Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 226 trang nguyenduy 01/10/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống

Luận án Nghiên cứu đa dạng nguồn gen cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống
) 20,0 20,0 20,0 0,0 
Nhóm 2 
Giá trị 87,8-170,5 6,8-9,7 1,9-2,4 3,4- 4,1 
Số lượng 4 3 3 4 
Tỷ lệ (%) 80,0 60,0 60,0 80,0 
Nhóm 3 
Giá trị <87,9 <6,8 <1,9 <3,4 
Số lượng 0 1 1 1 
Tỷ lệ (%) 0,0 20,0 20,0 20,0 
Trung bình 129,2 8,2 2,2 3,8 
Giá trị lớn nhất 203 9,8 2,5 4,1 
Giá trị nhỏ nhất 109 6,4 1,8 3,3 
CV (%) 31,9 17,7 11,6 8,9 
Độ lệch chuẩn 41,3 1,5 0,3 0,3 
Số mẫu giống 5 5 5 5 
3.2.3. Đặc điểm nhị hoa của các mẫu giống trong tập đoàn sen 
 Đặc điểm nhị hoa của các mẫu giống sen trình bày ở bảng 3.13 cho thấy: 
 Hình dạng nhị hoa: Đa số các mẫu giống có nhị hoa bình thường (Hình 3.7c) 
với 37 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 88,1%), phần lớn là các mẫu giống sen lấy hạt. Nhị 
hoa có cấu tạo bình thường là điều kiện thuận lợi cho các giống sen hạt trong quá 
91 
trình thụ phấn và kết hạt ở cây sen. Nếu nhị hoa có cấu tạo không bình thường, biến 
thái dưới dạng một phần cánh hoa hình thành nhị hoa thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng 
đến sự hình thành hạt sen. Có 5 mẫu giống cấu tạo nhị hoa một phần có hình cánh 
hoa (hình 3.7d), chiếm tỷ lệ 11,9% đó là sen Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen 
Cảnh (25), sen Cảnh (S41) và sen Nhật Bản (S31). Đồng thời 5 mẫu giống này là 
những giống sen có hoa cánh kép và hoa nhiều lớp cánh, đều thuộc nhóm sen lấy 
hoa. Thông thường một số cánh hoa nhỏ ở lớp cánh bên trong có đính nhị hoa, điều 
này khiến cho một phần cánh hoa có hình thành nhị hoa. Đây cũng là đặc điểm điển 
hình của giống sen lấy hoa dạng cánh kép hoặc nhiều lớp cánh. 
 Như vậy, các mẫu giống có nhị hoa bình thường, hoa cánh đơn, cánh hoa 
màu hồng là những đặc điểm điển hình và đại diện của nhóm sen lấy hạt, ngược lại 
các mẫu giống có hình dạng nhị hoa một phần hình cánh hoa, hoa dạng cánh kép, 
màu hồng hay màu trắng sẽ là đặc điểm của nhóm sen lấy hoa. Đây cũng là các đặc 
điểm chính để phân biệt giữa nhóm sen lấy hoa và nhóm sen lấy hạt cùng với các 
tính trạng chiều cao của hoa so với chiều cao của lá sen. 
Bảng 3.13. Phân nhóm các mẫu giống sen theo đặc điểm nhị hoa 
(năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) 
TT Các tính trạng và trạng thái biểu hiện Số giống 
biểu hiện 
Tỷ lệ 
(%) 
Các mẫu giống 
1 
Hình dạng 
nhị hoa 
Bình thường 37 88,1 
S1-S19,S20,S24,S26-
S30,S32-S40, S42. 
