Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 220 trang nguyenduy 08/08/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam

Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam
ánh hoa thì cánh môi khác nhiều so với các 
thành phần còn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn trang trí. Cánh 
môi của các mẫu giống hoa nghiên cứu có nhiều màu sắc khác nhau như màu 
vàng sẫm (D1, D7, D8, D13, D15, D16, D17, D20, D21, và D26) hay vàng 
nhạt (D10, D24, D25, và D30), màu trắng có đốm vàng hoặc cam cam ở giữa 
(D18, D19, D22, và D32), hay màu trắng họng đen (D3) hoặc màu tím (D4), 
màu vàng họng đen (D1), màu tím nhạt họng vàng (D9 và D12). 
Hình dạng cánh môi thường gặp là hình tròn (D1, D16, D20, và D21), 
hình gần tròn (D3, D8, D9, D16, D23, D24, và D25), hình rô (D2), hình quả 
táo (D11), hình mác (D31), hình cánh bướm (D10), hình tim (D4, D5, D6, 
D7, D12, và D13), hình bầu dục (D10, D14, D17, D18, D19, D26, D28, và 
D29), hình trứng (D10, D27, và D30), hình ống (D15), hình phễu (D23, D28) 
và hình cằm (D32) (Hình 3.5). Trang trí trên cánh môi như cánh môi rất đa 
dạng như môi nguyên (D7, D17, D19, D20, D21, D24, và D25), có diềm tua 
(D16 và D30), mép có lông (D4, D5, D6, và D11), cánh môi bề mặt phủ lông 
(D7, D12, D13, D20, D21, D24, và D25), cánh môi xẻ thùy (D8), cánh môi có 
các gân màu tía (D9, D18) vv.. có đường sống là những đặc điểm chiếm vị trí 
quan trọng trong phân loại. 
69 
Hình 3.5: Hình dạng cánh môi các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo 
Các kết quả đánh giá về đặc điểm hình thái như thân, lá, hoa và rễ 
của chi lan Hoàng Thảo phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Trần Hợp, 
1998; Averyanov, 2004; Dương Đức Huyến, 2007; Clement, 2003; Leitch và 
cs., 2009; Kuma và cs., 2011) khi các tác giả đã phân tích đánh giá các loài 
lan thuộc chi lan Hoàng Thảo của Việt Nam, Thái Lan, và Trung Quốc. 
70 
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái hoa của giống hoa lan 
 trong 
STT 
Đường 
kính 
hoa 
(cm) 
Chiều 
dài 
trung 
bình 
lá đài 
(cm) 
Chiều 
rộng 
trung 
bình 
lá đài 
(cm) 
Chiều 
dài 
trung 
bình 
cánh 
hoa 
(cm) 
Chiều 
rộng 
trung 
bình 
cánh 
hoa 
(cm) 
Chiều 
dài 
trung 
bình 
cánh 
môi 
(cm) 
Chiều 
rộng 
trung 
bình 
cánh 
môi 
(cm) 
Số 
hoa 
trung 
bình 
/cây 
1 D1 4,70 3,20 1,26 3,55 1,50 3,15 2,45 23,5 
Nhóm hoa ở bên sát đỉnh 
thân, mọc trên thân còn lá. 
Hoa màu vàng sẫm. Các lá 
đài hình bầu dục, đỉnh tù. 
Cánh hoa hình trứng, mép 
xẻ răng nhỏ. Cánh môi màu 
vàng sẫm, hình gần tròn, 
giữa môi có một đốm lớn 
màu tím đỏ. Hoa nở tháng 
4-6. 
71 
2 D2 4,75 3,25 1,25 3,50 1,55 3,10 2,40 11,0 
Nhóm hoa bên ở sát đỉnh 
thân, mọc trên thân còn lá. 
Hoa màu trắng tím. Các lá 
đài hình bầu dục, đỉnh tù. 
