Luận án Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm sinh học của nấm túi họ Xylariaceae ở mường Phăng - Điện Biên và Cúc Phương - Ninh Bình

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm sinh học của nấm túi họ Xylariaceae ở mường Phăng - Điện Biên và Cúc Phương - Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm sinh học của nấm túi họ Xylariaceae ở mường Phăng - Điện Biên và Cúc Phương - Ninh Bình

hận thấy nấm túi họ Xylariaceae ở KVNC có các đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi đặc trưng ở vùng khí hậu nhiệt đới. Đồng thời, một số mẫu có đặc điểm hình thái cũng như cấu trúc hiển vi có sự khác biệt với các loài đã được định loại, chúng tôi xác định có thể chúng là các loài mới cho khoa học. Từ đây chúng tôi rút ra một số nhận xét về đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi của họ Xylariaceae như sau: 3.1.1.1. Chất nền Về hình dạng, chúng tôi nhận thấy trong 114 taxon thuộc 11 chi ở KVNC, phổ biến nhất là chất nền dạng phẳng dẹt, thường gặp ở các chi Annulohypoxylon, Biscogniauxia, Camillea, Hypoxylon, Nemania và Theisenia (Hình 3.1 b, f, h). Chất nền dạng ụ thường gặp ở các loài trong chi Kretzschmaria, 2 loài thuộc chi Annulohypoxylon là A. annulatum và A. morifome (Hình 3.1 c, d), 3 loài thuộc chi Hypoxylon là H. lenormandii, H. shearii, H. vinosopurpureum. Chất nền dạng gần cầu có cuống hoặc không cuống ở các chi Daldinia, Rosellinia và 8 loài Xylaria là X. apoda, X. atrosphaerica, X. dealbata, X. fraseri, X. heliscus, X. kretzschmarioidea, Xylaria sp. CP756, Xylaria sp. MP722 (Hình 3.1 i). Ngoài ra, chi Xylaria có chất nền hình trụ hoặc hình chai, có hoặc không phân nhánh (Hình 3.1 g). Về kích thước, chất nền ở một số loài thu được tại KVNC lớn hơn các mẫu chuẩn đã được công bố. Một số cá thể thuộc loài Xylaria allantoidea có thể lên tới 20 cm trong khi đó mẫu chuẩn là 3 – 15 cm; loài Kretzchmaria macrosperma một số cá thể có lớn hơn 1cm so với mẫu chuẩn. Vì vậy, để 60 tránh nhầm lẫn trong nghiên cứu phân loại, ngoài đặc điểm kích thước chất nền, chúng ta cần lưu ý đến nhiều đặc điểm khác của mẫu nghiên cứu. Về màu sắc, chỉ có các loài thuộc chi Daldinia có màu nâu, một số ít các loài thuộc chi Hypoxylon có màu vàng, màu nâu hoặc màu da cam như Hypoxylon haematostroma (Hình 3.1 e), còn lại các chi khác thu được tại KVNC hầu hết có màu đen. Hình 3.1: Một số hình dạng và màu sắc của chất nền trong họ Xylariaceae a. Daldinia eschscholzii, b. Biscogniauxia capnodes, c. Annulohypoxylon moriforme, d. Kretzschmaria deusta, e. Hypoxylon haematostroma, f. Camillea tinctor. g. Xylaria cubensis. h. Theissinia sp, i. Rosellinia sp,. Kích thước: a, b, c, g = 1 cm; d, e, f = 5 mm. a h i f e d b c g 61 3.1.1.2. Thể quả Hầu hết thể quả của các loài thu được ở KVNC đều có dạng hình cầu hoặc elip (Hình 3.2 a, i, g, h). Một số ít thể quả hình trụ bắt gặp ở các loài trong chi