Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn ralstonia solanacearum smith gây bệnh héo xanh lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn ralstonia solanacearum smith gây bệnh héo xanh lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn ralstonia solanacearum smith gây bệnh héo xanh lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam

P-9 0 0 0 0 58 BWP-10 1 1 0 2 59 BWP-11 1 1 1 3 60 BWP-12 1 1 1 3 61 BWP-13 1 1 1 3 62 Gié Nho Quan 1 1 1 3 63 ICGV3704 0 0 0 0 Ghi chú: 1: Có chỉ thị liên kết; 0: Không có chỉ thị liên kết. 86 Qua bảng 3.13 cho thấy từ các ảnh điện di gel polyacrylamide sản phẩm PCR 3 chỉ thị pPGPseq3F5, GA161 và 7G2 khi phân tích với hai chỉ thị pPGPseq3F5 và 7G2, tƣơng ứng với vệt băng của 2 giống đối chứng kháng bệnh (Gié Nho Quan và BW15) cùng có 39/63 mẫu giống cũng mang băng tƣơng tự (chiếm 61,9%); khi phân tích với chỉ thị GA161 có 41/63 mẫu giống cũng mang băng tƣơng tự (chiếm 65,1%). Trong số các mẫu giống đánh giá, có 38/63 mẫu giống mang băng tƣơng tự giống đối chứng kháng bệnh với cả 3 chỉ thị nghiên cứu (chiếm 60,3%); có 01/63 mẫu giống (BWP-10) mang băng tƣơng tự giống đối chứng kháng bệnh với 2 chỉ thị (chiếm 1,6%); có 03/63 mẫu giống (ICG11515, Sen thắt và BWP-4) mang băng tƣơng tự giống đối chứng kháng bệnh với 1 trong 3 chỉ thị (chiếm 4,8%); còn lại 21/63 mẫu giống không mang băng tƣơng tự giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với cả 3 chỉ thị (chiếm 33,3%). Các mẫu giống có khả năng kháng bệnh thông qua mang băng tƣơng tự giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với cả 3 chỉ thị nghiên cứu là nguồn vật liệu tốt để lai tạo chọn lọc giống kháng bệnh héo xanh vi khuẩn. 3.3.1.3. Đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của tập đoàn mẫu giống lạc Đề tài đã tiến hành đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tập đoàn mẫu giống lạc vụ Xuân trong năm 2012 và năm 2013 để kết hợp với các đặc tính kháng bệnh trên cơ sở lây nhiễm bệnh nhân tạo và sử dụng chỉ thị liên kết với tính trạng héo xanh vi khuẩn chọn lọc các mẫu giống lạc vừa mang gen kháng vừa có năng suất cao để định hƣớng trong quá trình chọn tạo giống cho sản xuất. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.14. Kết quả cho thấy, các giống lạc có số quả chắc trên cây khá lớn. Số quả chắc/cây trung bình qua 2 năm dao động từ 8,0 quả/cây đến 13,1 quả/cây, cao nhất là mẫu giống BWP-12 (13,1 quả/cây), tiếp đến là các mẫu giống BWP-1, BWP-9, BWP-10 đều đạt 12,5 quả/cây, thấp nhất là mẫu giống ICG5051 có số quả trung bình 2 năm chỉ đạt 8,0 quả/cây. Trong các mẫu giống thí nghiệm có 31/63 mẫu giống có số quả chắc trung bình 2 năm đạt từ 10 quả/cây trở lên (chiếm 49,2%), trong đó có 9/63 mẫu giống có số quả chắc trung bình 2 năm đạt trên 11 quả/cây (chiếm 14,3%). Có 32/63 mẫu giống có số quả chắc trung bình 2 năm dƣới 10 quả/cây (chiếm 50,8%). 