Cánh hoa hình trứng, mép 
xẻ răng nhỏ. Cánh môi màu 
tím, hình gần mác, giữa môi 
có một đốm lớn màu cốm. 
Hoa nở tháng 3-4. 
3 D3 4,50 3,25 1,45 4,00 2,60 2,90 1,50 6,50 
Nhóm hoa ở sát đỉnh thân, 
mọc trên thân còn lá. Hoa 
màu trắng. Các lá đài hình 
bầu dục, đinh tù. Cánh hoa 
hình trứng. Cánh môi hình 
rổ, mép có diềm tua ngắn, 
bề mặt có lông thưa dọc gân, 
giữa môi có 2 đốm tròn lớn 
màu nâu. Hoa có mùi xạ 
hương, nở vào tháng 5-7. 
72 
4 D4 6,0 3,75 1,78 4,15 1,50 3,95 2,85 11,5 
 ở hai bên. Hoa 
màu tím hồng. Các lá đài và 
cánh hoa màu tím nhạt. Cánh 
hoa hình mác, đỉnh nhọn. 
Cánh môi hình tim, màu tía 
có 2 đốm màu tím đỏ
5-7. 
5 D5 5,50 3,70 1,75 3,55 1,45 3,90 2,70 9,50 
. Hoa màu tím 
hồng. Các lá đài và cánh 
hoa màu tím hồng. Cánh 
hoa hình mác, đỉnh nhọn. 
Cánh môi hình tim
4 - 6. 
73 
6 D6 5,50 3,15 1,45 3,40 1,25 3,90 2,80 6.50 
. Hoa màu 
trắng. Các lá đài và cánh 
hoa màu trắng. Cánh hoa 
hình mác, đỉnh nhọn. Cánh 
môi hình tim
4-6. 
7 D7 2,75 1,30 0,55 1,45 1,25 1,95 1,55 30,0 
Nhóm hoa mọc hai bên 
ngọn, 2 đến 3 hoa. Hoa 
màu cam. Lá đài và cánh 
hoa màu cam. Các lá đài 
hình mác rộng, đỉnh tù. 
Cánh hoa hình gần tròn. 
Cánh môi màu vàng sẫm 
hoặc màu cam, hình tim. 
Hoa bóng mềm, có lông 
mịn, trong có hai đốm lớn 
màu đậm, thường mọc gần 
ngọn, có mùi thơm. Hoa nở 
3-6. 
74 
8 D8 4,00 2,90 2,70 3,25 3,00 3,30 3,25 4,0 
Nhóm hoa bên, 2-3 hoa, 
mọc trên thân không còn lá. 
Hoa màu vàng cam. Các lá 
đài hình mác rộng, đỉnh tù. 
Hoa có
, màu vàng sẫm 
2
nâu
7-9. 
9 D9 4,50 2,90 1,05 3,10 1,10 3,35 3,25 15,5 
Nhóm hoa bên, 1 hoa. Hoa 
màu tím nhạt. Các lá đài 
hình mác hơi nhọn. Cánh 
hoa hình mác, mép nhẵn, 
đỉnh tù. Đỉnh lá đài và cánh 
hoa màu tím. Cánh môi hình 
gần tròn, màu trắng tím 
nhạt, có các gân màu tía. Có 
một đốm màu vàng. Hoa nở 
tháng 4-6. 
75 
10 D10 4,95 0,70 0,30 0,45 0,30 0,70 0,30 3,00 
Nhóm hoa bên 2 hoa, hiếm 
khi hơn, mọc trên thân còn 
lá. Hoa màu vàng tươi Lá 
đài giữa hình mác rộng, đỉnh 
tù; các lá đài bên dài 0,6-
0,8cm, rộng khoảng 0,3cm. 
Cánh môi hình cánh bướm 
màu vàng nhạt. Cánh hoa 
hình bầu dục, đỉnh tù, ở giữa 
có một đường sống dọc, đôi 
khi có đốm tía. Hoa nở tháng 
5-6. 
