Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định chỉ thị nhận dạng một số nguồn gen hoa lan hoàng thảo (dendrobium) bản địa của Việt Nam

ánh hoa thì cánh môi khác nhiều so với các thành phần còn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn trang trí. Cánh môi của các mẫu giống hoa nghiên cứu có nhiều màu sắc khác nhau như màu vàng sẫm (D1, D7, D8, D13, D15, D16, D17, D20, D21, và D26) hay vàng nhạt (D10, D24, D25, và D30), màu trắng có đốm vàng hoặc cam cam ở giữa (D18, D19, D22, và D32), hay màu trắng họng đen (D3) hoặc màu tím (D4), màu vàng họng đen (D1), màu tím nhạt họng vàng (D9 và D12). Hình dạng cánh môi thường gặp là hình tròn (D1, D16, D20, và D21), hình gần tròn (D3, D8, D9, D16, D23, D24, và D25), hình rô (D2), hình quả táo (D11), hình mác (D31), hình cánh bướm (D10), hình tim (D4, D5, D6, D7, D12, và D13), hình bầu dục (D10, D14, D17, D18, D19, D26, D28, và D29), hình trứng (D10, D27, và D30), hình ống (D15), hình phễu (D23, D28) và hình cằm (D32) (Hình 3.5). Trang trí trên cánh môi như cánh môi rất đa dạng như môi nguyên (D7, D17, D19, D20, D21, D24, và D25), có diềm tua (D16 và D30), mép có lông (D4, D5, D6, và D11), cánh môi bề mặt phủ lông (D7, D12, D13, D20, D21, D24, và D25), cánh môi xẻ thùy (D8), cánh môi có các gân màu tía (D9, D18) vv.. có đường sống là những đặc điểm chiếm vị trí quan trọng trong phân loại. 69 Hình 3.5: Hình dạng cánh môi các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo Các kết quả đánh giá về đặc điểm hình thái như thân, lá, hoa và rễ của chi lan Hoàng Thảo phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004; Dương Đức Huyến, 2007; Clement, 2003; Leitch và cs., 2009; Kuma và cs., 2011) khi các tác giả đã phân tích đánh giá các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo của Việt Nam, Thái Lan, và Trung Quốc. 70 Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái hoa của giống hoa lan trong STT Đường kính hoa (cm) Chiều dài trung bình lá đài (cm) Chiều rộng trung bình lá đài (cm) Chiều dài trung bình cánh hoa (cm) Chiều rộng trung bình cánh hoa (cm) Chiều dài trung bình cánh môi (cm) Chiều rộng trung bình cánh môi (cm) Số hoa trung bình /cây 1 D1 4,70 3,20 1,26 3,55 1,50 3,15 2,45 23,5 Nhóm hoa ở bên sát đỉnh thân, mọc trên thân còn lá. Hoa màu vàng sẫm. Các lá đài hình bầu dục, đỉnh tù. Cánh hoa hình trứng, mép xẻ răng nhỏ. Cánh môi màu vàng sẫm, hình gần tròn, giữa môi có một đốm lớn màu tím đỏ. Hoa nở tháng 4-6. 71 2 D2 4,75 3,25 1,25 3,50 1,55 3,10 2,40 11,0 Nhóm hoa bên ở sát đỉnh thân, mọc trên thân còn lá. Hoa màu trắng tím. Các lá đài hình bầu dục, đỉnh tù. Cánh hoa hình trứng, mép xẻ răng nhỏ. Cánh môi màu tím, hình gần mác, giữa môi có một đốm lớn màu cốm. Hoa nở tháng 3-4. 