87 Bảng 3.14. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của tập đoàn mẫu giống lạc (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, năm 2012-2013) STT Tên mẫu giống Số quả chắc/cây (quả) Khối lƣợng 100 quả (g) Khối lƣợng 100 hạt (g) Tỷ lệ hạt/quả (%) Năng suất thực thu (tạ/ha) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 1 ICGV 00351 8,5 9,4 148,0 147,4 49,3 50,7 70,7 70,2 28,2 31,0 2 L18 9,7 8,9 164,0 163,7 62,1 63,0 71,1 70,8 35,6 32,6 3 O506.2 10,3 10,5 153,9 154,1 59,5 58,7 72,1 72,2 35,5 36,2 4 O713.24.1 9,0 9,7 163,6 162,7 60,7 60,1 72,5 71,8 33,0 35,4 5 ICGV6022 8,7 9,0 152,7 153,1 50,4 49,8 71,1 72,0 29,8 30,9 6 BW62 9,5 9,8 147,9 150,2 57,3 58,0 71,0 71,5 31,5 33,0 7 LO5 9,8 10,3 147,3 147,5 54,5 55,2 73,1 72,4 32,3 34,0 8 L19 10,6 10,4 155,9 156,2 59,5 60,6 71,7 71,8 37,0 36,4 9 CG 38 10,3 9,4 146,5 147,1 45,6 46,2 70,2 70,8 33,8 31,0 10 Sen lai 9,8 10,2 153,3 154,4 65,3 66,1 70,7 70,4 33,6 35,3 11 L17 9,8 9,1 156,7 157,5 64,8 64,4 73,2 72,7 34,4 32,1 12 ICGV01239 8,9 9,6 144,9 145,0 42,5 43,1 70,4 70,1 28,9 31,2 13 O401.57.1 10,5 10,2 154,8 155,3 62,1 61,9 72,1 71,9 36,4 35,5 14 L15 10,2 9,7 152,0 151,6 57,0 56,7 71,0 71,5 34,7 32,9 15 Dòng lai 14 10,0 10,6 152,3 152,6 50,6 50,5 73,0 72,6 34,1 36,2 16 ICGV 98370 8,7 8,6 151,3 151,7 51,3 51,6 70,6 70,3 29,5 29,2 17 L21 10,5 9,5 152,0 152,6 55,6 55,5 70,6 71,0 35,8 32,5 18 T38 10,1 10,8 152,7 152,8 60,6 61,2 71,8 71,4 34,5 37,0 19 TD 207 10,2 10,4 158,2 156,9 59,9 60,4 70,4 70,1 36,1 36,6 20 9805. 7. 1 8,5 9,2 151,8 152,5 51,6 51,7 70,0 70,6 28,9 31,4 21 L08 8,9 9,1 170,2 168,7 63,4 64,1 73,3 73,1 33,9 34,4 22 ICGV 970019 8,6 8,1 149,1 150,3 51,3 50,5 70,4 70,6 28,7 27,3 23 ICGV01232 9,2 9,7 147,6 146,7 48,5 49,0 71,3 71,6 30,4 31,9 24 ICGV01238 9,4 8,4 149,4 150,0 51,2 50,8 71,0 71,4 31,4 28,2 25 ICGV 89104 8,7 9,7 150,5 149,8 50,8 51,3 71,2 71,4 29,3 32,5 26 L12 10,1 10,6 151,6 151,7 55,3 55,1 72,9 72,1 34,3 36,0 27 ICGV 92118 8,6 9,5 146,9 147,1 50,5 49,8 71,5 72,1 28,3 31,3 28 O909.1 9,2 9,5 157,7 155,4 60,0 58,7 71,6 71,8 32,5 33,1 29 ICG 11515 8,3 9,1 153,9 153,4 53,5 52,7 71,0 71,0 28,6 31,3 30 L16 9,5 9,1 157,7 158,5 57,7 56,8 72,9 72,3 33,5 32,3 31 VAG36 9,2 9,8 149,1 150,3 53,5 53,6 70,6 70,3 30,7 33,0 88 STT Tên mẫu giống Số quả chắc/cây (quả) Khối lƣợng 100 quả (g) Khối lƣợng 100 hạt (g) Tỷ lệ hạt/quả (%) Năng suất thực thu (tạ/ha) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 32 Dòng lai 2 9,5 8,7 149,6 150,0 50,3 49,6 71,1 71,2 31,8 29,2 33 O816.7 9,2 9,6 145,6 146,1 59,3 60,6 70,6 70,5 30,0 31,4 34 L22 10,8 10,2 151,3 152,3 59,8 60,2 71,0 70,5 36,4 34,8 35 L26 9,3 9,7 168,5 167,2 65,6 66,0 73,0 72,5 35,1 36,3 36 O401.65.1 9,8 10,1 159,0 158,6 60,0 60,6 71,2 71,6 34,9 35,9 37 VAG 03.2 10,1 10,7 147,8 148,2 50,5 51,0 71,5 72,0 33,4 35,5 38 ICGV01241 10,1 9,4 151,9 152,4 56,6 55,9 70,4 70,5 34,4 32,1 39 Sen thắt 9,8 10,3 148,0 147,8 51,3 52,4 70,1 70,0 32,5 34,1 40 BW79.4 10,2 9,7 148,0 150,2 63,7 64,5 72,1 71,8 33,8 32,6 41 L23 9,9 9,4 154,0 155,2 53,6 54,0 71,4 71,8 34,2 32,7 42 MDRF5. 