11 D11 5,50 4,25 0,90 4,15 1,35 3,00 3,65 10,5 
Nhóm hoa bên, 2-4 hoa. Hoa 
màu hồng nhạt. Lá đài và 
cánh hoa màu hồng nhạt. 
Các lá đài hình mác, xoắn, 
đỉnh tù. Cánh hoa hình mác, 
xoắn, nhọn. Cánh môi màu 
trắng, hình quả táo. Hoa nở 
tháng 4-5. 
76 
12 D12 2,30 2,20 0,90 2,55 1,80 2,10 1,85 13,0 
. Hoa màu hồng nhạt.
tim,
5-7. 
13 D13 2,25 1,50 0,85 2,35 1,70 1,90 1,70 15,0 
. Hoa màu 
trắng vàng. 
. Cánh môi hình tim, 
màu vàng sẫm giữa môi có 
1 đốm lớn màu vàng, bề mặt 
phủ lông mịn dày. Hoa sớm 
tàn, nở tháng 6-8. 
77 
14 D14 2,50 1,55 1,10 2,60 1,90 2,15 1,95 14,5 
Nhóm hoa sát đỉnh thân, 
chùm nhiều hoa. Hoa màu 
trắng. Các lá đài hình bầu 
dục, đỉnh tù. C
, mép xẻ răng nhỏ. 
Cánh môi hình bầu dục, 
mép viền trước môi màu 
trắng, tiếp theo là 1 đốm lớn 
màu vàng nhạt kéo đến gần 
gốc môi. Hoa nở tháng 7-9. 
15 D15 3,50 2,20 0,80 2,25 1,10 2,55 2,30 3,0 
Nhóm hoa bên, 1-2 hoa, 
mọc trên thân. Hoa màu 
vàng tươi. Các lá đài hình 
mác rộng, đỉnh tù, đỉnh 
nhọn. Cánh hoa hình trứng 
đỉnh nhọn. Cánh môi hình 
ống màu vàng sẫm, bề mặt 
phủ lông ngắn thưa dọc gân, 
mép xẻ răng mịn. Hoa nở 
tháng 4-6. 
78 
16 D16 2,75 1,70 1,30 2,10 1,90 2,25 2,20 11,0 
Hoa mọc thành chùm, 10-12 
hoa. Hoa màu vàng tươi.
, 
màu vàng sẫm vào 
 3-5. 
17 D17 2,70 1,35 0,50 1,45 1,25 1,95 1,50 8,5 
Chùm hoa dài 15 cm mọc ở 
gần ngọn, hoa 2-3 cm, mỗi 
bông hoa có 2-3 hoa thơm 
nhưng mau tàn, nở vào mùa 
Xuân. Hoa màu vàng nhạt
, 
hình tim. Hoa có mầu đen 
trong họng là biến dạng 
Den. Chrysotoxum var. 
suavissimum. Hoa nở vào 
tháng 2-3. 
79 
18 D18 4,85 3,35 1,30 3,52 1,50 3,20 2,45 9,5 
Nhóm hoa bên ở sát đỉnh 
thân, mọc trên thân còn lá. 
Hoa màu trắng. Các lá đài 
hình bầu dục, đỉnh tù. Cánh 
hoa hình trứng, mép xẻ răng 
nhỏ. Cánh môi màu trắng, 
hình gần tròn, giữa môi có 
một đốm lớn màu vàng. Hoa 
nở tháng 5-7. 
19 D19 2,20 1,45 0,82 2,45 1,75 1,85 1,75 13,0 
. Hoa màu 
trắng họng vàng. 
. Cánh môi hình tim, ở 
vùng mép màu trắng, giữa 
môi có 1 đốm lớn màu vàng 
nhat, bề mặt phủ lông mịn 
dày. Hoa sớm tàn, nở tháng 
7-8. 