Một phần hình cánh hoa 5 11,9 S21,S22,S25,S31,S41 
2 Màu sắc chỉ nhị Trắng 42 100,0 S1-S42 
3 
Màu sắc hạt 
phấn 
Vàng 42 100,0 S1-S42 
4 
Màu sắc phần 
phụ của nhị hoa 
Trắng 42 100,0 S1-S42 
92 
 Màu sắc hạt phấn, bao phấn đều màu vàng, chỉ nhị và phần phụ của nhị hoa 
màu trắng ở tất cả các mẫu giống sen trong tập đoàn. Đối với sen Tây Hồ (S21) 
phần phụ nhị (gạo sen) dùng để ướp chè tạo nên hương vị đặc trưng của chè sen. 
Gạo sen của giống sen Tây Hồ (S21) có màu trắng, một tỷ lệ rất nhỏ phần phụ nhị 
có chấm màu hồng. Nhóm sen lấy hạt có hình dạng nhị bình thường trong khi nhóm 
sen lấy hoa hình dạng nhị là một phần hình cánh hoa. Ngoài ra các tính trạng màu 
sắc chỉ nhị, màu sắc hạt phấn và màu sắc phần phụ của nhị hoa mang đặc tính riêng 
của loài nên không biểu hiện sự sai khác giữa các mẫu giống. 
 Phân nhóm các mẫu giống theo đặc điểm nhị hoa trong bảng 3.14 cho thấy: 
 Số lượng nhị hoa: Số lượng nhị hoa trung bình của các mẫu giống là 352,2 
nhị, dao động rất lớn từ 65-556 nhị, độ lệch chuẩn 100,3 và hệ số biến động 28,5%. 
Nhóm có số lượng nhị hoa ít <251,8 nhị gồm 4 mẫu giống chiếm tỷ lệ 9,5%, đó là 4 
mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hoa: sen Cảnh (S25 - 95 nhị), sen Cảnh (S41 - 128 
nhị), sen Nhật Bản (S31 - 86 nhị) và sen Trắng (S36 - 65 nhị). Điều này càng làm 
sáng tỏ rằng các mẫu giống sen lấy hoa có tỷ lệ kết hạt rất ít, kết hạt một phần hoặc 
không có hạt là do số lượng nhị hoa ít, lượng hạt phấn không đủ cho quá trình thụ 
phấn. Các mẫu giống có số lượng nhị trung bình từ 251,8-452,5 nhị gồm 34 mẫu 
giống (chiếm tỷ lệ lớn 81,0%) là các mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hạt. Đặc biệt 
nhóm có số lượng nhị hoa nhiều >452,5 nhị gồm 4 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 9,5%) 
gồm sen Cánh hồng (S18 - 462 nhị), sen Bát xanh (S12 - 485 nhị), sen Ngố (S17 - 
470 nhị) và sen Tây Hồ (S21 - 556 nhị). Số lượng nhị hoa nhiều rất có lợi cho việc 
thụ phấn, kết hạt ở các mẫu giống sen lấy hạt như sen Cánh hồng (S18), sen Ngố 
(S17), sen Bát xanh (S12) đồng thời đây cũng là các mẫu giống cho năng suất hạt 
sen cao. Sen Tây Hồ (S21) có số lượng nhị hoa nhiều để lấy gạo sen ướp chè cũng 
là hợp lý. Như vậy, các mẫu giống có số lượng nhị hoa lớn sẽ tạo ra lượng gạo sen 
nhiều tương ứng làm nguyên liệu phục vụ ướp chè sen rất có giá trị ở nhóm sen lấy 
hoa như sen Tây Hồ (S21) đồng thời cho năng suất hạt sen cao ở nhóm sen lấy hạt 
như sen Bát xanh (S12), sen Cánh Hồng (S18), sen Mặt Bằng (S2), sen Ngố (S17)... 
93 
Những nguồn gen quý này có thể sử dụng làm vật liệu phục vụ công tác nghiên cứu, 
cải tạo giống sen theo hướng năng suất hạt sen cao và hướng chất lượng gạo sen tốt. 