176 10,5 10,7 155,0 155,5 45,0 45,5 70,2 70,0 36,4 37,3 43 ICG 5051 7,8 8,2 154,5 155,0 50,3 51,1 72,0 71,8 27,0 28,5 44 L14 8,8 9,5 154,2 154,9 57,8 57,3 71,2 71,6 30,4 33,0 45 BW15 10,3 10,6 154,2 155,3 62,5 62,6 70,5 70,6 35,6 36,9 46 Dòng lai 1 10,4 11,1 152,0 152,5 58,7 57,7 70,7 70,4 35,4 37,9 47 ICG 4911 8,4 9,0 147,7 146,5 50,3 50,0 71,0 71,7 27,8 29,5 48 O702.3 10,0 10,7 156,9 157,5 61,1 62,5 70,6 71,0 35,1 37,7 49 BWP-1 12,2 12,8 154,3 154,7 60,6 61,2 71,0 71,2 38,2 39,4 50 BWP-2 9,2 8,3 152,8 153,2 60,3 59,8 70,2 70,6 35,3 34,5 51 BWP-3 10,7 10,4 153,0 153,6 57,9 58,1 74,0 73,5 34,1 32,7 52 BWP-4 9,2 8,5 122,0 123,4 46,8 45,5 70,3 70,5 30,1 31,6 53 BWP-5 9,4 9,8 137,3 138,1 54,4 55,6 71,2 71,6 36,2 36,8 54 BWP-6 11,3 11,1 144,7 143,9 58,8 59,3 74,6 73,8 34,6 34,3 55 BWP-7 11,5 12,3 167,7 166,5 65,0 66,1 73,0 72,7 36,1 37,3 56 BWP-8 12,3 11,7 156,1 157,2 60,2 60,8 74,4 74,2 35,3 34,8 57 BWP-9 12,4 12,5 151,2 152,1 60,1 61,0 75,2 75,0 35,0 35,6 58 BWP-10 12,2 12,8 159,4 150,5 63,0 62,9 70,7 71,2 35,6 36,2 59 BWP-11 12,2 11,6 155,0 154,8 60,4 60,7 72,2 72,3 38,2 37,6 60 BWP-12 14,1 12,0 152,2 153,0 58,6 59,2 71,8 71,5 38,2 35,5 61 BWP-13 12,2 11,8 167,3 166,1 65,6 64 73,3 72,9 35,4 35,1 62 Gié Nho Quan 10,4 10,6 88,4 87,8 50,5 51,1 70,7 70,5 20,6 20,8 63 ICGV3704 8,8 9,3 138,6 137,9 46,3 47,0 71,7 71,4 27,3 28,7 CV% 6,4 6,2 4,6 5,0 6,1 5,8 - - 5,6 6,0 LSD0,05 1,03 1,00 11,17 12,13 5,52 5,13 2,97 3,24 89 Hình 3.13. Thí nghiệm tập đoàn mẫu giống lạc (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, năm 2013) Khối lƣợng 100 quả cao nhất là mẫu giống L08 trung bình 2 năm đạt 169,5g, tiếp đến là mẫu giống L26 đạt 167,9g và mẫu giống BWP-7 đạt 167,1g, thấp nhất là giống Gié Nho Quan chỉ đạt 88,1g. Có 42/63 mẫu giống có khối lƣợng 100 quả trung bình 2 năm đạt trên 150g (chiếm 66,7%), trong đó có 06/63 mẫu giống có khối lƣợng 100 quả trung bình 2 năm đạt trên 160g (chiếm 9,5%). Còn lại 21/63 mẫu giống có khối lƣợng 100 quả trung bình 2 năm dƣới 150g (chiếm 33,3%). Khối lƣợng 100 hạt cao nhất là mẫu giống L26 trung bình 2 năm đạt 65,8g, tiếp đến là giống Sen lai đạt 65,7g và mẫu giống BWP-7 đạt 65,6g, thấp nhất là mẫu giống ICGV01239 chỉ đạt 42,8g. Có 57/63 mẫu giống có khối lƣợng 100 hạt trung bình 2 năm đạt trên 50g (chiếm 90,5%), trong đó có 24/63 mẫu giống có khối lƣợng 100 hạt trung bình 2 năm đạt trên 60g (chiếm 38,1%). Có 06/63 mẫu giống có khối lƣợng 100 hạt trung bình 2 năm dƣới 50g (chiếm 9,5%). 