80 
20 D20 3,15 1,35 0,65 3,40 2,25 2,65 1,60 10,5 
Nhóm hoa sát đỉnh, hoa màu 
vàng tươi. Lá đài hình mác, 
tròn đầu. Cánh môi hình 
tròn, có một đốm cam ở 
giữa, bề mặt phủ nhú mịn. 
Cánh hoa hình mác rộng. 
Hoa nở vào tháng 5-7. 
21 D21 4,25 1,85 1,15 3,65 2,50 2,85 1,85 11,0 
Nhóm hoa sát đỉnh. Hoa 
màu vàng tươi. Lá đài hình 
mác, tròn đầu. Cánh môi 
hình tròn, có một đốm cam 
ở giữa, bề mặt phủ nhú 
mịn. Cánh hoa hình mác 
rộng. Hoa nở vào tháng 5-
7. 
81 
22 D22 4,35 2,25 1,15 2,75 1,25 2,70 1,40 3,50 
Hoa đơn hoặc 1 chùm 2-3 
hoa. Hoa màu trắng. Các lá 
đài hình mác, đỉnh hình 
nhọn. Cằm có đỉnh tròn, 
cánh hoa hình mác, cánh 
môi hình bầu dục. Hoa màu 
trắng, trọng họng có 1 bớt 
dài màu vàng, bên cạnh là 
những tia vàng chia đều 2 
bên. Hoa nở vào tháng 6-7 
23 D23 4,50 2,20 0,7 3,10 1,10 3,30 3,20 17,5 
Nhóm hoa ở hai bên, mọc 
gần các đốt ở phần trên của 
thân không còn lá. Hoa màu 
tím hồng. Cánh hoa và lá 
đài màu trắng với chóp màu 
tím nhạt. Các lá đài gần đều, 
hình mác, đỉnh nhọn. Hoa 
nở váo tháng 4-6. 
82 
24 D24 3,10 1,20 0,65 2,60 1,45 2,45 1,85 7,50 
Nhóm hoa bên, mọc trên 
thân còn lá. Hoa màu vàng 
nhạt. Lá đài hình mác nhọn, 
cánh hoa và cánh môi hình 
gần tròn, bề mặt phủ lông 
nhú. Hoa nở vào tháng 6-8. 
25 D25 3,20 1,25 0,65 2,90 1,55 2,50 1,85 10,0 
Nhóm hoa bên, mọc trên 
thân còn lá. Hoa màu vàng 
nhạt. Lá đài hình mác nhọn, 
cánh hoa và cánh môi hình 
gần tròn, bề mặt phủ lông 
nhú ngắn. Hoa nở vào tháng 
6-8. 
83 
26 D26 2,35 2,25 0,95 2,15 1,75 2,50 1,80 16,0 
4 - 6. 
27 D27 5,00 3,15 1,45 2,45 1,55 1,75 1,55 4,5 
Hoa màu hồng nhạt. Lá bắc 
hình trứng. Lá đài hình mác 
hẹp, đỉnh nhọn, màu trắng, 
ở gốc phớt tím. Cánh hoa 
hình mác, đỉnh tù. Cánh môi 
màu tía, hình trứng, mép có 
diềm tua phân nhánh, bề 
mặt phủ long mịn ở phần 
trước. Hoa nở vào tháng 6-
7. 
84 
28 D28 4,45 3,25 0,90 2,90 0,90 2,90 2,30 15,0 
Nhóm hoa bên. Hoa màu 
tím trắng. Các lá đài và cánh 
hoa màu trắng có vết tím. 
Lá đài hình mác rộng, đỉnh 
tù. Cánh hoa hình mác, đỉnh 
nhọn. Cánh môi hình tim, 
viền trắng, giữa môi có 1 
đốm lớn màu tím. Hoa nở 
tháng 4-5. 
29 D29 4,50 2,25 0,85 3,10 1,10 3,30 2,85 8,5 
Nhóm hoa bên, màu tím 
nhạt. Lá đài hình mác, nhọn. 