Biscogniauxia, Daldinia và Hypoxylon (Hình 3.2 d). Ngoài ra, thể quả hình nón gặp ở 3 loài thuộc chi Nemania là N. bipapillata, N. diffusa và Nemania sp. MP770 (Hình 3.2 b). Hình 3.2: Một số hình dạng thể quả trong họ Xylariaceae a. Annulohypoxylon moriforme; b. Nemania diffusa; c. Daldinia eschscholzii; d. Hypoxylon haematostroma; e. Biscogniauxia uniapiculata; f. Kretzschimania sp.; g. K. sandvicensis; h. Rosellinia arcuata; i. Xylaria. moelleroclavus; Tỉ lệ: 1000 μm 3.1.1.3. Lỗ miệng Lỗ miệng của các loài thu được tại KVNC hầu hết có dạng nhú cao hơn bề mặt chất nền. Ngược lại, dạng thấp hơn bề mặt chất nền chỉ gặp ở một số a b c d e f ih g 62 loài trong chi Biscogniauxia như B.citriformis, B. latirima, B. philippinensis var. microspora, B, uniapiculata (Hình 3.3 c). Ngoài ra, duy nhất loài Hypoxylon fendleri thuộc chi Hypoxylon có lỗ miệng bằng với bề mặt chất nền (Hình 3.3 f) Hình 3.3: Một số dạng lỗ miệng trong họ Xylariaceae a. Annulohypoxylon stygium; b. Biscogniauxia capnodes; c. Biscogniauxia uniapiculata; d. Daldinia eschscholzii; e. Hypoxylon tinctor; f. Hypoxylon fendleri; g. Kretzschmaria deusta; h. Nemania bipapillata; i. Rosellinia arcuata; Tỉ lệ: 1000 μm. 3.1.1.4. Túi bào tử và đỉnh túi bào tử Tại KVNC, chúng tôi nhận thấy có 2 dạng túi bào tử là hình trụ có cuống và hình thoi, trong đó, dạng hình trụ có cuống gặp phổ biến ở các loài (Hình 3.4 b), còn dạng hình thoi gặp duy nhất ở loài Rosellinia sp. CP531 (Hình 3.4 a). Loài này chúng tôi xác định có thể là loài mới cho khoa học. a b c d e f ih g 63 Đỉnh túi bào tử có 3 dạng là dạng hình đĩa, dạng hình trụ và dạng hình nụ hoa. Dạng đĩa gặp rất nhiều ở các loài thuộc chi Annulohypoxylon, Biscogniauxia và Hypoxylon. Dạng hình trụ thường tìm thấy ở các loài trong chi Xylaria và Kretzschmaria. Đặc biệt, Rosellinia sp. CP247 với đỉnh túi bào tử có dạng hình nụ hoa nhưng bị thắt lại ở giữa được chúng tôi xác định có thể là loài mới cho khoa học. Hình 3.4: Hình dạng túi bào tử và đỉnh túi bào tử trong họ Xylariaceae a. Rosellinia sp. CP531; b. Biscogniauxia uniapiculata; c. Hypoxylon haematostroma; d. Xylaria schweinitzii; e. Rosellinia. sp. CP247; f. Kretzschmaria cetrarioides. Tỉ lệ a: 15 μm; b: 10 μm, c, d: 5 μm; e, f: 8 μm. 3.1.1.5. Bào tử túi Hầu hết bào tử của các loài thuộc chi Annulohypoxylon và Hypoxylon thu được tại KVNC đều có dạng hình elip. Các loài thuộc chi Xylaria và Kretzschmaria có dạng hình thoi. Riêng loài R. arcuata và Rosellinia sp. CP247 thuộc chi Rosellinia có bào tử nhọn 2 đầu. Đặc biệt, 2 loài Biscogniauxia sp. MP914 và Theissinia sp. MP702 có bào tử dạng hình cầu (Hình 3. 