Bảng 3.14. Tham số thống kê tính trạng số lƣợng về nhị hoa của các mẫu giống sen 
(năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) 
Các tham số thống kê Số lƣợng 
nhị hoa 
Chiều dài 
chỉ nhị 
(mm) 
Đƣờng 
kính chỉ 
nhị(mm) 
Chiều dài 
bao phấn 
(mm) 
Đƣờng 
kính bao 
phấn(mm) 
Nhóm 1 
Giá trị >452,5 >17,6 >1,0 >17,5 >1,2 
Số lượng 4 1 1 2 4 
Tỷ lệ (%) 9,5 2,4 2,4 4,8 9,6 
Nhóm 2 
Giá trị 251,8-452,5 14,3-17,6 0,7-1,0 13,4-17,5 0,9-1,2 
Số lượng 34 39 37 35 34 
Tỷ lệ (%) 81,0 92,8 88,1 83,3 80,9 
Nhóm 3 
Giá trị <251,8 <14,3 <0,7 <13,4 <0,9 
Số lượng 4 2 4 5 4 
Tỷ lệ (%) 9,5 4,8 9,5 11,9 9,5 
Trung bình 352,2 15,9 0,9 15,5 1,1 
Giá trị lớn nhất 556 22,6 1,5 18,6 1,4 
Giá trị nhỏ nhất 65 10 0,5 9 0,7 
CV (%) 28,5 10,4 18,6 13,3 11,9 
Độ lệch chuẩn 100,3 1,7 0,2 2,1 0,1 
Số mẫu giống 42 42 42 42 42 
 Chiều dài chỉ nhị, bao phấn (mm): Thông thường chiều dài chỉ nhị và chiều 
dài bao phấn gần bằng nhau, trung bình tương ứng là 15,9 mm và 15,5 mm. Điều 
này thể hiện rõ ở hầu hết các mẫu giống trong tập đoàn sen. Tuy nhiên, ở mẫu giống 
sen Nhật Bản (S31) chiều dài chỉ nhị gần gấp đôi chiều dài bao phấn (tương ứng là 
15 mm và 9 mm), có lẽ đây là đặc điểm khác thường của nhị hoa dẫn đến giống sen 
Nhật Bản (S31) không hình thành hạt/gương sen. 
 Đường kính bao phấn, chỉ nhị (mm): Trung bình đường kính bao phấn 
(1,1 mm) thường lớn hơn đường kính chỉ nhị (0,9 mm). Chỉ nhị của các mẫu giống 
có màu trắng đính bao phấn mang các hạt phấn màu vàng gắn phía trên của chỉ nhị, 
phía trên bao phấn phần phụ nhị có hình hạt gạo thường được gọi là gạo sen. 
94 
 Đặc điểm kích thước nụ hoa, đường kính hoa và năng suất hoa thể hiện trong 
bảng 3.15 cho thấy: 
 Chiều dài nụ hoa (cm): Chiều dài nụ hoa trung bình là 9,8 cm, dao động lớn 
từ 5,5-11,5 cm, độ lệch chuẩn 1,4 và hệ số biến động là 13,8%. Hai mẫu giống có 
chiều dài nụ lớn >11,2 cm là sen Hồng (S30) và sen Hồng Đồng Tháp (S39), đây là 
hai mẫu giống đồng thời có kích cỡ hoa lớn. Có 5 mẫu giống có chiều dài nụ hoa 
nhỏ <8,5 cm gồm sen Hồng (S18), sen Cảnh (S25), sen Cảnh (S41), sen Trắng 
(S36) và sen Cánh hồng (S37). Trong số đó có 3/5 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy 
hoa là sen Cảnh (S25), sen Cảnh (S41) và sen Trắng (S36) có đường kính hoa nhỏ, 
chiều cao cây thấp chủ yếu được sử dụng để phục vụ mục đích sen làm cảnh. Hầu 
hết các mẫu giống còn lại có chiều dài nụ trung bình từ 8,5-11,2 cm chiếm tỷ lệ lớn 
với 83,3%. 