Cánh hoa hình mác, mép 
nhẵn, đỉnh tù. Đỉnh lá đài và 
cánh hoa màu tím. Cánh 
môi hình gần tròn, màu tím 
nhạt, có các gân màu tía. 
Mép môi xẻ răng mịn. Hoa 
nở vào tháng 4-5. 
85 
30 D30 4,35 2,25 1,15 2,75 1,25 2,70 1,40 6,50 
Nhóm hoa ở đỉnh mọc trên 
thân còn lá. Hoa màu vàng 
nhạt. Các lá đài hình mác, 
đỉnh tù. Cánh hoa hình lưỡi. 
Cánh môi hình trứng, chia 3 
thùy, bề mặt phủ lông, có 3 
đường sống ở giữa. Hoa nở 
vào tháng 9-10. 
31 D31 4,75 2,25 1,65 4,25 2,35 2,15 2,10 5,50 
Hoa chỉ tập trung ở đỉnh giả 
hành. Cánh hoa màu trắng 
bóng như phủ một lớp sáp. 
Cánh môi hình mác, họng 
đỏ. Hoa nở vào tháng 7-8. 
86 
32 D32 5,80 3,20 1,65 5,25 2,75 2,85 2,40 4,50 
Nhóm hoa đỉnh, 1 hoa màu 
trắng. Các lá đài hình mác, 
đỉnh nhọn. Cằm có đỉnh 
tròn, cánh hoa hình mác. 
Cánh môi hình cằm, 3 thùy; 
thùy bên hình bán nguyệt; 
thùy giữa màu trắng, hình 
bầu dục; gốc môi màu cam 
hoặc màu đỏ. Hoa nở vào 
tháng 9-10. 
87 
Từ các kết quả về số liệu hình thái như thân, lá, hoa của 32 mẫu giống 
hoa lan Hoàng Thảo, chúng tôi sử dụng phần mềm Pcord 4.0 để xây dựng sơ 
đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống hoa lan Hoàng 
Thảo (Hình 3.6). 
Hình 3.6: Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống hoa 
lan Hoàng Thảo dựa trên chỉ thị hình thái 
Dựa trên sơ đồ hình cây và số liệu thống kê cho thấy, ở mức độ tương 
đồng 37%, 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo được chia thành 5 nhóm chính: 
Nhóm I: Bao gồm 8 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo gồm các mẫu 
giống D1(Hoàng Thảo Long nhãn Lai Châu), D3 (Hoàng Thảo Thái Bình), 
D4 (Hoàng Thảo Phi Điệp tím), D5 (Hoàng Thảo Trầm tím), D6 (Hoàng Thảo 
Trầm trắng), D10 (Hoàng Thảo Trúc), D11 (Hoàng Thảo Xoắn), và D15 
(Hoàng Thảo Tam Đảo) ở mức độ tương đồng từ 55-100%. 8 mẫu giống 
I 
II 
III 
IV 
V 
88 
giống này được chia làm hai nhóm phụ: 
+ Nhóm phụ thứ 1 gồm 6 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo: D1, D3, D4, 
D5, D6 và D11; trong đó 3 mẫu giống giống D4, D5 và D6 được xếp vào một 
nhóm là các mẫu giống Hoàng Thảo Phi điệp tím (D4), Hoàng thảo trầm tím 
(D5) và Hoàng Thảo Trầm trắng (D6) có hệ số tương đồng di truyền từ 95 
đến 100%, trong đó mẫu giống D5 và D6 có hệ số tương đồng di truyền 
100%. Đây là hai mẫu giống có các đặc điểm về hình thái giống nhau về thân, 
lá, và hoa, chúng chỉ khác nhau về màu sắc của hoa. Hai mẫu giống này phân 
bố đều ở vùng Tây Bắc: D5 (Hoàng Thảo Trầm tím) có nguồn gốc từ Sơn La; 
mẫu giống D6 (Hoàng Thảo Trầm trắng ) có nguồn gốc từ Điện Biên. Kết quả 
này cũng phù hợp với kết quả phân tích của Nguyễn Thị Mỹ Duyên và cộng 
sự, 2012, tác giả đã phân tích một số loài Dendrobium và kết luận rằng 
Dendrobium anosmum 'Alba' và Dendrobium parishii 'Alba' có mối quan hệ 
rất gần nhau, mức tương đồng 98%. Tương tự, Dendrobium anosmum 
(Hawaii) và Dendrobium parishii giống nhau đến 95% (Nguyễn Thị Mỹ 
Duyên và cộng sự, 2012). 