3 D3 4,50 3,25 1,45 4,00 2,60 2,90 1,50 6,50 Nhóm hoa ở sát đỉnh thân, mọc trên thân còn lá. Hoa màu trắng. Các lá đài hình bầu dục, đinh tù. Cánh hoa hình trứng. Cánh môi hình rổ, mép có diềm tua ngắn, bề mặt có lông thưa dọc gân, giữa môi có 2 đốm tròn lớn màu nâu. Hoa có mùi xạ hương, nở vào tháng 5-7. 72 4 D4 6,0 3,75 1,78 4,15 1,50 3,95 2,85 11,5 ở hai bên. Hoa màu tím hồng. Các lá đài và cánh hoa màu tím nhạt. Cánh hoa hình mác, đỉnh nhọn. Cánh môi hình tim, màu tía có 2 đốm màu tím đỏ 5-7. 5 D5 5,50 3,70 1,75 3,55 1,45 3,90 2,70 9,50 . Hoa màu tím hồng. Các lá đài và cánh hoa màu tím hồng. Cánh hoa hình mác, đỉnh nhọn. Cánh môi hình tim 4 - 6. 73 6 D6 5,50 3,15 1,45 3,40 1,25 3,90 2,80 6.50 . Hoa màu trắng. Các lá đài và cánh hoa màu trắng. Cánh hoa hình mác, đỉnh nhọn. Cánh môi hình tim 4-6. 7 D7 2,75 1,30 0,55 1,45 1,25 1,95 1,55 30,0 Nhóm hoa mọc hai bên ngọn, 2 đến 3 hoa. Hoa màu cam. Lá đài và cánh hoa màu cam. Các lá đài hình mác rộng, đỉnh tù. Cánh hoa hình gần tròn. Cánh môi màu vàng sẫm hoặc màu cam, hình tim. Hoa bóng mềm, có lông mịn, trong có hai đốm lớn màu đậm, thường mọc gần ngọn, có mùi thơm. Hoa nở 3-6. 74 8 D8 4,00 2,90 2,70 3,25 3,00 3,30 3,25 4,0 Nhóm hoa bên, 2-3 hoa, mọc trên thân không còn lá. Hoa màu vàng cam. Các lá đài hình mác rộng, đỉnh tù. Hoa có , màu vàng sẫm 2 nâu 7-9. 9 D9 4,50 2,90 1,05 3,10 1,10 3,35 3,25 15,5 Nhóm hoa bên, 1 hoa. Hoa màu tím nhạt. Các lá đài hình mác hơi nhọn. Cánh hoa hình mác, mép nhẵn, đỉnh tù. Đỉnh lá đài và cánh hoa màu tím. Cánh môi hình gần tròn, màu trắng tím nhạt, có các gân màu tía. Có một đốm màu vàng. Hoa nở tháng 4-6. 75 10 D10 4,95 0,70 0,30 0,45 0,30 0,70 0,30 3,00 Nhóm hoa bên 2 hoa, hiếm khi hơn, mọc trên thân còn lá. Hoa màu vàng tươi Lá đài giữa hình mác rộng, đỉnh tù; các lá đài bên dài 0,6- 0,8cm, rộng khoảng 0,3cm. Cánh môi hình cánh bướm màu vàng nhạt. Cánh hoa hình bầu dục, đỉnh tù, ở giữa có một đường sống dọc, đôi khi có đốm tía. Hoa nở tháng 5-6. 11 D11 5,50 4,25 0,90 4,15 1,35 3,00 3,65 10,5 Nhóm hoa bên, 2-4 hoa. Hoa màu hồng nhạt. Lá đài và cánh hoa màu hồng nhạt. Các lá đài hình mác, xoắn, đỉnh tù. Cánh hoa hình mác, xoắn, nhọn. Cánh môi màu trắng, hình quả táo. Hoa nở tháng 4-5. 76 12 D12 2,30 2,20 0,90 2,55 1,80 2,10 1,85 13,0 . Hoa màu hồng nhạt. tim, 5-7. 13 D13 2,25 1,50 0,85 2,35 1,70 1,90 1,70 15,0 . Hoa màu trắng vàng. . Cánh môi hình tim, màu vàng sẫm giữa môi có 1 đốm lớn màu vàng, bề mặt phủ lông mịn dày. Hoa sớm tàn, nở tháng 6-8. 77 14 D14 2,50 1,55 1,10 2,60 1,90 2,15 1,95 14,5 Nhóm hoa sát đỉnh thân, chùm nhiều hoa. Hoa màu trắng. Các lá đài hình bầu dục, đỉnh tù. C , mép xẻ răng nhỏ. Cánh môi hình bầu dục, mép viền trước môi màu trắng, tiếp theo là 1 đốm lớn màu vàng nhạt kéo đến gần gốc môi. Hoa nở tháng 7-9. 15 D15 3,50 2,20 0,80 2,25 1,10 2,55 2,30 3,0 Nhóm hoa bên, 1-2 hoa, mọc trên thân. Hoa màu vàng tươi. Các lá đài hình mác rộng, đỉnh tù, đỉnh nhọn. Cánh hoa hình trứng đỉnh nhọn. Cánh môi hình ống màu vàng sẫm, bề mặt phủ lông ngắn thưa dọc gân, mép xẻ răng mịn. Hoa nở tháng 4-6. 