Bảng 3.15. Thống kê tính trạng số lƣợng về nụ, hoa và năng suất hoa của các mẫu 
giống sen (năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) 
Các tham số thống kê Chiều dài 
nụ hoa 
(cm) 
Chiều rộng 
nụ hoa 
(cm) 
Đƣờng kính 
hoa khi nở 
(cm) 
Năng suất 
hoa 
 (hoa/10m
2
)
Nhóm 1 
Giá trị >11,2 >7,2 >21,7 >46,2 
Số lượng 2 0 7 7 
Tỷ lệ (%) 4,8 0 16,7 16,7 
Nhóm 2 
Giá trị 8,5-11,2 5,2-7,2 17,5-21,7 27,7-46,2 
Số lượng 35 38 31 33 
Tỷ lệ (%) 83,3 90,5 73,8 78,6 
Nhóm 3 
Giá trị <8,5 <5,2 <17,5 <27,7 
Số lượng 5 4 4 2 
Tỷ lệ (%) 11,9 9,5 9,5 4,7 
Trung bình 9,8 6,2 19,6 36,9 
Giá trị lớn nhất 11,5 7,8 26 60 
Giá trị nhỏ nhất 5,5 3,6 14 25 
CV (%) 13,8 16,1 10,8 25,1 
Độ lệch chuẩn 1,4 0,9 2,1 9,3 
Số mẫu giống 42 42 42 42 
95 
 Đường kính hoa (cm): Đường kính hoa nở ở ngày thứ 2 đạt được trung bình 
của các mẫu giống trong tập đoàn là 19,6 cm, dao động lớn từ 14-26 cm, độ lệch 
chuẩn 2,1 và hệ số biến động 10,8%. Nhóm có đường kính hoa lớn > 21,7 cm gồm 
7 mẫu giống là sen Cánh hồng (S6), sen Dé hạt tròn (S8), sen Ta (S13), sen Tây Hồ 
(S21), sen Nhật Bản (S31) và sen Hồng Đồng Tháp (S39). Có 4 mẫu giống đường 
kính hoa nhỏ <17,5 cm, trong đó có 3 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy hoa (sen Cảnh 
- S25, sen Cảnh - S41, sen Trắng - S36) và 1 mẫu giống thuộc nhóm sen lấy củ 
(sen Hồng - S35). 
 Năng suất hoa (hoa/10m2): Năng suất hoa trung bình đạt 36,9 hoa/10m2. 
Nhóm có năng suất hoa cao đạt >46,2 hoa/10m2 gồm 7 mẫu giống. Trong đó, năng 
suất hoa cao nhất đạt được ở sen Tây Hồ (S21) với 60 hoa/10m2), tiếp đến là sen 
Nhật Bản (S31) với 59 hoa/10m2, 3 mẫu giống sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25) và 
sen Trắng (S36) đều đạt 58 hoa/10m2, sen Cảnh (S41) đạt 53 hoa/10m2 và cuối cùng 
là sen Trắng (S20) đạt 50 hoa/10m2. Như vậy, nhóm có năng suất hoa cao gồm toàn 
bộ 7 mẫu giống đều thuộc nhóm sen lấy hoa. Nhóm có năng suất hoa trung bình từ 
27,2-46,2 hoa/10m
2
 gồm 33 mẫu giống, đều là các mẫu giống thuộc nhóm sen lấy 
hạt. Nhóm có năng suất hoa thấp <27,2 hoa/10m2 gồm 2 mẫu giống sen Hồng (S33) 
và sen Hồng (S35) trong đó có 1 mẫu giống sen Hồng (S35) thuộc nhóm sen lấy củ. 