5 c). Đây là 2 loài chúng tôi xác định có thể là loài mới cho khoa học. Một số loài thuộc chi Biscogniauxia hoặc chi Rosellinia còn có phần phụ của bào tử (appendages) (Hình 3.5 b, f). a b c f e d 64 Hình 3.5: Một số hình thái bào tử trong họ Xylariaceae a. Bào tử hình elip (Annulohypoxylon stygium); b. Bào tử có 1 phần phụ (Biscogniauxia uniapiculata); c. Bào tử hình cầu (Biscogniauxia sp); d. Bào tử hình chữ C (Biscogniauxia citriformis); e. Bào tử hình thoi (Kretzschmaria sp); f. Bào tử có 2 phần phụ (Rosellinia nothofagi). Tỉ lệ a, d: 5 μm; b, d, f:10 μm; e: 15 μm. Ngoài ra, rãnh mầm của bào tử ở loài thu được tại KVNC đều có dạng thẳng, một số ít có dạng xiên chéo hoặc sigma. Như vậy, đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi của nấm túi họ Xylariaceae thu được ở KVNC là khá đặc trưng và phù hợp với điều kiện khí hậu, địa chất, địa hình ở miền Bắc Việt Nam cũng như vùng nhiệt đới châu Á. Một số loài có những đặc điểm khác biệt nhỏ về hình thái bên ngoài nhưng các đặc điểm hiển vi thường không thay đổi so với các loài chuẩn. Các loài mới chưa phân loại được trong nghiên cứu này có đặc điểm đặc trưng và khác biệt với các loài gần gũi. Tuy nhiên, để khẳng định và công bố các loài này, nghiên cứu định loại bằng sinh học phân tử là cần thiết. 65 3.1.2. Danh lục các loài trong họ Xylariaceae ở KVNC Trong thời gian từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 8 năm 2012, chúng tôi đã tiến hành 12 lần đi thu mẫu, trong đó có 5 lần thu mẫu tại rừng nguyên sinh Mường Phăng – Điện Biên và 7 lần tại vườn quốc gia Cúc Phương – Ninh Bình. Tổng cộng đã có 526 mẫu thu được đạt tiêu chuẩn cho nghiên cứu phân tích hình thái và định loại đến loài. Dựa vào các khóa định loại và các công bố mới nhất về nấm túi họ Xylariaceae trên các tạp chí có uy tín, 526 mẫu nghiên cứu đã được định loại thuộc 11 chi với 114 taxon, trong đó, chi Annulohypoxylon (17 taxon), Biscogniauxia (10 taxon), Camillea (1 taxon), Daldinia (2 taxon), Hypoxylon (24 taxon), Kretzschmaria (7 taxon), Nemania (5 taxon), Podosordaria (1 taxon), Rosellinia (5 taxon), Theissenia (1 taxon) và Xylaria (41 taxon). Danh lục các taxon thu được ở KVNC được thống kê chi tiết tại Bảng 3.1. Bảng 3.1: Danh lục các taxon nấm túi họ Xylariaceae ở KVNC STT Tên taxon Cúc Phương Mường Phăng Taxon mới ghi nhận ở Việt Nam Chi Annulohypoxylon Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 1 A. annulatum (Schwein.) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x 2 A. atroroseum (J.D. Rogers) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x x 3 A. bovei var. microspora (J.H. Mill.) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x 4 A. moriforme (Henn.) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x 5 A. moriforme var. microdiscus Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x x 6 A. nitens (Y.M. Ju & J.D. Rogers) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x x 7 A. purpureonitens (Y.M. Ju & J.D. Rogers) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x 66 STT Tên taxon Cúc Phương Mường Phăng Taxon mới ghi nhận ở Việt Nam 8 A. pseudostipitatum (Y.M. Ju & J.D. Rogers) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x 9 A. stygium (Lév.) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x x 10 A. stygium var. anulatum (Rehm) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005, x x 11 A. truncatum (Schwein.) Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005, x x 12 A. urceolatum Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 x x x 13 Annulohypoxylon sp. MP0257 x x 14 Annulohypoxylon sp. MP0713 x x 15 Annulohypoxylon sp. MP0760 x x 16 Annulohypoxylon sp. CP0602 x x 17 Annulohypoxylon sp. CP0836 x x Chi Biscogniauxia Kuntze 1891 18 B. capnodes (Berk.) Y.M. Ju & J.D. Rogers 1998 x x x 19 B. citriformis (Whalley, Hammelev, & Taligoola) Van der Gucht & Whalley, 1992 x x x 20 B. communapertura Y.-M. Ju & J. D. Rogers, 1998. x x x 21 B. latirima Y.M. Ju & J.D. Rogers, 2001 x x 22 B. nummularia (Bull.) Kuntze, (1891) x x 23 B. philippinensis (Ricker) Whalley & Læssøe 1990 x x x 24 B. philippinensis var. microspora Y.-M. Ju & J. D. Rogers 1998 x x 25 B. uniapiculata (Penz. & Sacc.) Whalley & Læssøe 1990; x x x 26 Biscogniauxia sp CP0724 x x 27 Biscogniauxia sp MP0914 x x Chi Camillea Fr. 1849 28 C. tinctor (Berk.) Laessøe, J.D. R29ogers & Whalley, 1989. x x 67 STT Tên taxon Cúc Phương Mường Phăng Taxon mới ghi nhận ở Việt Nam Chi Daldinia Ces. & De Not. 1863 29 D. concentrica (Bolton) Ces. & De Not. 1863 x x 30 D. eschscholzii (Ehrenb.) Rehm 1904 x x x Chi Hypoxylon Bull. 1791 31 H. anthochroum Berk. & Broome. 1873 x x 32 H. brevisporum Y.-M. Ju & J. D. Rogers. 1996 x x 33 H. carneum Petch. 1924 x x 34 H. dieckmanii Theiss. 1908 x x x 35 H. erythrostroma J.H. Mill. 1933 x x 36 H. fendleri Berk. ex Cooke. 1883 x x 37 H. haematostroma Mont. 1845 x 38 H. hypomiltum Mont. 1840 x x 39 H. investiens(Schwein.) M.A. Curtis. 1867 x x x 40 H. jecorinum Berk. & Ravenel. 1875 x x 41 H. lenormandii Berk. & M.A. Curtis. 1868 x x 42 H. monticulosum Mont. 1856 x x x 43 H. munkii Whalley, Hammelev & Talig. 1988 x x 44 H. papillatum Ellis & Everh. apud C. L. Smith, Bull. 1893 x x 45 H. perforatum (Schwein.) Fr. 1849 x x x 46 H. rickii Y.-M. Ju & J. D. Rogers. 1996 x x 47 H. rubiginosum (Pers.) Fr. 1849 x 48 H. shearii Y.M. Ju & J.D. Rogers. 1996 x x 49 H. subgilvum Berk. & Broome. 1873 x x 50 H. trugodes Berk. & Broome. 1873 x x 51 H. vinosopurpureum Ellis & Everh. x x x 52 Hypoxylon sp. CP0847 x x 53 Hypoxylon sp. MP0778 x x 54 Hypoxylon sp. CP0701 x x Chi Kretzschmaria Fr. 1849 55 K. cetrarioides (Welw. & Curr.) Sacc. 1883 x x 56 K. deusta (Hoffm.) P.M.D. Martin. 1970 x 57 K. macrosperma (Mont.) J.D. Rogers & Y.M. Ju 1998 x x x 58 K. micropus (Fr.) Sacc. 1882 x x 68 STT Tên taxon Cúc Phương Mường Phăng Taxon mới ghi nhận ở Việt Nam 59 K. pavimentosa (Ces.) P. Martin. 1976. x x 60 K. sandvicensis (Reichardt) Rogers & Ju x x x 61 Kretzschmaria sp. MP0102 x x Chi Nemania Gray 1821 62 N. bipapillata Pouzar. 