Luận án Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững

7 0-20 5,86 0,10 0,14 57,06 2,11 72,89 20-40 5,92 0,09 0,14 53,42 1,97 68,71 >40 5,63 0,09 0,13 49,88 1,81 65,99 8 0-20 6,45 0,12 0,15 57,47 2,16 77,53 20-40 6,38 0,11 0,14 56,08 2,08 72,47 >40 5,92 0,10 0,13 49,84 1,94 68,42 2 0-20 6,16 0,13 0,16 53,91 2,04 72,82 20-40 6,22 0,12 0,15 53,91 2,00 70,72 >40 5,92 0,11 0,14 49,20 1,90 66,52 Nhận xét và thảo luận: - Chỉ tiêu pHKCl tại các lâm phần điều ở các độ sâu tầng đất khác nhau ở các lâm phần rừng Trang trồng thuần loài dao động trong khoảng từ 5,59 - 6,70, trong đó, có 75% các mẫu đất điều tra có pHKCl ở mức ≤ 6,44, có 50% các mẫu đất phân tích có pHKCl ở mức ≤ 6,29, và có 25l% các mẫu phân tích có pHKCl ở mức ≤ 5,97. Sử dụng phương pháp phân tích hậu định trong phân tích phương sai (Tukey’s 77 Honest Significant Difference) trong R để kiểm tra cặp đôi về chỉ tiêu pHKCl tại các lâm phần theo độ tuổi cho thấy các cặp đôi sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%: Tuổi 10 ~ Tuổi 1 (p = 0,00068 < 0,05), Tuổi 4 ~ Tuổi 1 (p = 0,0006), Tuổi 5 ~ Tuổi 1 (p = 0,0035), Tuổi 7 ~ Tuổi 1 (p = 0,00065), Tuổi 9 ~ Tuổi 10 (p = 0,00016), Tuổi 9 ~ Tuổi 4 (p = 0,0015), Tuổi 9 ~ Tuổi 5 (p = 0,00079), Tuổi 9 ~ Tuổi 6 (p = 0,016), và Tuổi 9 ~ Tuổi 7 (p = 0,0001). Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu pHKCl (chi tiết trong hình sau). Hình 3.3. Kết quả so sánh cặp đôi về chỉ tiêu pHkcl theo các độ tuổi khác nhau tại các lâm phần rừng Trang trồng thuần loài Ghi chú: Những cặp đôi về chỉ tiêu pHKCl theo các độ tuổi khác nhau nào không cắt đường giá trị 0,0 (nét đứt) thì cặp đôi so sánh đó có ý nghĩa thống kê, tức 78 là lệch hẳn về một phía (âm, dương) của đường giá trị. Còn lại là chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Ở các lâm phần rừng Bần chua trồng thuần loài, chỉ tiêu pHKCl dao động trong khoảng 5,04 - 6,80, trong đó, có 75% các mẫu đất điều tra có pHKCl ở mức ≤ 6,36, có 50% các mẫu đất phân tích có pHKCl ở mức ≤ 5,98, và có 25% các mẫu phân tích có pHKCl ở mức ≤ 5,68. Tương tự, so sánh các cặp đôi theo tuổi các lâm phần rừng trồng Bần chua thuần loài có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu pHKCl như sau: Tuổi 17 ~ Tuổi 1, Tuổi 3 ~ Tuổi 1, Tuổi 4 ~ Tuổi 1, Tuổi 7 ~ Tuổi 1, Tuổi 9 ~ Tuổi 1, Tuổi 17 ~ Tuổi 11, Tuổi 3 ~ Tuổi 11, Tuổi 4 ~ Tuổi 11, Tuổi 5 ~ Tuổi 11, Tuổi 6 ~ Tuổi 11, Tuổi 7 ~ Tuổi 11, Tuổi 5 ~ Tuổi 17, Tuổi 6 ~ Tuổi 17, Tuổi 5, 6 ~ Tuổi 3, Tuổi 5, 6 ~ Tuổi 4, Tuổi 7, 8, 9 ~ Tuổi 5, Tuổi 7, 8, 9 ~ Tuổi 6, và Tuổi 8 ~ Tuổi 7. Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu pHKCl (chi tiết trong hình sau). 