90 Các mẫu giống có tỷ lệ hạt/quả đạt trên 70%, trong đó mẫu giống BWP-9 có tỷ lệ hạt/quả trung bình 2 năm cao nhất đạt 75,1%, tiếp đến là mẫu giống BWP-8 đạt 74,3% và mẫu giống BWP-6 đạt 74,2%, thấp nhất là mẫu giống MDRF5.176 và Sen thắt cùng chỉ đạt 70,1%. Năng suất thực thu của mẫu giống BWP-1 trung bình 2 năm cao nhất đạt 38,8 tạ/ha, tiếp đến là mẫu giống BWP-11 đạt 37,9 tạ/ha và 02 mẫu giống BWP-12, MDRF5.176 cùng có năng suất đạt 36,9 tạ/ha; thấp nhất là giống Gié Nho Quan chỉ đạt 20,7 tạ/ha. Có 23/63 mẫu giống có năng suất thực thu trung bình 2 năm trên 35 tạ/ha (chiếm 36,5%), trong đó có 12/63 mẫu giống có năng suất thực thu trung bình 2 năm trên 36 tạ/ha (chiếm 19,0%). Có 40/63 mẫu giống đạt năng suất thực thu trung bình 2 năm dƣới 35 tạ/ha (chiếm 63,5%) và 09/63 mẫu giống có năng suất thực thu trung bình 2 năm dƣới 30 tạ/ha (chiếm 14,3%). Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn bằng lây nhiễm nhân tạo kết hợp sử dụng chỉ thị phân tử liên kết với tính trạng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và một số đặc điểm nông sinh học của tập đoàn 63 mẫu giống lạc cho thấy có 26 mẫu giống lạc có ƣu thế làm nguồn vật liệu trong chọn giống (bảng 3.15). Kết quả trên bảng 3.15 cho thấy có 26 mẫu giống lạc có khả năng kháng bệnh HXVK trong lây bệnh nhân tạo kết hợp với phân tích bằng 3 chỉ thị phân tử. Cả 26 mẫu giống lạc khi phân tích bằng 3 chỉ thị phân tử pPGPseq3F5, GA161 và 7G2 đều thể hiện khả năng kháng bệnh khi đều mang băng tƣơng tự giống đối chứng kháng bệnh và cả 26 mẫu giống cũng đều thể hiện khả năng chống chịu bệnh HXVK khi lây bệnh nhân tạo ở mức kháng cao, mức kháng đến mức kháng trung bình. Trong số 26 mẫu giống có ƣu thế về tính kháng bệnh HXVK, có 10 mẫu giống (BWP-1, BWP-5, BWP-7, BWP-8, BWP-11, BWP-12, BWP-13, BW15, dòng lai 14 và O401.57.1) vừa có khả năng kháng bệnh, vừa có năng năng suất cao (trung bình 2 năm trên 35 tạ/ha) là nguồn vật liệu tốt phục vụ công tác chọn tạo giống. 91 Bảng 3.15. Khả năng kháng bệnh HXVK và năng suất thực của thu một số mẫu giống lạc trong tập đoàn (năm 2012-2013) STT Tên mẫu giống Mức độ chống chịu bệnh HXVK Chỉ thị liên kết với tính trạng kháng bệnh HXVK Năng suất thực thu (tạ/ha) Năm 2012 Năm 2013 pPGPseq 3F5 GA161 7G2 Năm 2012 Năm 2013 1 O713.24.1 HR HR 1 1 1 33,0 35,4 2 BW15 HR HR 1 1 1 35,6 36,9 3 VAG 03.2 R R 1 1 1 33,4 35,5 4 BWP-6 R R 1 1 1 34,6 34,3 5 BWP-7 R R 1 1 1 36,1 37,3 6 BWP-11 R R 1 1 1 38,2 37,6 7 Gié Nho Quan R R 1 1 1 20,6 20,8 8 ICG 5051 MR MR 1 1 1 27,0 28,5 9 ICGV01238 MR MR 1 1 1 31,4 28,2 10 ICGV01239 MR MR 1 1 1 28,9 31,2 11 ICGV6022 MR MR 1 1 1 29,8 30,9 12 Dòng lai 2 MR MR 1 1 1 31,8 29,2 13 ICGV01232 MR MR 1 1 1 30,4 31,9 14 BW62 MR MR 1 1 1 31,5 33,0 15 CG 38 MR MR 1 1 1 33,8 31,0 16 L16 MR MR 1 1 1 33,5 32,3 17 L17 MR MR 1 1 1 34,4 32,1 18 ICGV01241 MR MR 1 1 1 34,4 32,1 19 BWP-3 MR MR 1 1 1 34,1 32,7 20 BWP-8 MR MR 1 1 1 35,3 34,8 21 Dòng lai 14 MR MR 1 1 1 34,1 36,2 22 BWP-13 MR MR 1 1 1 35,4 35,1 23 O401.57.1 MR MR 1 1 1 36,4 35,5 24 BWP-5 MR MR 1 1 1 36,2 36,8 25 BWP-12 MR MR 1 1 1 38,2 35,5 26 BWP-1 MR MR 1 1 1 38,2 39,4 Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình. 1: Có chỉ thị liên kết; 0: Không có chỉ thị liên kết. 92 3.3.2. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn của các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn bằng lây nhiễm bệnh nhân tạo và chọn lọc dòng có khả năng kháng bệnh HXVK bằng chỉ thị phân tử 3.3.2.1. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn của các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn bằng lây nhiễm bệnh nhân tạo Để xác định dòng lạc kháng bệnh HXVK, đề tài đã chọn 50 dòng lạc từ 16 tổ hợp lai đơn và 3 giống đối chứng gồm MD7 (giống sản xuất), Gié Nho Quan (chuẩn kháng) và giống ICGV3704 (chuẩn nhiễm) tiến hành đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn bằng lây nhiễm nhân tạo với isolate vi khuẩn SS1 có độc tính, thuộc biovar 3 là biovar phổ biến nhất của vi khuẩn trong số 61 isolate thu thập (bảng 3.16). Bảng 3.16. Đánh khả năng kháng bệnh HXVK bằng lây bệnh nhân tạo của các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn (Thanh Trì, năm 2014) STT Tên dòng, giống Tỷ lệ bệnh (%) Mức độ chống chịu bệnh HXVK 1 1306.9 24,8 MR 2 1306.10 32,5 MS 3 1306.4 18,4 R 4 1306.2 14,6 R 5 1308.9 34,8 MS 6 1308.4 35,5 MS 7 1308.2 36,8 MS 8 1308.5 37,3 MS 9 1217.4 24,8 MR 10 1217.3 28,4 MR 11 1217.2 32,5 MS 12 1211.2 32,8 MS 13 1211.15 38,4 MS 14 1211.1 38,4 MS 15 1219.4 42,5 MS 16 1219.7 24,6 MR 17 1219.5 13,6 R 18 1213.1 22,8 MR 19 1213.11 36,2 MS 20 1213.13 35,7 MS 93 STT Tên dòng, giống Tỷ lệ bệnh (%) Mức độ chống chịu bệnh HXVK 21 1214.13 42,8 MS 22 1214.5 42,4 MS 23 1214.7 38,4 MS 24 1214.14 32,6 MS 25 1212.5 36,8 MS 26 1212.7 32,6 MS 27 1212.1 22,5 MR 28 1204.5 42,8 MS 29 1204.3 24,6 MR 30 1204.2 23,7 MR 31 1207.3 26,4 MR 32 1207.1 21,6 MR 33 1204.6 38,4 MS 34 1201.3 32,7 MS 35 1201.1 28,3 MR 36 1209.7 23,7 MR 37 1209.4 32,8 MS 38 1209.9 38,4 MS 39 1209.2 21,7 MR 40 1316.32 38,4 MS 41 1316.33 45,2 MS 42 1316.36 42,8 MS 43 1315.43 28,2 MR 44 1315.44 21,8 MR 45 1315.45 22,7 MR 46 1315.46 28,4 MR 47 1317.181 35,8 MS 48 1317.182 23,7 MR 49 1317.183 42,8 MS 50 1317.184 28,4 MR 51 MD7 (ĐCSX) 18,2 R 52 Gié Nho Quan (ĐCKB) 12,4 R 53 ICGV3704 (ĐCNB) 100 HS Ghi chú: R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; HS: Nhiễm nặng; ĐCSX: Đối chứng sản xuất; ĐCKB: đối chứng kháng bệnh; ĐCNB: đối chứng nhiễm bệnh. 94 Kết quả cho thấy 03/50 dòng (1219.5, 1306.2 và 1306.4) có mức kháng (chiếm 6,0%), có 19/50 dòng có mức kháng trung bình (chiếm 38,0%). Còn lại 28/50 dòng có mức nhiễm