1985. x x x 63 N. diffusa (Sowerby) Gray. 1821. x x x 64 N. flavitextura Y.M. Ju, H.M. Hsieh & J.D. Rogers. 2005 x x 65 Nemania sp. MP0763 x x 66 Nemania sp. MP0770 x x Chi Podosordaria Ellis & Holw. 1897 67 P. nigripes (Klotzsch) Martin. 1976 x Chi Rosellinia De Not. 1844 68 R. arcuata Petch. 1916 x x 69 R. hughesii L.E. Petrini. 2003 x x 70 R. nothofagi L.E. Petrini. 2003 x x 71 Rosellinia sp. CP0531 x x 72 Rosellinia sp. CP0247 x x Chi Theissenia Maubl. 1914 73 Theissenia sp. MP0702 x x Chi Xylaria Hill ex Schrank 1789 74 X. acuta Peck. 1872 x x 75 X. adscendens (Fr.) Fr. 1851 x x x 76 X. allantoidea (Berk.) Fr., 1851 x x 77 X. anisopleura (Mont.) Fr. 1851 x x 78 X. apoda (Berk. & Br.) Rogers & Ju. 1998 x x x 79 X. arbuscula Sacc. 1878 x 80 X. atrosphaerica (Cooke & Massee) Callan & J.D. Rogers. 1990 x x x 81 X. brachiata Sacc. 1906 x x x 82 X. brevipes Sacc. & Fairm. 1906 x x x 83 X. corniculata Sacc. 1906 x x 84 X. claviceps F.S.M. González & J.D. Rogers. 1989 x x 85 X. cubensis (Mont.) Fr. 1851 x x x 69 STT Tên taxon Cúc Phương Mường Phăng Taxon mới ghi nhận ở Việt Nam 86 X. curta San Martin & Rogers. 1851 x x x 87 X. dealbata Berk & M.A. Curtis. 1853 x 88 X. escharoidea (Berk.) Sacc. 1882 x 89 X. euphorbiicola Rehm. 1901 x x 90 X. feejeensis (Berk.) Fr. 1851 x x x 91 X. fissilis Ces. 1879 x 92 X. fraseri MA Whalley, Ju, Rogers & AJS Whalley. 2000 x x 93 X. gracillima (Fr.) Fr. 1851 x x 94 X. grammica (Mont.) Mont. 1851 x x x 95 X. grandis Peck. 1874 x x 96 X. haemorrhoidalis Berk. & Broome. 1873 x x x 97 X. heliscus J.D. Rogers & Y.M. Ju. 1998 x x x 98 X. kretzschmarioidea J.D. Rogers & Rossman. 1988 x x 99 X. laevis Lloyd. 1918 x x x 100 X. leprosa Speg. 1889 x x 101 X. lutea Beeli. 1926 x x 102 X. mellisii var. nuda D. Hawksw. 1973 x x 103 X. moelleroclavus J.D. Rogers, Y.M. Ju & Hemmes. 1997 x x x 104 X. montagnei Hamme & Guerrero. 1997 x x x 105 X. multiplex ((Kunze) Fr. 1851 x x 106 X. nigrescens Sacc.) Lloyd. 1918 x x 107 X. oligotoma Sacc. & Paol. 1888 x x 108 X. pseudoapiculata Hamme. 1997 x x 109 X. rhizomorpha (Mont.) Mont. 1855 x x 110 X. scruposa (Fr.) Berk. 1851 x 111 X. schweinitzii Berk. & M.A. Curtis. 1854 x x 112 Xylaria sp. CP0756 x x 113 Xylaria sp. CP0843 x x 114 Xylaria sp. MP0722 x x Tổng số taxon 73 79 100 70 3.1.3. Ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam Tính đến năm 2012, các nhà khoa học đã xác định được 13 chi nấm túi họ Xylariaceae ở Việt Nam [13]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận thêm 4 chi lần đầu tiên được tìm thấy ở Việt Nam là Camillea, Biscogniauxia, Nemania và Theissenia. Kết quả đó đã đưa tổng số chi trong họ Xylariaceae được tìm thấy ở Việt Nam lên 17 chi (Bảng 3.2). Bảng 3.2: Các chi nấm túi họ Xylariaceae được tìm thấy ở Việt Nam STT Chi đã tìm thấy trước 2012 STT Chi mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam 1 Annulohypoxylon Y.M. Ju, J.D. Rogers & H.M. Hsieh 2005 14 Biscogniauxia Kuntze 1891 2 Anthostomella Sacc 1975 15 Camillea Fr. 1849 3 Astrocystis Berk. & Broome 1873 16 Nemania Gray 1821 4 Ascotricha Berk. 1838 17 Theissenia Maubl. 