79 Hình 3.4. Kết quả so sánh cặp đôi về chỉ tiêu pHKCl theo các độ tuổi khác nhau tại các lâm phần rừng Bần chua trồng thuần loài Ghi chú: Những cặp đôi về chỉ tiêu pHKCl theo các độ tuổi khác nhau nào không cắt đường giá trị 0,0 (nét đứt) thì cặp đôi so sánh đó có ý nghĩa thống kê, tức là lệch hẳn về một phía (âm, dương) của đường giá trị. Còn lại là chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Ở các lâm phần rừng trồng hỗn giao Bần chua + Trang, chỉ tiêu pHKCl dao động trong khoảng từ 5,14 - 6,70, trong đó, có 75% các mẫu đất điều tra có pHKCl ở mức ≤ 6,32, có 50% các mẫu đất phân tích có pHKCl ở mức ≤ 6,12, và có 25% các mẫu phân tích có pHKCl ở mức ≤ 5,90. Đất ngập mặn dưới tán rừng trồng rừng ngập mặn tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình có chỉ tiêu pHKCl dao động trong khoảng 5,04 - 6,80 và chưa có sự khác nhau 80 có ý nghĩa thống kê giữa các lâm phần rừng trồng cây ngập mặn. Tuy nhiên, giữa các lâm phần rừng trồng Bần chua với các lâm phần rừng trồng Trang có sự khác nhau rõ rệt về chỉ tiêu pHKCl (p = 0,041 < 0,05). Như vậy, đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình hầu hết là đất ngập mặn từ chua trung bình đến trung tính (theo TCVN 4403 : 2011). - Hàm lượng đạm tổng số (N, %) tại các lâm phần điều tra dao động trong khoảng từ 0,05 - 0,19%, trong đó có 75% các mẫu đất điều tra có hàm lượng đạm tổng số ≥ 0,11%. + Ở các lâm phần trồng rừng Trang thuần loài có hàm lượng đạm tổng số dao động từ 0,06 - 0,19%, trong đó có 75% các mẫu đất điều tra dưới tán rừng Trang có hàm lượng đạm tổng số ≥ 0,12%. Sử dụng phương pháp phân tích hậu định trong phân tích phương sai trong R để kiểm tra cặp đôi về chỉ tiêu hàm lượng đạm tổng số tại các lâm phần theo độ tuổi cho thấy các cặp đôi sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%: Tuổi 1 ~ với các độ tuổi (10, 3, 4), Tuổi 10 ~ với các tuổi (3, 4, 5, 6, 7, 9), Tuổi 3 ~ với các tuổi (4, 5, 6, 7, 9), Tuổi 4 ~ với các tuổi (5, 6, 7, 9), Tuổi 5 ~ Tuổi 6, và Tuổi 6 ~ Tuổi 9. Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu hàm lượng đạm tổng số. + Ở các lâm phần trồng rừng Bần chua thuần loài có hàm lượng đạm tổng số dao động từ 0,05 - 0,16%, trong đó có 75% các mẫu đất điều tra dưới tán rừng Bần chua có hàm lượng đạm tổng số ≥ 0,11%. Các cặp đôi theo độ tuổi lâm phần sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% về chỉ tiêu hàm lượng đạm tổng số như sau: Tuổi 1 ~ Tuổi (11, 5), Tuổi 11 ~ Tuổi (17, 4, 5, 6, 7, 8, 9), Tuổi 17 ~ Tuổi (4, 5), Tuổi 3 ~ Tuổi (4, 5, 8), Tuổi 4 ~ Tuổi (6, 9), Tuổi 5 ~ Tuổi (6, 7, 8, 9). Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu hàm lượng đạm tổng số. - Hàm lượng P205 tổng số ở các lâm phần điều tra ở mức trung bình, dao động từ 0,09 - 0,24%, trong đó có 75% các điểm điều tra có hàm lượng lân tổng số ≥ 0,15%. Hàm lượng P205 tổng số theo các phương thức trồng rừng như sau: 81 + Ở các lâm phần rừng Trang thuần loài có hàm lượng lân tổng số dao động từ 0,09 - 0,24%, trong đó có 75% các điểm điều tra có hàm lượng lân tổng số ≥ 0,17%. Sử dụng phương pháp phân tích hậu định trong phân tích phương sai trong R để kiểm tra cặp đôi về chỉ tiêu hàm lượng lân tổng số tại các lâm phần theo độ tuổi cho thấy các cặp đôi sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%: Tuổi 1 ~ Tuổi (3, 4, 6, 7, 9), Tuổi 10 ~ Tuổi (3, 4, 6, 7), Tuổi 3 ~ Tuổi (5, 6, 7, 9), Tuổi 4 ~ Tuổi (5, 6, 7, 9), Tuổi 5 ~ Tuổi (6, 7), và Tuổi 6 ~ Tuổi 9. Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu hàm lượng lân tổng số. + Ở các lâm phần rừng Bần chua thuần loài có hàm lượng lân tổng số dao động từ 0,10 - 0,20%, trong đó có 75% các điểm điều tra có hàm lượng lân tổng số ≥ 0,16%. Sử dụng phương pháp phân tích hậu định trong phân tích phương sai trong R để kiểm tra cặp đôi về chỉ tiêu hàm lượng lân tổng số tại các lâm phần theo độ tuổi cho thấy các cặp đôi sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%: Tuổi 1 ~ Tuổi (4, 5), Tuổi 11 ~ Tuổi (4, 5, 6, 7), Tuổi 17 ~ Tuổi (4, 5), Tuổi 3 ~ Tuổi (4, 5, 6), Tuổi 4 ~ Tuổi (7, 8, 9), Tuổi 5 ~ Tuổi (8, 9), Tuổi 6 ~ Tuổi (8, 9). Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu hàm lượng lân tổng số. - Hàm lượng K2O tổng số (%) ở tất cả các lâm phần điều tra đều ở mức khá 1,81 - 3,86%, trong đó có 75% các lâm phần điều tra có hàm lượng kali tổng số ≥ 2,37%. Hàm lượng K2O tổng số theo các phương thức trồng rừng như sau: + Ở các lâm phần rừng Trang thuần loài có hàm lượng kali tổng số dao động từ 1,70 - 3,77%, trong đó có 75% các điểm điều tra có hàm lượng lân tổng số ≥ 2,86%. Các cặp đôi theo độ tuổi lâm phần sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% về chỉ tiêu hàm lượng kali tổng số như sau: Tuổi 1 ~ Tuổi (3, 4, 6), Tuổi 10 ~ Tuổi (3, 4), Tuổi 3 ~ Tuổi (5, 7, 9), Tuổi 4 ~ Tuổi (5, 6, 7, 9), Tuổi 5 ~ Tuổi (6, 7). Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu hàm lượng kali tổng số. 82 Sử dụng phương pháp phân tích hậu định trong phân tích phương sai trong R để kiểm tra cặp đôi về chỉ tiêu hàm lượng kali tổng số tại các lâm phần theo độ tuổi và theo loài cây về sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% thể hiện ở hình dưới đây. Hình a: Hình b: Hình 3.5. Kết quả so sánh cặp đôi về chỉ tiêu Kali theo các độ tuổi của Bần và Trang trồng thuần loài 83 Ghi chú: Những cặp đôi về chỉ tiêu Kali tổng số theo các độ tuổi khác nhau nào không cắt đường giá trị 0,0 (nét đứt) thì cặp đôi so sánh đó có ý nghĩa thống kê, tức là lệch hẳn về một phía (âm, dương) của đường giá trị. Còn lại là chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. + Ở các lâm phần rừng Bần chua