Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống

) 20,0 20,0 20,0 0,0 Nhóm 2 Giá trị 87,8-170,5 6,8-9,7 1,9-2,4 3,4- 4,1 Số lượng 4 3 3 4 Tỷ lệ (%) 80,0 60,0 60,0 80,0 Nhóm 3 Giá trị <87,9 <6,8 <1,9 <3,4 Số lượng 0 1 1 1 Tỷ lệ (%) 0,0 20,0 20,0 20,0 Trung bình 129,2 8,2 2,2 3,8 Giá trị lớn nhất 203 9,8 2,5 4,1 Giá trị nhỏ nhất 109 6,4 1,8 3,3 CV (%) 31,9 17,7 11,6 8,9 Độ lệch chuẩn 41,3 1,5 0,3 0,3 Số mẫu giống 5 5 5 5 3.2.3. Đặc điểm nhị hoa của các mẫu giống trong tập đoàn sen Đặc điểm nhị hoa của các mẫu giống sen trình bày ở bảng 3.13 cho thấy: Hình dạng nhị hoa: Đa số các mẫu giống có nhị hoa bình thường (Hình 3.7c) với 37 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 88,1%), phần lớn là các mẫu giống sen lấy hạt. Nhị hoa có cấu tạo bình thường là điều kiện thuận lợi cho các giống sen hạt trong quá 91 trình thụ phấn và kết hạt ở cây sen. Nếu nhị hoa có cấu tạo không bình thường, biến thái dưới dạng một phần cánh hoa hình thành nhị hoa thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành hạt sen. Có 5 mẫu giống cấu tạo nhị hoa một phần có hình cánh hoa (hình 3.7d), chiếm tỷ lệ 11,9% đó là sen Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen Cảnh (25), sen Cảnh (S41) và sen Nhật Bản (S31). Đồng thời 5 mẫu giống này là những giống sen có hoa cánh kép và hoa nhiều lớp cánh, đều thuộc nhóm sen lấy hoa. Thông thường một số cánh hoa nhỏ ở lớp cánh bên trong có đính nhị hoa, điều này khiến cho một phần cánh hoa có hình thành nhị hoa. Đây cũng là đặc điểm điển hình của giống sen lấy hoa dạng cánh kép hoặc nhiều lớp cánh. Như vậy, các mẫu giống có nhị hoa bình thường, hoa cánh đơn, cánh hoa màu hồng là những đặc điểm điển hình và đại diện của nhóm sen lấy hạt, ngược lại các mẫu giống có hình dạng nhị hoa một phần hình cánh hoa, hoa dạng cánh kép, màu hồng hay màu trắng sẽ là đặc điểm của nhóm sen lấy hoa. Đây cũng là các đặc điểm chính để phân biệt giữa nhóm sen lấy hoa và nhóm sen lấy hạt cùng với các tính trạng chiều cao của hoa so với chiều cao của lá sen. Bảng 3.13. Phân nhóm các mẫu giống sen theo đặc điểm nhị hoa (năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) TT Các tính trạng và trạng thái biểu hiện Số giống biểu hiện Tỷ lệ (%) Các mẫu giống 1 Hình dạng nhị hoa Bình thường 37 88,1 S1-S19,S20,S24,S26- S30,S32-S40, S42. Một phần hình cánh hoa 5 11,9 S21,S22,S25,S31,S41 2 Màu sắc chỉ nhị Trắng 42 100,0 S1-S42 3 Màu sắc hạt phấn Vàng 42 100,0 S1-S42 4 Màu sắc phần phụ của nhị hoa Trắng 42 100,0 S1-S42 92 Màu sắc hạt phấn, bao phấn đều màu vàng, chỉ nhị và phần phụ của nhị hoa màu trắng ở tất cả các mẫu giống sen trong tập đoàn. Đối với sen Tây Hồ (S21) phần phụ nhị (gạo sen) dùng để ướp chè tạo nên hương vị đặc trưng của chè sen. Gạo sen của giống sen Tây Hồ (S21) có màu trắng, một tỷ lệ rất nhỏ phần phụ nhị có chấm màu hồng. Nhóm sen lấy hạt có hình dạng nhị