1914 5 Daldinia Ces. & De Not. 1863 6 Hypoxylon Bull. 1791 7 Kretzschmaria Fr. 1849 8 Phylacia Lév. 1845 9 Poronia Willd. 1787 10 Podosordaria Ellis & Holw. 1897 11 Rosellinia De Not. 1844 12 Sarcoxylon Cooke 1883 13 Xylaria Hill ex Schrank 1789 Cùng với 4 chi mới được bổ sung, chúng tôi đã xác định thêm 100 taxon mới ghi nhận cho khu hệ nấm ở Việt Nam, đưa tổng số từ 69 taxon trước đây lên 169 taxon thuộc họ Xylariaceae hiện biết ở Việt Nam [2, 3, 4, 12]. Trong 100 taxon có 83 taxon được định tên và 17 taxon chưa xác định 71 được tên. Các chi tiết đặc điểm hình thái lẫn cấu trúc hiển vi, một số được bổ sung bằng trình tự ITS1-5.8S-ITS2, cho thấy 17 taxon này không trùng với đơn vị phân loại nào được công bố. Kết quả nghiên cứu hình thái và sinh học phân tử cho phép chúng tôi nghĩ tới khả năng 17 đơn vị phân loại trên là loài mới cho khoa học. Trong số 83 taxon mới ghi nhận, 19 loài đã được công bố trên các tạp chí và hội thảo trong nước gồm: A. nitens, A. purpureonitens, A. stygium, B. philippinensis, B. uniapiculata, H. hypomiltum, H. vinosopurpureum, H. anthochroum, H. fendleri, X. lutea, X. allantoidea, X. laevis, X. acuta, X. atrosphaerica, X. brachiata, X. cubensis, X. leprosa, X. feejeensis, X. moelleroclavus. Những taxon còn lại được liệt kê trong Bảng 3.1 và sẽ được công bố trên các tạp chí có uy tín trong và ngoài nước trong thời gian tới. Kết quả của nghiên cứu này đã góp phần làm hoàn thiện hơn danh lục các loài nấm ở Việt Nam. Ngoài ra, cho tới thời điểm hiện tại, con số 169 taxon đã chỉ ra họ nấm túi Xylariaceae là họ có số lượng loài lớn nhất trong các họ nấm được biết ở Việt Nam. Ngoài các ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam chúng tôi còn xác định được 5 taxon có trình tự lần đầu tiên được công bố cho khoa học. Kết quả này giúp hoàn thiện hơn những loài đã được định tên bằng hình thái nhưng chưa được phân tích trình tự ADN đồng thời hỗ trợ các nhà khoa học thuộc lĩnh vực khác dễ dàng tra tên loài trên GenBank. Trình tự đầy đủ các đoạn ITS được công bố trên GenBank với mã số KJ154951 của loài Xylaria moelleroclavus CP711 CGTAACAAGGTCTCCGTTGGTGAACCAGCGGAGGGATCATTAAAGAGTTTTATAACTCCCAAACCCATGTGAACATACCGTACG TTGCCTCGGCAGGCCGCCTACCCTGTAGTGCCCTGCCGGCGGCCCATTTAACGCTGTTTATTATTGAATTCTGAGGTTATTATAAATAAGTTA AAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTTAGTGAATC ATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCATTAGTATTCTAGTGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTTAAGCCCCTGTTGCTTAGT GTTGGGAGCCTACGGCAGCGTAGCTCCTCAAAATTAGTGGCGGAGTCGGTTCACACTCTAGACGTAGTAAATTCTATCTCGCCTGTGAGTTG GACCGGTCCCTTGCCGTAAAACCCCCCCTATTTTAAAGGTTGACCTCGGATCAGGTAGGAATACCCGCTGAACTTAAGCATATCAATAA 