3.2.4. Đặc điểm gương, hạt sen của các mẫu giống trong tập đoàn cây sen 
 Kết quả mô tả, đánh giá về gương sen, hạt sen trong bảng 3.16 cho thấy: 
 Hình dạng gương sen khi sắp chín: Biểu hiện ở 4 hình thái. Có 3 mẫu giống 
có gương hình kèn trumpet (Hình 3.8b) chiếm tỷ lệ 7,5% gồm sen Trắng (S22), sen 
Cảnh (S25) và sen Trắng (S36). Có 31 mẫu giống có dạng gương sen hình ô (hình 
3.8a) chiếm tỷ lệ 77,5%. Duy nhất mẫu giống sen Cảnh (S41) có gương sen dạng 
cầu dẹt (hình 3.8d). Có 5 mẫu giống có gương sen hình bát (hình 3.8c) chiếm tỷ lệ 
12,5% gồm sen Mặt Bằng (S2), sen Tây Hồ (S21), sen Hồng Đài Loan (S34), sen 
Ta (S38) và sen Hồng Đồng Tháp (S39). 
96 
 a. Hình ô 
 sen Hồng (S3) 
b. Hình kèn trumpet 
sen Trắng (S22) 
c. Hình bát 
sen Hồng Đồng Tháp (S39) 
 d. Hình cầu dẹt 
sen Cảnh (S41) 
Hình 3.8. Hình dạng gƣơng sen khi sắp chín 
 Bề mặt trên của gương sen: Có 31 mẫu giống có bề mặt trên của gương sen 
nhô lên (Hình 3.9a), chiếm tỷ lệ 77,5%. Có 9 mẫu giống có bề mặt trên của gương 
sen dạng phẳng (Hình 3.9b) chiếm tỷ lệ 22,5% gồm sen Mặt Bằng (S2), sen Tây Hồ 
(S21), sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25), sen Hồng Đài Loan (S34), sen Trắng 
(S36), sen Ta (S38), sen Hồng Đồng Tháp (S39) và sen Cảnh (S41). 
a. Bề mặt gương sen 
nhô lên 
sen Hồng (S3) 
b.Bề mặt gương sen phẳng 
Sen Hồng 
Đồng Tháp (S39) 
c. Hạt nằm gọn 
trong gương sen 
sen Mặt Bằng (S2) 
d. Một phần hạt nhô 
ra ngoài gương sen 
sen Bát xanh (S12) 
Hình 3.9. Bề mặt gƣơng sen và vị trí đính hạt trên gƣơng sen 
 Vị trí đính hạt trên gương sen: Có 8 mẫu giống hạt nằm hoàn toàn bên trong 
gương sen (hình 3.9c) chiếm tỷ lệ 20,0%. Các mẫu giống này cũng chính là các mẫu 
giống có bề mặt trên của gương sen dạng phẳng bao gồm sen Mặt Bằng (S2), sen 
Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen Hồng Đài Loan (S34), sen Trắng (S36), sen Ta 
(S38), sen Hồng Đồng Tháp (S39) và sen Cảnh (S41). Có 32 mẫu giống có một 
phần hạt sen nhô lên bề mặt gương sen (Hình 3.9d) chiếm tỷ lệ lớn với 80,0%. 
 Cách sắp xếp hạt trên gương sen: Thể hiện ở 4 mức sắp xếp hạt trên gương 
sen. Hầu hết các mẫu giống có sự sắp xếp hạt trên gương sen bình thường 
(Hình 3.10a) gồm 33 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 78,5%). Sắp xếp hạt một phần trên 
gương (Hình 3.10b) với 6 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 14,3%) gồm các giống sen 
97 
Tây Hồ (S21), sen Trắng (S22), sen Cảnh (S25), sen Hồng (S29), sen Hồng (S35) 
và sen Cảnh (S41). Rất ít hạt trên gương sen có 1 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 2,4%) là 
sen Trắng (S36 - Hình 3.10c). Không kết hạt trên gương sen gồm 2 mẫu giống sen 
Trắng (S20) và sen Nhật Bản (S31 - Hình 3.10d). 