bình thường trong khi nhóm sen lấy hoa hình dạng nhị là một phần hình cánh hoa. Ngoài ra các tính trạng màu sắc chỉ nhị, màu sắc hạt phấn và màu sắc phần phụ của nhị hoa mang đặc tính riêng của loài nên không biểu hiện sự sai khác giữa các mẫu giống. Phân nhóm các mẫu giống theo đặc điểm nhị hoa trong bảng 3.14 cho thấy: Số lượng nhị hoa: Số lượng nhị hoa trung bình của các mẫu giống là 352,2 nhị, dao động rất lớn từ 65-556 nhị, độ lệch chuẩn 100,3 và hệ số biến động 28,5%. Nhóm có số lượng nhị hoa ít <251,8 nhị gồm 4 mẫu giống chiếm tỷ lệ 9,5%, đó là 4 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hoa: sen Cảnh (S25 - 95 nhị), sen Cảnh (S41 - 128 nhị), sen Nhật Bản (S31 - 86 nhị) và sen Trắng (S36 - 65 nhị). Điều này càng làm sáng tỏ rằng các mẫu giống sen lấy hoa có tỷ lệ kết hạt rất ít, kết hạt một phần hoặc không có hạt là do số lượng nhị hoa ít, lượng hạt phấn không đủ cho quá trình thụ phấn. Các mẫu giống có số lượng nhị trung bình từ 251,8-452,5 nhị gồm 34 mẫu giống (chiếm tỷ lệ lớn 81,0%) là các mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hạt. Đặc biệt nhóm có số lượng nhị hoa nhiều >452,5 nhị gồm 4 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 9,5%) gồm sen Cánh hồng (S18 - 462 nhị), sen Bát xanh (S12 - 485 nhị), sen Ngố (S17 - 470 nhị) và sen Tây Hồ (S21 - 556 nhị). Số lượng nhị hoa nhiều rất có lợi cho việc thụ phấn, kết hạt ở các mẫu giống sen lấy hạt như sen Cánh hồng (S18), sen Ngố (S17), sen Bát xanh (S12) đồng thời đây cũng là các mẫu giống cho năng suất hạt sen cao. Sen Tây Hồ (S21) có số lượng nhị hoa nhiều để lấy gạo sen ướp chè cũng là hợp lý. Như vậy, các mẫu giống có số lượng nhị hoa lớn sẽ tạo ra lượng gạo sen nhiều tương ứng làm nguyên liệu phục vụ ướp chè sen rất có giá trị ở nhóm sen lấy hoa như sen Tây Hồ (S21) đồng thời cho năng suất hạt sen cao ở nhóm sen lấy hạt như sen Bát xanh (S12), sen Cánh Hồng (S18), sen Mặt Bằng (S2), sen Ngố (S17)... 93 Những nguồn gen quý này có thể sử dụng làm vật liệu phục vụ công tác nghiên cứu, cải tạo giống sen theo hướng năng suất hạt sen cao và hướng chất lượng gạo sen tốt. Bảng 3.14. Tham số thống kê tính trạng số lƣợng về nhị hoa của các mẫu giống sen (năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) Các tham số thống kê Số lƣợng nhị hoa Chiều dài chỉ nhị (mm) Đƣờng kính chỉ nhị(mm) Chiều dài bao phấn (mm) Đƣờng kính bao phấn(mm) Nhóm 1 Giá trị >452,5 >17,6 >1,0 >17,5 >1,2 Số lượng 4 1 1 2 4 Tỷ lệ (%) 9,5 2,4 2,4 4,8 9,6 Nhóm 2 Giá trị 251,8-452,5 14,3-17,6 0,7-1,0 13,4-17,5 0,9-1,2 Số lượng 34 39 37 35 34 Tỷ lệ (%) 81,0 92,8 88,1 83,3 80,9 Nhóm 3 Giá trị <251,8 <14,3 <0,7 <13,4 <0,9 Số lượng 4 2 4 5 4 Tỷ lệ (%) 9,5 4,8 9,5 11,9 9,5 Trung bình 352,2 15,9 0,9 15,5 1,1 Giá trị lớn nhất 556 22,6 1,5 18,6 1,4 Giá trị nhỏ nhất 65 10 0,5 9 0,7 CV (%) 28,5 10,4 18,6 13,3 11,9 Độ lệch chuẩn 100,3 1,7 0,2 