78 16 D16 2,75 1,70 1,30 2,10 1,90 2,25 2,20 11,0 Hoa mọc thành chùm, 10-12 hoa. Hoa màu vàng tươi. , màu vàng sẫm vào 3-5. 17 D17 2,70 1,35 0,50 1,45 1,25 1,95 1,50 8,5 Chùm hoa dài 15 cm mọc ở gần ngọn, hoa 2-3 cm, mỗi bông hoa có 2-3 hoa thơm nhưng mau tàn, nở vào mùa Xuân. Hoa màu vàng nhạt , hình tim. Hoa có mầu đen trong họng là biến dạng Den. Chrysotoxum var. suavissimum. Hoa nở vào tháng 2-3. 79 18 D18 4,85 3,35 1,30 3,52 1,50 3,20 2,45 9,5 Nhóm hoa bên ở sát đỉnh thân, mọc trên thân còn lá. Hoa màu trắng. Các lá đài hình bầu dục, đỉnh tù. Cánh hoa hình trứng, mép xẻ răng nhỏ. Cánh môi màu trắng, hình gần tròn, giữa môi có một đốm lớn màu vàng. Hoa nở tháng 5-7. 19 D19 2,20 1,45 0,82 2,45 1,75 1,85 1,75 13,0 . Hoa màu trắng họng vàng. . Cánh môi hình tim, ở vùng mép màu trắng, giữa môi có 1 đốm lớn màu vàng nhat, bề mặt phủ lông mịn dày. Hoa sớm tàn, nở tháng 7-8. 80 20 D20 3,15 1,35 0,65 3,40 2,25 2,65 1,60 10,5 Nhóm hoa sát đỉnh, hoa màu vàng tươi. Lá đài hình mác, tròn đầu. Cánh môi hình tròn, có một đốm cam ở giữa, bề mặt phủ nhú mịn. Cánh hoa hình mác rộng. Hoa nở vào tháng 5-7. 21 D21 4,25 1,85 1,15 3,65 2,50 2,85 1,85 11,0 Nhóm hoa sát đỉnh. Hoa màu vàng tươi. Lá đài hình mác, tròn đầu. Cánh môi hình tròn, có một đốm cam ở giữa, bề mặt phủ nhú mịn. Cánh hoa hình mác rộng. Hoa nở vào tháng 5- 7. 81 22 D22 4,35 2,25 1,15 2,75 1,25 2,70 1,40 3,50 Hoa đơn hoặc 1 chùm 2-3 hoa. Hoa màu trắng. Các lá đài hình mác, đỉnh hình nhọn. Cằm có đỉnh tròn, cánh hoa hình mác, cánh môi hình bầu dục. Hoa màu trắng, trọng họng có 1 bớt dài màu vàng, bên cạnh là những tia vàng chia đều 2 bên. Hoa nở vào tháng 6-7 23 D23 4,50 2,20 0,7 3,10 1,10 3,30 3,20 17,5 Nhóm hoa ở hai bên, mọc gần các đốt ở phần trên của thân không còn lá. Hoa màu tím hồng. Cánh hoa và lá đài màu trắng với chóp màu tím nhạt. Các lá đài gần đều, hình mác, đỉnh nhọn. Hoa nở váo tháng 4-6. 82 24 D24 3,10 1,20 0,65 2,60 1,45 2,45 1,85 7,50 Nhóm hoa bên, mọc trên thân còn lá. Hoa màu vàng nhạt. Lá đài hình mác nhọn, cánh hoa và cánh môi hình gần tròn, bề mặt phủ lông nhú. Hoa nở vào tháng 6-8. 25 D25 3,20 1,25 0,65 2,90 1,55 2,50 1,85 10,0 Nhóm hoa bên, mọc trên thân còn lá. Hoa màu vàng nhạt. Lá đài hình mác nhọn, cánh hoa và cánh môi hình gần tròn, bề mặt phủ lông nhú ngắn. Hoa nở vào tháng 6-8. 83 26 D26 2,35 2,25 0,95 2,15 1,75 2,50 1,80 16,0 4 - 6. 27 D27 5,00 3,15 1,45 2,45 1,55 1,75 1,55 4,5 Hoa màu hồng nhạt. Lá bắc hình trứng. Lá đài hình mác hẹp, đỉnh nhọn, màu trắng, ở gốc phớt tím. Cánh hoa hình mác, đỉnh tù. Cánh môi màu tía, hình trứng, mép có diềm tua phân nhánh, bề mặt phủ long mịn ở phần trước. Hoa nở vào tháng 6- 7. 