a. Cách sắp xếp hạt trên 
gương bình thường 
sen Bát xanh (S12) 
b. Cách sắp xếp hạt trên 
gương một phần 
sen Hồng (S35) 
c. Cách sắp xếp hạt trên 
gương rất ít 
sen Trắng (S36) 
d. Cách sắp xếp hạt 
trên gương không có 
sen Nhật Bản (S31) 
Hình 3.10. Cách sắp xếp hạt trên gƣơng sen 
a. Hạt sen hình bầu dục 
sen Mặt Bằng (S2) 
b. Hạt sen hình elip 
sen Tây Hồ (S21) 
c. Hạt sen hình cầu 
sen Cảnh (S25) 
 Hình 3.11. Hình dạng hạt sen của các mẫu giống trong tập đoàn 
 Hình dạng hạt: Biểu hiện ở 3 loại dạng hạt. Hai mẫu giống có hạt hình elip 
(Hình 3.11b) chiếm tỷ lệ 5,0% gồm sen Tây Hồ (S21) và sen Trắng (S22). Hầu hết 
các mẫu giống có hạt hình bầu dục (Hình 3.11a) với 36 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 
90,0%). Hai mẫu giống sen Cảnh (S25 và S41) có hạt là hình cầu (Hình 3.11c). 
 Như vậy, các tính trạng hình dạng gương sen khi gần chín, bề mặt trên của 
gương sen, cách sắp xếp hạt trên gương sen, hình dạng hạt, vị trí đính hạt trên 
gương sen đều thể hiện sự đa dạng với các mức độ khác nhau. Hai tính trạng đường 
viền gương sen và bề mặt hạt sen không thể hiện sự đa dạng giữa các mẫu giống. 
 Hình dạng củ: Qua đánh giá các mẫu giống trong tập đoàn sen cho thấy, có 
củ hình ống dài, kích cỡ nhỏ, vỏ củ màu trắng kem, mỗi thân có 3-4 đốt củ. Giữa 
các đốt củ có các mắt mầm là nơi mầm sen phát triển ra các ngó để cây sinh trưởng 
98 
và phát triển. Trong số 42 mẫu giống có 2 mẫu giống sen Hồng (S19 - Bắc Ninh) và 
sen Hồng (S35 - Hưng Yên) có sự hình thành củ tương đối khá so với các mẫu 
giống còn lại trong tập đoàn. 
 Kết quả mô tả đánh giá các đặc điểm nông sinh học của 42 mẫu giống sen 
thể hiện chi tiết trong phụ lục 5. Căn cứ vào kết quả mô tả, đánh giá đặc điểm nông 
học bước đầu chúng tôi phân lập tập đoàn sen theo 3 nhóm sử dụng chính gồm 
nhóm sen lấy hoa, nhóm sen lấy hạt và nhóm sen lấy củ. 
Bảng 3.16. Phân nhóm các mẫu giống theo đặc điểm gƣơng sen và hạt sen 
(năm 2012-2013, Hoài Đức-Hà Nội) 
TT Tính trạng và trạng thái biểu hiện Số 
giống 
biểu 
hiện 
Tỷ lệ 
(%) 
Các mẫu giống 
1 
Hình dạng gương 
sen khi gần chín 
Kèn trumpet 3 7,5 S22,S25,S36. 
Hình ô 31 77,5 
S1-S19,S21-S24,S26-S30, 
S32-S35,S37-S40, S42 
Hình cầu dẹt 1 2,5 S41 
Hình bát 5 12,5 S2,S21,S34,S38,S39 
2 
Bề mặt trên của 
gương sen 
Phẳng 9 22,5 
S2,S21,S22,S25,S34,S36, 
S38,S39,S41 
Nhô lên 31 77,5 
S1,S3-S19,S24,S26-S30, 
S32,S33,S35,S37,S40,S42 
3 
Đường viền gương 
sen 
Sóng 40 100,0 S1-S19,S21-S30,S32-S42 
4 
Cách sắp hạt trên 
gương sen 
Bình thường 33 78,5 
S1-S19,S23,S24,S26-S28, 
S30,S32-S34,S37-S40,S42 
Một phần 6 14,3 S21,S22,S25,S29,S35,S41 
Rất ít 1 2,4 S36 
Không có 2 4,8 S20,S31 
5 
Hình dạng hạt 
Hình elip 2 5,0 S21,S22 
Hình bầu dục 36 90,0 
S1-S19,S23,S24,S26-S30, 
S32-S40,S42. 
