá cảm quan dựa trên những nhu cầu và sở thích của người sử dụng. Kết quả đánh giá chất lượng của các mẫu giống mướp qua phân tích các chỉ tiêu cảm quan được trình bày ở bảng 3.20. Kết quả đánh giá và phân loại độ đặc của quả cho thấy 08 mẫu giống là M2, M29, M41, M47, M58, M67, M70, M106 có điểm đánh giá về độ đặc quả cao hơn giống đối chứng. 02 mẫu giống M29 (Lai sới) và M67 (Ve) có điểm đánh giá cao nhất về độ đặc quả. 108 Bảng 3.20. Điểm đánh giá và xếp hạng chất lượng cảm quan của các mẫu giống mướp (vụ xuân hè, 2018- Hải Dương) TT Kí hiệu Số đăng ký Tên mẫu giống Độ đặc quả Độ dẻo Mùi thơm chưa nấu Mùi thơm sau nấu Vị ngọt sau nấu Tổng điểm Xếp hạng 1 M2 3835 Mướp 82 75 81 72 77 387 11 2 M14 6735 Mướp hương 78 80 78 83 79 398 6 3 M29 9765 Lai sới 85 83 82 79 82 411 2 4 M33 9772 Puộp 80 83 81 71 76 391 9 5 M34 9774 Buộp thay 76 75 70 82 72 375 15 6 M41 12246 Mướp hương 84 83 84 80 82 413 1 7 M47 15380 Má noi 83 82 79 84 80 408 4 8 M58 15396 Má pốp 82 77 80 81 79 399 5 9 M67 16644 Ve 85 76 73 71 75 380 13 10 M70 19987 Cà lây 84 80 79 83 83 409 3 11 M71 19988 Má buốp 75 73 75 79 76 378 14 12 M95 21885 Tông zua già 73 77 79 72 81 382 12 13 M103 21905 Sư cua 80 74 81 77 77 389 10 14 M106 21909 Lài giấy 82 77 75 80 82 396 7 15 ĐC Mướp hương (Hải Dương) 80 77 80 79 78 394 8 109 Độ dẻo của thịt quả sau khi nấu: có 6 mẫu giống (M14, M29, M33, M41, M47, M70) có điểm đánh giá về độ dẻo của thịt quả sau khi nấu cao hơn giống đối chứng, 03 mẫu giống M58 (Má pốp M95), M95 (Tông zua già), M106 (Lài giấy) có điểm đánh giá về độ dẻo quả tương đương với giống đối chứng và 05 mẫu giống còn lại có điểm đánh giá về độ dẻo quả thấp hơn giống đối chứng. Tính trạng thơm là tính trạng quý của giống được chia thành hai trạng thái: sống (trước khi nấu) và chín (sau khi nấu), nếu mùi thơm của các mẫu giống mướp đại diện còn nguyên vẹn sau khi nấu chín thì mẫu giống đó mang tính trạng quý. Kết quả ở bảng 3.19 cho thấy độ thơm khi chưa nấu ở 5 mẫu giống là M2 (Mướp), M29 (Lai sới), M33 (Puộp), M41 (Mướp hương), Má Pốp (M58), M103 (Sư cua) có điểm đánh giá về hương thơm cao hơn giống đối chứng, mẫu giống M58 có điểm đánh giá về hương thơm tương đương với giống đối chứng và 8 mẫu giống còn lại có điểm đánh giá về hương thơm thấp hơn giống đối chứng. Tuy nhiên, sau khi nấu lại có 7 mẫu giống (M14, M34, M41, M47,M58, M70, M106) có điểm đánh giá về mùi thơm cao hơn giống đối chứng và 2 mẫu giống (M29, M71) có điểm đánh giá mùi thơm tương đương giống đối chứng. Về vị ngọt của các mẫu giống sau khi nấu, có 8 mẫu giống (M14, M29, M41, M47, M58, M70, M95, M106) có điểm đánh giá về vị ngọt sau khi nấu cao giống đối chứng và 6 mẫu giống còn lại (M2, M33, M34, M67, M71, M103) có vị ngọt tương đương với giống đối chứng. Như vậy, qua đánh giá các chỉ tiêu chất lượng bằng cảm quan cho thấy các mẫu giống nghiên cứu đều có thịt quả đặc, ít bị nát khi xào nấu, thơm và có vị ngọt. 07 mẫu giống có tổng điểm đánh giá cao hơn giống đối chứng và được xếp hạng như sau: thứ 1 là mẫu giống M41 (Mướp hương) có số điểm cao nhất, tiếp đến là mẫu giống M29 (Lai sới) xếp thứ 2, mẫu giống M70 (Cà lây) xếp 110 thứ 3, mẫu giống M47 (Má noi) xếp thứ 4, mẫu giống M58 (Má pốp) xếp thứ 5, mẫu giống M14 (mướp hương) xếp thứ 6 và mẫu giống M106 (Lài giấy) xếp hạng thứ 7. 3.3.1.3. Đánh giá tính kháng bệnh phấn trắng của các mẫu giống mướp triển vọng Để có cơ sở xác định tính kháng, nhiễm bệnh phấn trắng (Podosphaera xanthii) của 15 mẫu giống mướp nghiên cứu được tiến hành lây nhiễm nhân tạo bằng phương pháp búng lá bệnh ở giai đoạn khi cây con xuất hiện lá thật đầu tiên (khoảng 2-3 tuần tuổi) với nguồn nấm gây bệnh phấn trắng được thu thập trên cây bí đỏ ở Hải dương. Ghi nhận kết quả đánh giá mức độ kháng, nhiễm bệnh phấn trắng sau 7 ngày, 15 ngày, 21 ngày lây nhiễm (bảng 3.21). Hình 3.25. Ảnh lây nhiễm nhân tạo bệnh phấn trắng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_da_dang_di_truyen_nguon_gen_muop_luffa_ae.pdf
Tom tat LA_ Tieng Anh_ L.T.T.T 1.pdf
Tom tat LA_Tieng Viet_ L.T.T.T.pdf
Trang thong tin luận án TA - Trang.pdf
Trang thong tin luận án TV - Trang.pdf