trung bình (chiếm 56,0%). Giống đối chứng MD7 và Gié Nho Quan đều phản ứng với bệnh ở mức kháng, còn giống ICGV3704 nhiễm nặng đối với bệnh HXVK. Các dòng có mức kháng bệnh từ trung bình trở lên có thể chọn lọc tiếp để phát triển thành dòng, giống lạc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn. 3.3.2.2. Xác định các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn có tính trạng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn bằng chỉ thị phân tử Tất cả 50 dòng trong quần thể phân ly đƣợc đánh giá tính kháng bệnh héo xanh vi khuẩn bằng chỉ thị phân tử. Đánh giá đƣợc thực hiện nhờ sự có mặt của băng đặc trƣng của chỉ thị phân tử có khả năng nhận biết giống kháng bệnh héo xanh vi khuẩn, khi so sánh với cây chỉ thị có tính kháng và nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn. Đ bệnh héo xanh vi khuẩn cao, giống ICGV3704 là giống mẫn cảm với bệnh héo xanh vi khuẩn và giống L14 là giống đối chứng sản xuất bệnh héo xanh vi khuẩn điều kiện ngoại cảnh nhƣ: khôn .. bệnh héo xanh vi khuẩn chỉ thị phân tử SSR liên kết đã chọn lọc (pPGPseq3F5, GA161 và 7G2). Kết quả thể hiện ở bảng 3.17. Kết quả bảng 3.17 thấy rằng từ các ảnh điện di gel polyacrylamide sản phẩm PCR với 3 chỉ thị, khi phân tích với chỉ thị pPGPseq3F5, có 13/50 dòng mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh (chiếm 26,0%); phân tích với chỉ thị GA161, có 16/50 dòng mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh (chiếm 32,0%); phân tích với chỉ thị 7G2, có 14/50 dòng mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh (chiếm 28,0%). 95 Bảng 3.17. Chỉ thị phân tử liên kết với tính kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn (Viện Công nghệ Sinh học, năm 2014) STT Tên dòng, giống Chỉ thị liên kết với tính trạng kháng bệnh HXVK Tổng số pPGPseq3F5 GA161 7G2 1 1306.9 0 0 0 0 2 1306.10 0 1 0 1 3 1306.4 0 1 0 1 4 1306.2 0 0 0 0 5 1308.9 0 0 0 0 6 1308.4 0 0 0 0 7 1308.2 0 0 0 0 8 1308.5 0 1 0 1 9 1217.4 1 1 0 2 10 1217.3 0 1 0 1 11 1217.2 0 1 1 2 12 1211.2 0 0 1 1 13 1211.15 0 1 1 2 14 1211.1 0 1 1 2 15 1219.4 1 0 1 2 16 1219.7 1 1 1 3 17 1219.5 1 0 0 1 18 1213.1 1 0 0 1 19 1213.11 1 0 0 1 20 1213.13 0 0 0 0 21 1214.13 0 0 0 0 22 1214.5 0 0 1 1 23 1214.7 1 0 0 1 24 1214.14 1 0 1 2 25 1212.5 0 0 1 1 26 1212.7 0 0 0 0 27 1212.1 0 0 0 0 28 1204.5 1 1 1 3 29 1204.3 1 1 0 2 96 STT Tên dòng, giống Chỉ thị liên kết với tính trạng kháng bệnh HXVK Tổng số pPGPseq3F5 GA161 7G2 30 1204.2 1 1 1 3 31 1207.3 0 1 0 1 32 1207.1 0 0 0 0 33 1204.6 0 0 1 1 34 1201.3 1 0 1 2 35 1201.1 1 0 1 2 36 1209.7 0 1 0 1 37 1209.4 0 1 0 1 38 1209.9 0 1 0 1 39 1209.2 0 0 0 0 40 1316.32 0 0 0 0 41 1316.33 0 0 0 0 42 1316.36 0 0 0 0 43 1315.43 0 0 0 0 44 1315.44 0 0 0 0 45 1315.45 0 0 0 0 46 1315.46 0 0 0 0 47 1317.181 0 0 0 0 48 1317.182 0 0 0 0 49 1317.183 