Hình cầu 2 5,0 S25,S41 
6 
Vị trí đính hạt trên 
gương sen 
Nằm gọn trong 
gương sen 
8 20,0 
S2,S21,S22,S34,S36,S38, 
S39,S41 
Một phần nhô ra 
ngoài gương sen 
32 80,0 
S1,S3-S19,S23-S30,S32, 
S33,S35,S37,S40,S42. 
7 Bề mặt hạt sen Sáng 40 100,0 S1-S19,S21-S30,S32-S41 
99 
3.2.5. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống sen 
 Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống sen trong tập đoàn được 
đánh giá qua các chỉ tiêu sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của cây. Thời gian 
sinh trưởng là đặc điểm di truyền giống song lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện 
ngoại cảnh. Kết quả đánh giá và phân nhóm các mẫu giống sen trong tập đoàn 
thông qua khả năng sinh trưởng, các giai đoạn sinh trưởng ở bảng 3.17, cho thấy: 
 Khả năng sinh trưởng của các mẫu giống sen: Sự phát sinh lá đứng 
(lá trưởng thành) cũng phản ánh tốc độ sinh trưởng của các mẫu giống sen. Số lá 
trưởng thành trung bình của các mẫu giống là 98,2 lá, biến động từ 50-126 lá, độ 
lệch chuẩn 19,1 và hệ số biến động 19,5%. Nhóm giống sinh trưởng mạnh với số lá 
trưởng thành >117 lá có 4 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 9,5%) gồm sen Hoa đỏ (S27), hoa 
Sen (S26), sen Bát xanh (S12) và sen Hồng Đồng Tháp (S39). Nhóm giống sinh 
trưởng chậm với số lá trưởng thành <79 lá có 6 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 14,3%) gồm 
sen Trắng (S22) sen Trắng (S36), sen Cánh hồng (S18), sen Hồng (S3) và sen Hồng 
(S40). Nhóm giống sinh trưởng trung bình có số lá trưởng thành từ 79-117 lá gồm 
32 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 76,2%). 
 Các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống sen: Được theo dõi qua các giai 
đoạn thời gian trồng đến ra hoa, thời gian trồng đến hết hoa, thời gian ra hoa kéo dài 
và thời gian sinh trưởng của các mẫu giống đã cho thấy: 
 Thời gian từ khi trồng đến ra hoa (ngày): Trung bình là 71,9 ngày, dao động 
từ 60-90 ngày, độ lệch chuẩn 5,9 và hệ số biến động là 8,3%. Có 3 mẫu giống có 
thời gian từ khi trồng đến ra hoa sớm <66 ngày gồm sen Mặt Bằng (S2 - 60 ngày), 
sen Lai (S1 - 63 ngày) và sen Hồng (S28 - 65 ngày). Có 8 mẫu giống từ khi trồng 
đến ra hoa muộn >78 ngày gồm sen Cảnh (S41 - 78 ngày), sen Cảnh (S25 - 82 
ngày), sen Hồng (S19), sen Trắng (S22), sen Trắng (S36) đều 80 ngày, sen Trắng 
(S20) và sen Hồng (S35) là 85 ngày và sen Nhật Bản (S31) muộn nhất là 90 ngày. 
Như vậy, thời gian từ trồng đến ra hoa muộn hầu hết gồm các mẫu giống sen lấy 
100 
hoa. Phần lớn các mẫu giống có thời gian từ khi trồng đến ra hoa từ 66-78 ngày với 
31 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 73,8%). 