+ Nhóm phụ thứ 2 gồm 02 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo D10 (Hoàng 
Thảo Trúc) và D15 (Hoàng Thảo Tam Đảo) có hệ số tương đồng là 82%. Xét 
về đặc điểm hình thái chúng khá giống nhau về thân, lá và màu hoa (vàng và 
vàng đậm). Tuy nhiên cánh môi của chúng khác nhau, cánh môi của hoa lan 
Hoàng Thảo Trúc (D10) có dạng hình cánh bướm, còn cánh môi của hoa lan 
Hoàng Thảo Tam Đảo (D15) có dạng hình ống. 
 Nhóm II: gồm 15 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo khác nhau có hệ số 
tương đồng di truyền từ 37-100% bao gồm các mẫu giống D2(
), D7 (Hoàng Thảo Ngọc Vạn vàng), D9 (Hoàng Thảo 
Long tu Bắc), D12 (Hoàng Thảo ), D13 (Hoàng Thảo Kiều vàng), 
D14 (Hoàng Thảo Kiều trắng), D17 (Hoàng Thảo Kim Điệp), D18 (Hoàng 
89 
Thảo Chuỗi Ngọc), D19 (Hoàng Thảo Kiều trắng Đồng Nai), D22 (Hoàng 
Thảo Tiểu Bạch hạc langbiang), D23 (Hoàng Thảo Hạc vĩ), D26 (Hoàng 
Thảo Thủy tiên mỡ gà), D27(Hoàng Thảo Vani), D29 (Hoàng Thảo Long tu 
đá), và D30 (Hoàng Thảo Môi Tơ). Ở mức độ tương đồng di truyền 43% các 
mẫu giống này lại được chia thành hai nhóm phụ khác nhau bao gồm: 
Nhóm phụ II.1: Bao gồm 8 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là các mẫu 
giống D2, D9, D17, D18, D23, D27, D29 và D30 trong đó hai mẫu giống D2 
và D18 có hệ số tương đồng di truyền là 100%. Đây chính là hai mẫu giống 
Hoàng Thảo chuỗi ngọc của Điện Biên (D2) và Hoàng Thảo chuỗi ngọc (D18) 
ở Kontum. Mặc dù chúng được phân bố ở hai vùng khác nhau nhưng về đặc 
điểm hình dạng như thân, lá, hoa của chúng giống nhau, giữa hai mẫu giống chỉ 
khác nhau về màu sắc hoa và họng của hoa. Hoa của mẫu giống D2 có màu sắc 
tím đậm hơn hoa của mẫu giống D18, họng của mẫu giống D2 có màu cốm còn 
họng của mẫu giống D18 có màu vàng. Điều này có thể giải thích rằng, chúng có 
thể là cùng một giống. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Hợp 
(1989), Averyanov (2004); Dương Đức Huyến (2007) khi các tác giả đã nghiên 
cứu và phân loại hình thái đối với giống hoa lan Hoàng Thảo Chuỗi ngọc. 
Nhóm phụ II.2: Bao gồm các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo gồm D7, 
D12, D13, D14, D17, D19 và D26 ở mức độ tương đồng di truyền 68%. 