84 28 D28 4,45 3,25 0,90 2,90 0,90 2,90 2,30 15,0 Nhóm hoa bên. Hoa màu tím trắng. Các lá đài và cánh hoa màu trắng có vết tím. Lá đài hình mác rộng, đỉnh tù. Cánh hoa hình mác, đỉnh nhọn. Cánh môi hình tim, viền trắng, giữa môi có 1 đốm lớn màu tím. Hoa nở tháng 4-5. 29 D29 4,50 2,25 0,85 3,10 1,10 3,30 2,85 8,5 Nhóm hoa bên, màu tím nhạt. Lá đài hình mác, nhọn. Cánh hoa hình mác, mép nhẵn, đỉnh tù. Đỉnh lá đài và cánh hoa màu tím. Cánh môi hình gần tròn, màu tím nhạt, có các gân màu tía. Mép môi xẻ răng mịn. Hoa nở vào tháng 4-5. 85 30 D30 4,35 2,25 1,15 2,75 1,25 2,70 1,40 6,50 Nhóm hoa ở đỉnh mọc trên thân còn lá. Hoa màu vàng nhạt. Các lá đài hình mác, đỉnh tù. Cánh hoa hình lưỡi. Cánh môi hình trứng, chia 3 thùy, bề mặt phủ lông, có 3 đường sống ở giữa. Hoa nở vào tháng 9-10. 31 D31 4,75 2,25 1,65 4,25 2,35 2,15 2,10 5,50 Hoa chỉ tập trung ở đỉnh giả hành. Cánh hoa màu trắng bóng như phủ một lớp sáp. Cánh môi hình mác, họng đỏ. Hoa nở vào tháng 7-8. 86 32 D32 5,80 3,20 1,65 5,25 2,75 2,85 2,40 4,50 Nhóm hoa đỉnh, 1 hoa màu trắng. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn. Cằm có đỉnh tròn, cánh hoa hình mác. Cánh môi hình cằm, 3 thùy; thùy bên hình bán nguyệt; thùy giữa màu trắng, hình bầu dục; gốc môi màu cam hoặc màu đỏ. Hoa nở vào tháng 9-10. 87 Từ các kết quả về số liệu hình thái như thân, lá, hoa của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo, chúng tôi sử dụng phần mềm Pcord 4.0 để xây dựng sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo (Hình 3.6). Hình 3.6: Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo dựa trên chỉ thị hình thái Dựa trên sơ đồ hình cây và số liệu thống kê cho thấy, ở mức độ tương đồng 37%, 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo được chia thành 5 nhóm chính: Nhóm I: Bao gồm 8 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo gồm các mẫu giống D1(Hoàng Thảo Long nhãn Lai Châu), D3 (Hoàng Thảo Thái Bình), D4 (Hoàng Thảo Phi Điệp tím), D5 (Hoàng Thảo Trầm tím), D6 (Hoàng Thảo Trầm trắng), D10 (Hoàng Thảo Trúc), D11 (Hoàng Thảo Xoắn), và D15 (Hoàng Thảo Tam Đảo) ở mức độ tương đồng từ 55-100%. 8 mẫu giống I II III IV V 88 giống này được chia làm hai nhóm phụ: + Nhóm phụ thứ 1 gồm 6 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo: D1, D3, D4, D5, D6 và D11; trong đó 3 mẫu giống giống D4, D5 và D6 được xếp vào một nhóm là các mẫu giống Hoàng Thảo Phi điệp tím (D4), Hoàng thảo trầm tím (D5) và Hoàng Thảo Trầm trắng (D6) có hệ số tương đồng di truyền từ 95 đến 100%, trong đó mẫu giống D5 và D6 có hệ số tương đồng di truyền 100%. Đây là hai mẫu giống có các đặc điểm về hình thái giống nhau về thân, lá, và hoa, chúng chỉ khác nhau về màu sắc của hoa. Hai mẫu giống này phân bố đều ở vùng Tây Bắc: D5 (Hoàng Thảo Trầm tím) có nguồn gốc từ Sơn La; mẫu giống D6 (Hoàng Thảo Trầm trắng ) có nguồn gốc từ Điện Biên. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích của Nguyễn Thị Mỹ Duyên và cộng sự, 2012, tác giả đã phân tích một số loài Dendrobium và kết luận rằng Dendrobium anosmum 'Alba' và Dendrobium parishii 'Alba' có mối quan hệ rất gần nhau, mức tương đồng 98%. Tương tự, Dendrobium anosmum (Hawaii) và Dendrobium parishii giống nhau đến 95% (Nguyễn Thị Mỹ Duyên và cộng sự, 2012). + Nhóm phụ thứ 2 gồm 02 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo D10 (Hoàng Thảo Trúc) và D15 (Hoàng Thảo Tam Đảo) có hệ số tương đồng là 82%. Xét về đặc điểm hình thái chúng khá giống nhau về thân, lá và màu hoa (vàng và vàng đậm). Tuy nhiên cánh môi của chúng khác nhau, cánh môi của hoa lan Hoàng Thảo Trúc (D10) có dạng hình cánh bướm, còn cánh môi của hoa lan Hoàng Thảo Tam Đảo (D15) có dạng hình ống. Nhóm II: gồm 15 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo khác nhau có hệ số tương đồng di truyền từ 37-100% bao gồm các mẫu giống D2( ), D7 (Hoàng Thảo Ngọc Vạn vàng), D9 (Hoàng Thảo Long tu Bắc), D12 (Hoàng Thảo ), D13 (Hoàng Thảo Kiều vàng), D14 (Hoàng Thảo Kiều trắng), D17 (Hoàng Thảo Kim Điệp), D18 (Hoàng 89 Thảo Chuỗi Ngọc), D19 (Hoàng Thảo Kiều trắng Đồng Nai), D22 (Hoàng Thảo Tiểu Bạch hạc langbiang), D23 (Hoàng Thảo Hạc vĩ), D26 (Hoàng Thảo Thủy tiên mỡ gà), D27(Hoàng Thảo Vani), D29 (Hoàng Thảo Long tu đá), và D30 (Hoàng Thảo Môi Tơ). Ở mức độ tương đồng di truyền 43% các mẫu giống này lại được chia thành hai nhóm phụ khác nhau bao gồm: Nhóm phụ II.1: Bao gồm 8 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là các mẫu giống D2, D9, D17, D18, D23, D27, D29 và D30 trong đó hai mẫu giống D2 và D18 có hệ số tương đồng di truyền là 100%. Đây chính là hai mẫu giống Hoàng Thảo chuỗi ngọc của Điện Biên (D2) và Hoàng Thảo chuỗi ngọc (D18) ở Kontum. Mặc dù chúng được phân bố ở hai vùng khác nhau nhưng về đặc điểm hình dạng như thân, lá, hoa của chúng giống nhau, giữa hai mẫu giống chỉ khác nhau về màu sắc hoa và họng của hoa. Hoa của mẫu giống D2 có màu sắc tím đậm hơn hoa của mẫu giống D18, họng của mẫu giống D2 có màu cốm còn họng của mẫu giống D18 có màu vàng. Điều này có thể giải thích rằng, chúng có thể là cùng một giống. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Hợp (1989), Averyanov (2004); Dương Đức Huyến (2007) khi các tác giả đã nghiên cứu và phân loại hình thái đối với giống hoa lan Hoàng Thảo Chuỗi ngọc. Nhóm phụ II.2: Bao gồm các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo gồm D7, D12, D13, D14, D17, D19 và D26 ở mức độ tương đồng di truyền 68%. Nhóm phụ thứ II.2 chia thành hai nhóm nhỏ hơn trong đó D7 và D17 vào một nhóm còn lại là 5 mẫu giống D12, D13, D14, D19, và D26 tạo thành một nhóm. Đây là các giống hoa lan Hoàng Thảo Kiều của miền Bắc hay gọi là Thủy Tiên theo cách gọi của người miền Nam. Các mẫu giống hoa trong nhóm này về đặc