2,1 0,1 Số mẫu giống 42 42 42 42 42 Chiều dài chỉ nhị, bao phấn (mm): Thông thường chiều dài chỉ nhị và chiều dài bao phấn gần bằng nhau, trung bình tương ứng là 15,9 mm và 15,5 mm. Điều này thể hiện rõ ở hầu hết các mẫu giống trong tập đoàn sen. Tuy nhiên, ở mẫu giống sen Nhật Bản (S31) chiều dài chỉ nhị gần gấp đôi chiều dài bao phấn (tương ứng là 15 mm và 9 mm), có lẽ đây là đặc điểm khác thường của nhị hoa dẫn đến giống sen Nhật Bản (S31) không hình thành hạt/gương sen. Đường kính bao phấn, chỉ nhị (mm): Trung bình đường kính bao phấn (1,1 mm) thường lớn hơn đường kính chỉ nhị (0,9 mm). Chỉ nhị của các mẫu giống có màu trắng đính bao phấn mang các hạt phấn màu vàng gắn phía trên của chỉ nhị, phía trên bao phấn phần phụ nhị có hình hạt gạo thường được gọi là gạo sen. 94 Đặc điểm kích thước nụ hoa, đường kính hoa và năng suất hoa thể hiện trong bảng 3.15 cho thấy: Chiều dài nụ hoa (cm): Chiều dài nụ hoa trung bình là 9,8 cm, dao động lớn từ 5,5-11,5 cm, độ lệch chuẩn 1,4 và hệ số biến động là 13,8%. Hai mẫu giống có chiều dài nụ lớn >11,2 cm là sen Hồng (S30) và sen Hồng Đồng Tháp (S39), đây là hai mẫu giống đồng thời có kích cỡ hoa lớn. Có 5 mẫu giống có chiều dài nụ hoa nhỏ <8,5 cm gồm sen Hồng (S18), sen Cảnh (S25), sen Cảnh (S41), sen Trắng (S36) và sen Cánh hồng (S37). Trong số đó có 3/5 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hoa là sen Cảnh (S25), sen Cảnh (S41) và sen Trắng (S36) có đường kính hoa nhỏ, chiều cao cây thấp chủ yếu được sử dụng để phục vụ mục đích sen làm cảnh. Hầu hết các mẫu giống còn lại có chiều dài nụ trung bình từ 8,5-11,2 cm chiếm tỷ lệ lớn với 83,3%. Bảng 3.15. Thống kê tính trạng số lƣợng về nụ, hoa và năng suất hoa của các mẫu giống sen (năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) Các tham số thống kê Chiều dài nụ hoa (cm) Chiều rộng nụ hoa (cm) Đƣờng kính hoa khi nở (cm) Năng suất hoa (hoa/10m 2 ) Nhóm 1 Giá trị >11,2 >7,2 >21,7 >46,2 Số lượng 2 0 7 7 Tỷ lệ (%) 4,8 0 16,7 16,7 Nhóm 2 Giá trị 8,5-11,2 5,2-7,2 17,5-21,7 27,7-46,2 Số lượng 35 38 31 33 Tỷ lệ (%) 83,3 90,5 73,8 78,6 Nhóm 3 Giá trị <8,5 <5,2 <17,5 <27,7 Số lượng 5 4 4 2 Tỷ lệ (%) 11,9 9,5 9,5 4,7 Trung bình 9,8 6,2 19,6 36,9 Giá trị lớn nhất 11,5 7,8 26 60 Giá trị nhỏ nhất 5,5 3,6 14 25 CV (%) 13,8 16,1 10,8 25,1 Độ lệch chuẩn 1,4 0,9 2,1 9,3 Số mẫu giống 42 42 42 42 95 Đường kính hoa (cm): Đường kính hoa nở ở ngày thứ 2 đạt được trung bình của các mẫu giống trong tập đoàn là 19,6 cm, dao động lớn từ 14-26 cm, độ lệch chuẩn 2,1 và hệ số biến động 10,8%. Nhóm có đường kính hoa lớn > 21,7 cm gồm 7 mẫu giống là sen Cánh hồng (S6), sen Dé hạt tròn (S8), sen Ta (S13), sen Tây Hồ (S21), sen Nhật Bản (S31) và sen Hồng Đồng Tháp (S39). Có 4 mẫu giống đường kính hoa nhỏ <17,5 cm, trong đó có 3 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hoa (sen Cảnh - S25, sen Cảnh - S41, sen