Nhóm phụ thứ II.2 chia thành hai nhóm nhỏ hơn trong đó D7 và D17 vào 
một nhóm còn lại là 5 mẫu giống D12, D13, D14, D19, và D26 tạo thành một 
nhóm. Đây là các giống hoa lan Hoàng Thảo Kiều của miền Bắc hay gọi là 
Thủy Tiên theo cách gọi của người miền Nam. Các mẫu giống hoa trong 
nhóm này về đặc điểm hình thái như thân, lá, hình dạng hoa khá giống nhau, 
chỉ khác nhau về màu hoa. Trong cuốn sách “ Thực vật chí Việt Nam” của 
Dương Đức Huyến (2007), các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo Kiều hoặc 
Thủy Tiên được tác giả phân loại và đưa chúng vào một nhóm thuộc nhóm 
10. Chrysotoxae Kranenzl (Section.10. Chrysotoxae Kranenzl). Nhóm này 
90 
bao gồm các loài mang đặc điểm là có hoa to, cánh môi thường phủ lông rậm, có 
u lồi. Tuy vậy, sự khác biệt lớn ở đây là thân có hình con suốt, lá tập trung ở đỉnh, 
cụm hoa thường nhiều hoa (Clements, 2003; Dương Đức Huyến, 2007). 
Nhóm III: Bao gồm 4 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là D8 (Hoàng 
Thảo Phi điệp vàng), D28 (Hoàng Thảo Đùi gà), D31(Hoàng Thảo Nhất điểm 
hồng) và D32 (Hoàng Thảo Đại Bạch Hạc). Trong số 4 mẫu giống này thì hai 
mẫu giống D31 và D32 rất dễ nhầm khi chúng có đặc điểm hình thái như 
thân, lá, rễ, hoa tương đối giống nhau. Hai mẫu giống này chỉ khác nhau về 
đặc điểm hình dạng cánh môi, mẫu giống D31 có hình dạng hình mác, còn 
mẫu giống D32 có dạng hình cằm. 
Nhóm IV: Bao gồm 03 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là các mẫu 
giống D16 (Hoàng Thảo Hoàng lạp Tây Bắc), D20 (Hoàng Thảo Tiểu hoàng 
lạp) và D21(Hoàng Thảo Đại Hoàng lạp). Trong số 3 mẫu giống này thì hai 
mẫu giống D20 và D21 được phân bố ở hai tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng. Về 
mặt hình thái chúng có màu hoa giống nhau hơn nữa hình thái như thân, lá, rễ 
cũng như nhau, chỉ khác nhau về kích thước lá. Đây có thể là hai mẫu giống 
cùng chung một loài của loài D.griffthianum. 
Nhóm V: gồm hai mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là Hoàng Thảo vảy 
rồng lá nhỏ (D24) và Hoàng Thảo Vảy rồng lá trung (D25). Đây là hai mẫu 
giống phân bố ở khắp ba miền Bắc, Trung và Nam có đặc điểm hình thái như 
nhau và chỉ khác nhau về kích cỡ lá. Có thể nhận thấy rằng hai giống này là 
một loài và chỉ khác nhau ở vùng phân bố nên khả năng sinh trưởng và phát 
triển của chúng có ít sai khác đặc biệt là lá. 
Sự phân loại chi Dendrobium từ trước đến nay một trong những vấn đề 
phức tạp trong họ Orchidaceae do sự đa dạng về hình thái, phạm vi phân bố 
rộng, số lượng các loài lớn, và do sự biến đổi hình thái chồng chéo giữa các 
loài (Adams, 2011; Morris và cs., 1996; Yukawa và Uehara, 1996; Zhu và cs., 
2009). Từ khi hệ thống phân loại chi Dendrobium được thành lập bởi Swartz 
91 
(1799), đến nay đã có nhiều các đề xuất khác nhau trong việc phân loại dựa 
trên hình thái của chi lan Hoàng Thảo (Brieger, 1981; Seidenfaden, 1985; 
Yukawa và cs., 2000; Clements, 2003; Wood, 2006; Burke và cs, 2008; Zhu 
và cs., 2009; Adams, 2011; Schuiteman, 2011). Đại đa số các nhà phân loại 
đều chia chi lan Hoàng Thảo thành các nhóm (section) một vài tác giả chọn 
cách phân chia chi Dendrobium thành các phân chi (subgenra) (Dressler, 
1993; Kumar và cs., 2011; Schuiteman, 2011). 