điểm hình thái như thân, lá, hình dạng hoa khá giống nhau, chỉ khác nhau về màu hoa. Trong cuốn sách “ Thực vật chí Việt Nam” của Dương Đức Huyến (2007), các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo Kiều hoặc Thủy Tiên được tác giả phân loại và đưa chúng vào một nhóm thuộc nhóm 10. Chrysotoxae Kranenzl (Section.10. Chrysotoxae Kranenzl). Nhóm này 90 bao gồm các loài mang đặc điểm là có hoa to, cánh môi thường phủ lông rậm, có u lồi. Tuy vậy, sự khác biệt lớn ở đây là thân có hình con suốt, lá tập trung ở đỉnh, cụm hoa thường nhiều hoa (Clements, 2003; Dương Đức Huyến, 2007). Nhóm III: Bao gồm 4 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là D8 (Hoàng Thảo Phi điệp vàng), D28 (Hoàng Thảo Đùi gà), D31(Hoàng Thảo Nhất điểm hồng) và D32 (Hoàng Thảo Đại Bạch Hạc). Trong số 4 mẫu giống này thì hai mẫu giống D31 và D32 rất dễ nhầm khi chúng có đặc điểm hình thái như thân, lá, rễ, hoa tương đối giống nhau. Hai mẫu giống này chỉ khác nhau về đặc điểm hình dạng cánh môi, mẫu giống D31 có hình dạng hình mác, còn mẫu giống D32 có dạng hình cằm. Nhóm IV: Bao gồm 03 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là các mẫu giống D16 (Hoàng Thảo Hoàng lạp Tây Bắc), D20 (Hoàng Thảo Tiểu hoàng lạp) và D21(Hoàng Thảo Đại Hoàng lạp). Trong số 3 mẫu giống này thì hai mẫu giống D20 và D21 được phân bố ở hai tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng. Về mặt hình thái chúng có màu hoa giống nhau hơn nữa hình thái như thân, lá, rễ cũng như nhau, chỉ khác nhau về kích thước lá. Đây có thể là hai mẫu giống cùng chung một loài của loài D.griffthianum. Nhóm V: gồm hai mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo là Hoàng Thảo vảy rồng lá nhỏ (D24) và Hoàng Thảo Vảy rồng lá trung (D25). Đây là hai mẫu giống phân bố ở khắp ba miền Bắc, Trung và Nam có đặc điểm hình thái như nhau và chỉ khác nhau về kích cỡ lá. Có thể nhận thấy rằng hai giống này là một loài và chỉ khác nhau ở vùng phân bố nên khả năng sinh trưởng và phát triển của chúng có ít sai khác đặc biệt là lá. Sự phân loại chi Dendrobium từ trước đến nay một trong những vấn đề phức tạp trong họ Orchidaceae do sự đa dạng về hình thái, phạm vi phân bố rộng, số lượng các loài lớn, và do sự biến đổi hình thái chồng chéo giữa các loài (Adams, 2011; Morris và cs., 1996; Yukawa và Uehara, 1996; Zhu và cs., 2009). Từ khi hệ thống phân loại chi Dendrobium được thành lập bởi Swartz 91 (1799), đến nay đã có nhiều các đề xuất khác nhau trong việc phân loại dựa trên hình thái của chi lan Hoàng Thảo (Brieger, 1981; Seidenfaden, 1985; Yukawa và cs., 2000; Clements, 2003; Wood, 2006; Burke và cs, 2008; Zhu và cs., 2009; Adams, 2011; Schuiteman, 2011). Đại đa số các nhà phân loại đều chia chi lan Hoàng Thảo thành các nhóm (section) một vài tác giả chọn cách phân chia chi Dendrobium thành các phân chi (subgenra) (Dressler, 1993; Kumar và cs., 2011; Schuiteman, 2011). về chiều dài thân hoặc màu sắc hoa như D12 (Hoàng Thảo ) D13(Hoàng Thảo Kiều vàng), D14(Hoàng Thảo ), D19 (Hoàng Thảo Kiều trắng Đồng Nai) và D26 ( Hoàng thảo giống nhau như D2 (Hoàng Thảo Chuỗi Ngọc Điện Biên) và D18 (Hoàng Thảo chuỗi Ngọc); D24 (Hoàng Thảo Vảy rồng lá nhỏ) và D25 (Hoàng Thảo vảy rồng lá trung). Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu phân loại chi hoa lan Hoàng Thảo của các tác giả Clements, 2003; Wood, 2006; Dương Đức Huyền, 2007; Kumar và cs., 2011). D trong việc phân loại các loài thuộc chi hoa lan Hoàng Thảo của Việt Nam a ở mức hình thái và . 3.1.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền ở mức phân tử 3.1.2.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số Tách chiết axit nucleic là công việc đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong công nghệ ADN. Nhờ tiến bộ và sự đổi mới công nghệ mà tách chiết axit nucleic ngày nay đã trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, có rất nhiều phương 92 pháp tách chiết ADN tổng số của mẫu giống thực vật. Tuy nhiên đối với từng đối tượng nhất định cần có phương pháp riêng. Việc lựa chọn và cải tiến phương pháp cho phù hợp với từng đối tượng là điều rất cần thiết và quan trọng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp có sử dụng CTAB của Obara-Okeyo và Kako (1998) có một số cải tiến nhỏ để tiến hành tách chiết ADN tổng số của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo nghiên cứu. Kết quả tách chiết ADN tổng số của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8%. Điều quan tâm hàng đầu của kỹ thuật tách chiết acid nucleic là thu nhận các phân tử ADN ở trạng thái nguyên vẹn không bị phân huỷ bởi các tác nhân cơ học hoặc bị đứt gãy, đó là điều kiện đầu tiên quyết định cho sự thành công của quá trình nghiên cứu. Kết quả tách chiết ADN của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo cho thấy, tỷ số A260/A280 dao động trong khoảng 1,8 - 2,0, chứng tỏ ADN tổng số thu được khá tốt. Chất lượng của ADN tổng số của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8% (Hình 3.7). 3.7: Ảnh điện di của 32 mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo (D1- D32: Kí hiệu các mẫu giống hoa lan Hoàng Thảo nghiên cứu) 93 hình 3.7 hoa lan Hoàng Thảo D thí nghiệm . 3.1.2.2. mẫu giống hoa chỉ thị RAPD Kết quả thực hiện ổng số 408 loại . Băng nhỏ nhất có kích thước khoảng 230bp ở mẫu giống lan Hoàng Thảo Chuỗi ngọc Điện Biên (D2) với mồi OPN7 và băng 4,5 Thái Bình (D3) 2. Trong tổng số 20 mồi ngẫu nhiên, mồi OPN9 có tổng số băng nhân lên được nhiều nhất (254 băng),
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_da_dang_di_truyen_va_xac_dinh_chi_thi_nha.pdf
Thong tin moi LATS - Tran Duy Duong.pdf
Tom tat LATS - Tieng Anh.pdf
Tom tat LATS - Tieng Viet.pdf