 Thời gian ra hoa và nở hoa kéo dài giữa các giống cũng khác nhau. Thời gian 
ra hoa kéo dài trung bình là 66,7 ngày, dao động từ 57-78 ngày, độ lệch chuẩn 10,3 
và hệ số biến động 7,3%. Phân nhóm các mẫu giống theo thời gian nở hoa kéo dài 
cho thấy, mẫu giống có thời gian nở hoa kéo dài >78 ngày, đó là sen Nhật Bản 
(S31 - 130 ngày); phần lớn các mẫu giống (41 mẫu giống) có thời gian nở hoa kéo 
dài trung bình từ 57-78 ngày. 
Bảng 3.17. Phân nhóm các mẫu giống sen qua các giai đoạn sinh trƣởng và các tham 
số thống kê (năm 2012-2013, Hoài Đức- Hà Nội) 
Các tham số 
thống kê 
Thời gian 
trồng-ra 
hoa (ngày) 
Thời gian 
trồng-hết 
hoa (ngày) 
Thời gian 
ra hoa kéo 
dài (ngày) 
Thời gian 
trồng-lá 
khô (ngày) 
Số lá 
trƣởng 
thành/10m
2
Nhóm 1 
Giá trị >78 >154 >78 >220 >117 
Số lượng 8 3 1 3 4 
Tỷ lệ (%) 19,0 7,1 2,4 7,1 9,5 
Nhóm 2 
Giá trị 66-78 125-154 57-78 190-220 79-117 
Số lượng 31 39 41 39 32 
Tỷ lệ (%) 73,8 92,8 97,6 92,8 76,2 
Nhóm 3 
Giá trị <66 <125 <57 <190 <79 
Số lượng 3 0 0 0 6 
Tỷ lệ (%) 7,1 0,0 0,0 0,0 14,3 
Trung bình 71,9 139,6 67,7 205,2 98,2 
Giá trị lớn nhất 90 220 130 290 126 
Giá trị nhỏ nhất 60 128 60 193 50 
CV (%) 8,3 10,3 15,2 7,3 19,5 
Độ lệch chuẩn 5,9 14,4 10,3 15,0 19,1 
Số mẫu giống 42 42 42 42 42 
 Thời gian sinh trưởng (ngày): Thời gian sinh trưởng của các giống sen được 
tính là thời gian từ trồng đến khi lá khô hoàn toàn. Thời gian từ trồng-lá khô hoàn 
toàn trung bình của các mẫu giống là 205,2 ngày, dao động từ 193-290 ngày, độ 
lệch chuẩn 15 và hệ số biến động 7,3%. Có 3 mẫu giống có thời gian từ trồng đến 
khi lá khô hoàn toàn là >220 ngày, thuộc nhóm dài ngày gồm sen Trắng 
101 
(S20 - 225 ngày), sen Hồng (S35 - 220 ngày) và sen Nhật Bản (S31 - 290 ngày). Có 
39 mẫu giống có thời gian từ trồng đến lá khô hoàn toàn thuộc nhóm trung bình từ 
190-220 ngày và không có mẫu giống sinh trưởng sớm <190 ngày. 
3.2.6. Xác định mối tương quan giữa một số tính trạng 
 Sự biến động của các tính trạng cũng như mối tương quan giữa các tính trạng 
luôn là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong nghiên cứu vật liệu di 
truyền của công tác chọn tạo giống. Khi nghiên cứu mối tương quan giữa các tính 
trạng của cây sen giúp cho các nhà khoa học xác định được đúng vật liệu cũng như 
phương pháp lai tạo, và chọn lọc, nhằm kết hợp được nhiều tính trạng mong muốn 
trong một giống. Đồng thời có thể dự đoán được giá trị của 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_da_dang_nguon_gen_cay_sen_nelumbo_nucifer.pdf
  • pdfTrang TTLA (HTN).pdf
  • pdfTTLA TiengAnh (HTN).pdf
  • pdfTTLA TiengViet (HTN).pdf