0 0 0 0 50 1317.184 0 0 0 0 51 L14 (ĐCSX) 0 0 0 0 52 Gié Nho Quan (ĐCKB) 1 1 1 3 53 ICGV3704 (ĐCNB) 0 0 0 0 Ghi chú: 1: Có chỉ thị liên kết; 0: Không có chỉ thị liên kết; ĐCSX: Đối chứng sản xuất; ĐCKB: đối chứng kháng bệnh; ĐCNB: đối chứng nhiễm bệnh. Trong số các dòng đánh giá, có 03/50 dòng (1219.7; 1204.5 và 1204.2) mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với cả 3 chỉ thị nghiên cứu (chiếm 6,0%); có 09/50 dòng mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với 2 chỉ thị (chiếm 18,0%); có 16/50 dòng mang băng tƣơng tự 97 nhƣ giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với 1 trong 3 chỉ thị (chiếm 32,0%); còn lại 22/50 dòng không mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh với cả 3 chỉ thị nghiên cứu (chiếm 44,0%). Hai giống đối chứng (L14 và ICGV3704) không mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với cả 3 chỉ thị nghiên cứu, trong khi giống Gié Nho Quan liên kết với cả 3 chỉ thị phân tử nghiên cứu. Các dòng lạc mang băng tƣơng tự nhƣ giống đối chứng kháng bệnh khi phân tích với 3 chỉ thị nghiên cứu tiếp tục đánh giá để xác định các đặc tính tốt phục vụ chọn tạo giống mới. 3.3.2.3. Đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn Kết quả đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của 50 dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn vụ Xuân năm 2014 để kết hợp với các đặc tính kháng bệnh trên cơ sở lây nhiễm bệnh nhân tạo và sử dụng chỉ thị phân tử liên kết với tính trạng khánh bệnh héo xanh vi khuẩn chọn lọc các dòng giống lạc vừa mang gen kháng vừa có năng suất cao để định hƣớng trong quá trình chọn tạo giống cho sản xuất đƣợc thể hiện ở bảng 3.18. Trong năm 2014, số quả chắc/cây cao nhất là dòng 1209.7 đạt 14,1 quả/cây, tiếp đến là dòng 1219.7 đạt 13,4 quả/cây và dòng 1213.11 đạt 13,1 quả/cây, thấp nhất là dòng 1315.45 chỉ đạt 9,4 quả/cây; trong 50 dòng thí nghiệm có 40/50 dòng có số quả chắc đạt trên 10 quả/cây (chiếm 80,0%), trong đó có 21/50 dòng có số quả chắc đạt trên 11 quả/cây (chiếm 42,0%). Còn lại 10/50 dòng có số quả chắc dƣới 10 quả/cây (chiếm 20,0%). Các giống đối chứng L14, ICGV3704 chỉ đạt 9,5 quả/cây, giống Gié Nho Quan đạt 10,5 quả chắc/cây. Khối lƣợng 100 quả cao nhất là dòng 1209.2 đạt 157,2g, tiếp đến là dòng 1209.9 đạt 156,3g, có 02 dòng 1212.1 và 1209.4 cùng đạt 155,1g, thấp nhất là dòng 1306.2 chỉ đạt 145,4g. Có 45/50 dòng có khối lƣợng 100 quả đạt trên 150g (chiếm 90,0%). Còn lại 05/50 dòng có khối lƣợng 100 quả dƣới 150g (chiếm 10,0%). Các giống đối chứng L14 đạt 150g, giống ICGV3704 đạt 130,5g, giống Gié Nho Quan chỉ đạt 88,2g thấp hơn so với các dòng thí nghiệm. 98 Bảng 3.18. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ,
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_da_dang_di_truyen_vi_khuan_ralstonia_sola.pdf