Trắng - S36) và 1 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy củ (sen Hồng - S35). Năng suất hoa (hoa/10m2): Năng suất hoa trung bình đạt 36,9 hoa/10m2. Nhóm có năng suất hoa cao đạt >46,2 hoa/10m2 gồm 7 mẫu giống. Trong đó, năng suất hoa cao nhất đạt được ở sen Tây Hồ (S21) với 60 hoa/10m2), tiếp đến là sen Nhật Bản (S31) với 59 hoa/10m2, 3 mẫu giống sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25) và sen Trắng (S36) đều đạt 58 hoa/10m2, sen Cảnh (S41) đạt 53 hoa/10m2 và cuối cùng là sen Trắng (S20) đạt 50 hoa/10m2. Như vậy, nhóm có năng suất hoa cao gồm toàn bộ 7 mẫu giống đều thuộc nhóm sen lấy hoa. Nhóm có năng suất hoa trung bình từ 27,2-46,2 hoa/10m 2 gồm 33 mẫu giống, đều là các mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hạt. Nhóm có năng suất hoa thấp <27,2 hoa/10m2 gồm 2 mẫu giống sen Hồng (S33) và sen Hồng (S35) trong đó có 1 mẫu giống sen Hồng (S35) thuộc nhóm sen lấy củ. 3.2.4. Đặc điểm gương, hạt sen của các mẫu giống trong tập đoàn cây sen Kết quả mô tả, đánh giá về gương sen, hạt sen trong bảng 3.16 cho thấy: Hình dạng gương sen khi sắp chín: Biểu hiện ở 4 hình thái. Có 3 mẫu giống có gương hình kèn trumpet (Hình 3.8b) chiếm tỷ lệ 7,5% gồm sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25) và sen Trắng (S36). Có 31 mẫu giống có dạng gương sen hình ô (hình 3.8a) chiếm tỷ lệ 77,5%. Duy nhất mẫu giống sen Cảnh (S41) có gương sen dạng cầu dẹt (hình 3.8d). Có 5 mẫu giống có gương sen hình bát (hình 3.8c) chiếm tỷ lệ 12,5% gồm sen Mặt Bằng (S2), sen Tây Hồ (S21), sen Hồng Đài Loan (S34), sen Ta (S38) và sen Hồng Đồng Tháp (S39). 96 a. Hình ô sen Hồng (S3) b. Hình kèn trumpet sen Trắng (S22) c. Hình bát sen Hồng Đồng Tháp (S39) d. Hình cầu dẹt sen Cảnh (S41) Hình 3.8. Hình dạng gƣơng sen khi sắp chín Bề mặt trên của gương sen: Có 31 mẫu giống có bề mặt trên của gương sen nhô lên (Hình 3.9a), chiếm tỷ lệ 77,5%. Có 9 mẫu giống có bề mặt trên của gương sen dạng phẳng (Hình 3.9b) chiếm tỷ lệ 22,5% gồm sen Mặt Bằng (S2), sen Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25), sen Hồng Đài Loan (S34), sen Trắng (S36), sen Ta (S38), sen Hồng Đồng Tháp (S39) và sen Cảnh (S41). a. Bề mặt gương sen nhô lên sen Hồng (S3) b.Bề mặt gương sen phẳng Sen Hồng Đồng Tháp (S39) c. Hạt nằm gọn trong gương sen sen Mặt Bằng (S2) d. Một phần hạt nhô ra ngoài gương sen sen Bát xanh (S12) Hình 3.9. Bề mặt gƣơng sen và vị trí đính hạt trên gƣơng sen Vị trí đính hạt trên gương sen: Có 8 mẫu giống hạt nằm hoàn toàn bên trong gương sen (hình 3.9c) chiếm tỷ lệ 20,0%. Các mẫu giống này cũng chính là các mẫu giống có bề mặt trên của gương sen dạng phẳng bao gồm sen Mặt Bằng (S2), sen Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen Hồng Đài Loan (S34), sen Trắng (S36), sen Ta (S38), sen Hồng Đồng Tháp (S39) và sen Cảnh (S41). Có 32 mẫu giống có một phần hạt sen nhô lên