72 Kết quả tìm kiếm trình tự tương đồng trên ngân hàng gen của NCBI cho thấy trình tự này có mức độ tương đồng 91% với trình tự X. schweinitzii mã số GU322463. Mức độ tương đồng này là quá thấp để cho phép khẳng định trình tự nghiên cứu thuộc loài X. schweinitzii. Trong khi đó, các đặc điểm hình thái, giải phẫu cho phép khẳng định mẫu nghiên cứu thuộc loài X. moelleroclavus. Trình tự đầy đủ các đoạn ITS được công bố trên GenBank với mã số KJ154952 của loài Xylaria brevipes MP748 GTAACAAGGTCTCCGTTGGTGAACCAGCGGAGGGATCATTAAAGAGTTTTGATAACTCCCAAACCCATGTGAACTTACCTTTTG TTGCCTCGGCAGGTCGTGTCTATCTTGCGGCCTCCTACCCTGTAGGAGACTGCCCGGTAGTCACGGGTCTACCTGTCAGTGGCCCGTTAAAC TCTGTTAATCATACGCCATTCTGAATTATCAAGTAAATAAGTTTAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGC AGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCATTAGTATTCTAGTGGGCAT GCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTTAAGCCCCCTGTTGCTTAGTGTTGGGAGCCTACGGCCTTCTGTAGCTCCCTAAAGTTAGTGGCGGAG TCGGTTTACACTCTAGACGTAGTGGATTCTTTATCTCGTCTGTAGTTGGGCCGGTCTCTTGCCGTAAAACCCCCCCGATCTTTTTTTTCAAGGT TGACCTCGGATCAGGTAGGAATACCCGCTGAACTTAAGCATATCT Mức độ tương đồng 95% của trình tự nghiên cứu với trình tự của loài X. multiplex mã số GU300099 trong ngân hàng gen NCBI không hỗ trợ cho nghiên cứu định loại hình thái của mẫu nghiên cứu (Xylaria brevipes MP748). Trong khi đó, chưa có trình tự ITS đầy đủ nào của loài X. brevipes được công bố trên ngân hàng gen. Trình tự thu được trong nghiên cứu này là trình tự ITS mới. Trình tự đầy đủ các đoạn ITS được công bố trên GenBank với mã số KJ154953 của loài Xylaria fraseri M701 CATTATAGAGTGATTACCACTCCCAAACCCATGTGAACGTACCTTTTGTTGCCTCGGCAGGTCGCGGTTACCCTGTAAGACCCTACC CTGTAAGACCCTACCCTGTAAGACCCTACCCTGTAGGACCCTACCCGGTAGGACCTTACCCGGAAGGACCTTACCCGGTACTCGCGGCGTAAGC CTGCCGGTGGCCTATGAAATTCTGTTACTATGTATGTGTTATTCTGAATAGTGGAAAAAAAAAATAAGTTAAAACTTTCAACAACGGATCTCTT GGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCG CCCATTAGTATTCTAGTGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCCTTAAGCCTTTGTTGCTTAGTGTTGGGAGCCTACTGTGGTAGCTCCT TAAAGTGAGTGGCGGAGTCGGTTCACACTCTAGGCGTAGTAGATTCTATCTCGTCTATAGATGGGCCGGTCCCCTGCCGTAAAACCCCCTAATT GTTAAAA Khi tra trên ngân hàng gen NCBI, trình tự này có quan hệ di truyền gần nhất với loài X. longipes mã số AY909016 với mức độ tương đồng là 90%. Khi định loại bằng hình thái mẫu này thuộc loài X. fraseri. Trình tự đầy đủ các đoạn ITS được công bố trên GenBank với mã số KJ154954 của loài Xylaria dealbata MP708 73 TAACAAGGTCTCCGTTGGTGAACCAGCGGAGGGATCATTATAGAGTTATTACAACTCCCCAACCCATGTGAACCTACCTTCTGTT GCCTCGGCAGGTCGCGGTTACCCAGTAGGGCCCTACCCTGTGAGACCTTACCCTGTAAGGCCTTACCCGGAAAGGACCTACCC
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_da_dang_va_dac_diem_sinh_hoc_cua_nam_tui.pdf
bìa tiếng Anh.doc
bìa tóm tắt tiếng Việt.doc
Kết luận mới tieng Anh.doc
Kết luận mới tiếng Việt.doc
tom tat tieng Anh.doc
Tom tat TV.pdf