về chiều dài thân hoặc màu sắc hoa như D12 (Hoàng Thảo ) 
D13(Hoàng Thảo Kiều vàng), D14(Hoàng Thảo ), D19 (Hoàng 
Thảo Kiều trắng Đồng Nai) và D26 ( Hoàng thảo 
 giống nhau 
như D2 (Hoàng Thảo Chuỗi Ngọc Điện Biên) và D18 (Hoàng Thảo chuỗi 
Ngọc); D24 (Hoàng Thảo Vảy rồng lá nhỏ) và D25 (Hoàng Thảo vảy rồng lá 
trung). Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu phân loại chi 
hoa lan Hoàng Thảo của các tác giả Clements, 2003; Wood, 2006; Dương 
Đức Huyền, 2007; Kumar và cs., 2011). 
D
 trong việc phân loại các loài thuộc chi hoa lan Hoàng Thảo của 
Việt Nam a ở 
mức hình thái và . 
3.1.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền ở mức phân tử 
3.1.2.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số 
Tách chiết axit nucleic là công việc đầu tiên đóng vai trò quan trọng 
trong công nghệ ADN. Nhờ tiến bộ và sự đổi mới công nghệ mà tách chiết 
axit nucleic ngày nay đã trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, có rất nhiều phương 
92 
pháp tách chiết ADN tổng số của mẫu giống thực vật. Tuy nhiên đối với từng đối 
tượng nhất định cần có phương pháp riêng. Việc lựa chọn và cải tiến phương pháp 
cho phù hợp với từng đối tượng là điều rất cần thiết và quan trọng. 
 Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp có sử dụng 
CTAB của Obara-Okeyo và Kako (1998) có một số cải tiến nhỏ để tiến hành 
tách chiết ADN tổng số của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo nghiên cứu. 
Kết quả tách chiết ADN tổng số của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo được 
kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8%. Điều quan tâm 
hàng đầu của kỹ thuật tách chiết acid nucleic là thu nhận các phân tử ADN ở 
trạng thái nguyên vẹn không bị phân huỷ bởi các tác nhân cơ học hoặc bị đứt 
gãy, đó là điều kiện đầu tiên quyết định cho sự thành công của quá trình 
nghiên cứu. Kết quả tách chiết ADN của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo 
cho thấy, tỷ số A260/A280 dao động trong khoảng 1,8 - 2,0, chứng tỏ ADN 
tổng số thu được khá tốt. Chất lượng của ADN tổng số của 32 mẫu giống hoa 
lan Hoàng Thảo được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8% 
(Hình 3.7). 
3.7: Ảnh điện di của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo 
 (D1- D32: Kí hiệu các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo nghiên cứu) 
93 
 hình 3.7
 hoa lan Hoàng Thảo
D
 thí nghiệm . 
3.1.2.2. mẫu giống hoa 
chỉ thị RAPD 
Kết quả thực hiện 
 ổng số 
408 loại
. Băng nhỏ nhất có kích thước khoảng 230bp ở 
mẫu giống lan Hoàng Thảo Chuỗi ngọc Điện Biên (D2) với mồi OPN7 và 
băng 4,5 
Thái Bình (D3) 2. Trong tổng số 20 mồi ngẫu nhiên, mồi OPN9 
có tổng số băng nhân lên được nhiều nhất (254 băng),

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_da_dang_di_truyen_va_xac_dinh_chi_thi_nha.pdf
  • pdfThong tin moi LATS - Tran Duy Duong.pdf
  • pdfTom tat LATS - Tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat LATS - Tieng Viet.pdf