bề mặt gương sen (Hình 3.9d) chiếm tỷ lệ lớn với 80,0%. Cách sắp xếp hạt trên gương sen: Thể hiện ở 4 mức sắp xếp hạt trên gương sen. Hầu hết các mẫu giống có sự sắp xếp hạt trên gương sen bình thường (Hình 3.10a) gồm 33 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 78,5%). Sắp xếp hạt một phần trên gương (Hình 3.10b) với 6 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 14,3%) gồm các giống sen 97 Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25), sen Hồng (S29), sen Hồng (S35) và sen Cảnh (S41). Rất ít hạt trên gương sen có 1 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 2,4%) là sen Trắng (S36 - Hình 3.10c). Không kết hạt trên gương sen gồm 2 mẫu giống sen Trắng (S20) và sen Nhật Bản (S31 - Hình 3.10d). a. Cách sắp xếp hạt trên gương bình thường sen Bát xanh (S12) b. Cách sắp xếp hạt trên gương một phần sen Hồng (S35) c. Cách sắp xếp hạt trên gương rất ít sen Trắng (S36) d. Cách sắp xếp hạt trên gương không có sen Nhật Bản (S31) Hình 3.10. Cách sắp xếp hạt trên gƣơng sen a. Hạt sen hình bầu dục sen Mặt Bằng (S2) b. Hạt sen hình elip sen Tây Hồ (S21) c. Hạt sen hình cầu sen Cảnh (S25) Hình 3.11. Hình dạng hạt sen của các mẫu giống trong tập đoàn Hình dạng hạt: Biểu hiện ở 3 loại dạng hạt. Hai mẫu giống có hạt hình elip (Hình 3.11b) chiếm tỷ lệ 5,0% gồm sen Tây Hồ (S21) và sen Trắng (S22). Hầu hết các mẫu giống có hạt hình bầu dục (Hình 3.11a) với 36 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 90,0%). Hai mẫu giống sen Cảnh (S25 và S41) có hạt là hình cầu (Hình 3.11c). Như vậy, các tính trạng hình dạng gương sen khi gần chín, bề mặt trên của gương sen, cách sắp xếp hạt trên gương sen, hình dạng hạt, vị trí đính hạt trên gương sen đều thể hiện sự đa dạng với các mức độ khác nhau. Hai tính trạng đường viền gương sen và bề mặt hạt sen không thể hiện sự đa dạng giữa các mẫu giống. Hình dạng củ: Qua đánh giá các mẫu giống trong tập đoàn sen cho thấy, có củ hình ống dài, kích cỡ nhỏ, vỏ củ màu trắng kem, mỗi thân có 3-4 đốt củ. Giữa các đốt củ có các mắt mầm là nơi mầm sen phát triển ra các ngó để cây sinh trưởng 98 và phát triển. Trong số 42 mẫu giống có 2 mẫu giống sen Hồng (S19 - Bắc Ninh) và sen Hồng (S35 - Hưng Yên) có sự hình thành củ tương đối khá so với các mẫu giống còn lại trong tập đoàn. Kết quả mô tả đánh giá các đặc điểm nông sinh học của 42 mẫu giống sen thể hiện chi tiết trong phụ lục 5. Căn cứ vào kết quả mô tả, đánh giá đặc điểm nông học bước đầu chúng tôi phân lập tập đoàn sen theo 3 nhóm sử dụng chính gồm nhóm sen lấy hoa, nhóm sen lấy hạt và nhóm sen lấy củ. Bảng 3.16. Phân nhóm các mẫu giống theo đặc điểm gƣơng sen và hạt sen (năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) TT Tính trạng và trạng thái biểu hiện Số giống biểu hiện Tỷ lệ (%) Các mẫu giống 1 Hình dạng gương sen khi gần chín Kèn trumpet 3 7,5 S22,S25,S36. Hình ô 31 77,5 S1-S19,S21-S24,S26-S30, S32-S35,S37-S40, S42 Hình cầu dẹt 1 2,5 S41 Hình bát 5 12,5 S2,S21,S34,S38,S39 2 Bề mặt trên của gương sen Phẳng 9 22,5 S2,S21,S22,S25,S34,S36, S38,S39,S41 Nhô lên 31 77,5 S1,S3-S19,S24,S26-S30, S32,S33,S35,S37,S40,S42 3 Đường viền gương sen Sóng 40 100,0 S1-S19,S21-S30,S32-S42 4 Cách sắp hạt trên gương sen Bình thường 33 78,5 S1-S19,S23,S24,S26-S28, S30,S32-S34,S37-S40,S42 Một phần 6 14,3 S21,S22,S25,S29,S35,S41 Rất ít 1 2,4 S36 Không có 2 4,8 S20,S31 5 Hình dạng hạt Hình elip 2 5,0 S21,S22 Hình bầu dục 36 90,0 S1-S19,S23,S24,S26-S30, S32-S40,S42. Hình cầu 2 5,0 S25,S41 6 Vị trí đính hạt trên gương sen Nằm gọn trong gương sen 8 20,0 S2,S21,S22,S34,S36,S38, S39,S41 Một phần nhô ra ngoài gương sen 32 80,0 S1,S3-S19,S23-S30,S32, S33,S35,S37,S40,S42. 7 Bề mặt hạt sen Sáng 40 100,0 S1-S19,S21-S30,S32-S41 99 3.2.5. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống sen Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống sen trong tập đoàn được đánh giá qua các chỉ tiêu sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của cây. Thời gian sinh trưởng là đặc điểm di truyền giống song lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện ngoại cảnh. Kết quả đánh giá và phân nhóm các mẫu giống sen trong tập đoàn thông qua khả năng sinh trưởng, các giai đoạn sinh trưởng ở bảng 3.17, cho thấy: Khả năng sinh trưởng của các mẫu giống sen: Sự phát sinh lá đứng (lá trưởng thành) cũng phản ánh tốc độ sinh trưởng của các mẫu giống sen. Số lá trưởng thành trung bình của các mẫu giống là 98,2 lá, biến động từ 50-126 lá, độ lệch chuẩn 19,1 và hệ số biến động 19,5%. Nhóm giống sinh trưởng mạnh với số lá trưởng thành >117 lá có 4 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 9,5%) gồm sen Hoa đỏ (S27), hoa Sen (S26), sen Bát xanh (S12) và sen Hồng Đồng Tháp (S39). Nhóm giống sinh trưởng chậm với số lá trưởng thành <79 lá có 6 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 14,3%) gồm sen Trắng (S22) sen Trắng (S36), sen Cánh hồng (S18), sen Hồng (S3) và sen Hồng (S40). Nhóm giống sinh trưởng trung bình có số lá trưởng thành từ 79-117 lá gồm 32 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 76,2%). Các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống sen: Được theo dõi qua các giai đoạn thời gian trồng đến ra hoa, thời gian trồng đến hết hoa, thời gian ra hoa kéo dài và thời gian sinh trưởng của các mẫu giống đã cho thấy: Thời gian từ khi trồng đến ra hoa (ngày): Trung bình là 71,9 ngày, dao động từ 60-90 ngày, độ lệch chuẩn 5,9 và hệ số biến động là 8,3%. Có 3 mẫu giống có thời gian từ khi trồng đến ra hoa sớm <66 ngày gồm sen Mặt Bằng (S2 - 60 ngày), sen Lai (S1 - 63 ngày) và sen Hồng (S28 - 65 ngày). Có 8 mẫu giống từ khi trồng đến ra hoa muộn >78 ngày gồm sen Cảnh (S41 - 78 ngày), sen Cảnh (S25 - 82 ngày), sen Hồng (S19), sen Trắng (S22), sen Trắng (S36) đều 80 ngày, sen Trắng (S20) và sen Hồng (S35) là 85 ngày và sen Nhật Bản (S31) muộn nhất là 90 ngày. Như vậy, thời gian từ trồng đến ra hoa muộn hầu hết gồm các mẫu giống sen lấy 100 hoa. Phần lớn các mẫu giống có thời gian từ khi trồng đến ra hoa từ 66-78 ngày với 31 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 73,8%). Thời gian ra hoa và nở hoa kéo dài giữa các giống cũng khác nhau. Thời gian ra hoa kéo dài trung bình là 66,7 ngày, dao động từ 57-78 ngày, độ lệch chuẩn 10,3 và hệ số biến động 7,3%. Phân nhóm các mẫu giống theo thời gian nở hoa kéo dài cho thấy, mẫu giống có thời gian nở hoa kéo dài >78 ngày, đó là sen Nhật Bản (S31 - 130 ngày); phần lớn các mẫu giống (41 mẫu giống) có thời gian nở hoa kéo dài trung bình từ 57-78 ngày. Bảng 3.17. Phân nhóm các mẫu giống sen qua các giai đoạn sinh trƣởng và các tham số thống kê (năm 2012-2013, Hoài Đức- Hà Nội) Các tham số thống kê Thời gian trồng-ra hoa (ngày) Thời gian trồng-hết hoa (ngày) Thời gian ra hoa kéo dài (ngày) Thời gian trồng-lá khô (ngày) Số lá trƣởng thành/10m 2 Nhóm 1 Giá trị >78 >154 >78 >220 >117 Số lượng 8 3 1 3 4 Tỷ lệ (%) 19,0 7,1 2,4 7,1 9,5 Nhóm 2 Giá trị 66-78 125-154 57-78 190-220 79-117 Số lượng 31 39 41 39 32 Tỷ lệ (%) 73,8 92,8 97,6 92,8 76,2 Nhóm 3 Giá trị <66 <125 <57 <190 <79 Số lượng 3 0 0 0 6 Tỷ lệ (%) 7,1 0,0 0,0 0,0 14,3 Trung bình 71,9 139,6 67,7 205,2 98,2 Giá trị lớn nhất 90 220 130 290 126 Giá trị nhỏ nhất 60 128 60 193 50 CV (%) 8,3 10,3 15,2 7,3 19,5 Độ lệch chuẩn 5,9 14,4 10,3 15,0 19,1 Số mẫu giống 42 42 42 42 42 Thời gian sinh trưởng (ngày): Thời gian sinh trưởng của các giống sen được tính là thời gian từ trồng đến khi lá khô hoàn toàn. Thời gian từ trồng-lá khô hoàn toàn trung bình của các mẫu giống là 205,2 ngày, dao động từ 193-290 ngày, độ lệch chuẩn 15 và hệ số biến động 7,3%. Có 3 mẫu giống có thời gian từ trồng đến khi lá khô hoàn toàn là >220 ngày, thuộc nhóm dài ngày gồm sen Trắng 101 (S20 - 225 ngày), sen Hồng (S35 - 220 ngày) và sen Nhật Bản (S31 - 290 ngày). Có 39 mẫu giống có thời gian từ trồng đến lá khô hoàn toàn thuộc nhóm trung bình từ 190-220 ngày và không có mẫu giống sinh trưởng sớm <190 ngày. 3.2.6. Xác định mối tương quan giữa một số tính trạng Sự biến động của các tính trạng cũng như mối tương quan giữa các tính trạng luôn là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong nghiên cứu vật liệu di truyền của công tác chọn tạo giống. Khi nghiên cứu mối tương quan giữa các tính trạng của cây sen giúp cho các nhà khoa học xác định được đúng vật liệu cũng như phương pháp lai tạo, và chọn lọc, nhằm kết hợp được nhiều tính trạng mong muốn trong một giống. Đồng thời có thể dự đoán được giá trị của
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_da_dang_nguon_gen_cay_sen_nelumbo_nucifer.pdf
Trang TTLA (HTN).pdf
TTLA TiengAnh (HTN).pdf
TTLA TiengViet (HTN).pdf