thuần loài có hàm lượng kali tổng số dao động từ 1,00 - 3,86%, trong đó có 75% các điểm điều tra có hàm lượng lân tổng số ≥ 2,76%. Các cặp đôi theo độ tuổi lâm phần sau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% về chỉ tiêu hàm lượng kali tổng số như sau: Tuổi 1 ~ Tuổi ( 4, 5, 6), Tuổi 11 ~ Tuổi (4, 5, 6, 8, 9), Tuổi 17 ~ Tuổi (4, 5, 8, 9), Tuổi 3 ~ Tuổi (4, 5, 6, 7, 9), Tuổi 4 ~ Tuổi (6, 7, 8, 9), Tuổi 5 ~ Tuổi (7, 8, 9), Tuổi 6 ~ Tuổi (8, 9), Tuổi 7 ~ Tuổi (8, 9) và Tuổi 9 ~ Tuổi 8. Còn lại các cặp đôi còn lại chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu hàm lượng kali tổng số. Nhận xét chung: Đặc điểm đất trong rừng trồng ngập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thái Bình có thành phần cơ giới từ sét mềm đến cát pha, khá giàu bùn sét, tỷ lệ hạt sét khá cao ở các ô tiêu chuẩn phân tích đất, so sánh với vùng Quảng Ninh và Hải Phòng, Thanh Hóa đất ngập mặn Thái Bình ở dạng giàu tiềm năng, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của RNM, hàm lượng đạm, lân, kali từ tổng số đến dễ tiêu từ mức giàu đến trung bình. Trong khi đó các hàm lượng này ở các khu vực khác trên ở mức nghèo đến khá. Đất ngập mặn thuộc dạng mặn ít đến mặn nhiều, tập trung dạng mặn TB, dạng mặn này là mặn clo-sunfat, điều này phù hợp với quy luật tự nhiên do đất ngập mặn vùng Thái Bình ảnh hưởng bởi 5 cửa sông lớn đổ ra biển. Tuy nhiên, vùng này cũng do địa hình chi phối nên các khu vực gần đê quốc gia (ở dạng cao độ bãi cao) thì độ thành thục thường dạng cát pha, độ mặn khá cao, hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình và thấp. 3.2.2. Đặc điểm đất trống ngập mặn Qua quá trình phân tích các mẫu đất trống ngập mặn tại các xã ven biển thuộc 2 huyện Tiền Hải và Thái Thụy, kết quả được tổng hợp như sau: 84 Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu lý tính đất trống ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình Huyện Điểm lấy mẫu Độ sâu lấy mẫu (cm) TMT (%) Thành phần cơ giới Sét (<0,002mm) (%) Thịt (0,002- 0,02mm) (%) Cát (0,02- 2,0mm) (%) Tiền Hải Đông Long 0-20 0,92 20,57 24,73 54,71 20-40 0,78 23,40 21,67 54,93 >40 0,59 12,40 16,65 70,96 Nam Hưng 0-20 0,73 23,71 34,48 41,81 20-40 0,26 22,29 36,79 40,92 >40 0,80 13,46 18,27 68,27 Đông Hoàng 0-20 0,79 20,79 53,82 25,39 20-40 0,50 10,89 73,77 15,34 >40 0,33 23,61 52,12 24,27 Nam Thịnh 0-20 0,73 23,66 34,46 41,78 20-40 0,69 22,34 36,74 40,88 >40 0,78 13,48 18,27 68,32 Thái Thụy Thái Đô 0-20 0,36 23,21 20,41 56,38 20-40 0,47 18,59 19,04 62,37 >40 0,20 9,21 6,41 84,38 Thái Thượng 0-20 0,4 26,42 23,28 50,29 20-40 0,52 19,43 31,94 48,63 >40 0,34 14,58 8,91 76,52 Thụy Xuân 0-20 0,84 28,94 29,21 41,85 20-40 0,65 23,82 35,32 40,98 >40 0,79 16,77 14,87 68,29 Thụy Hải 0-20 0,53 21,37 21,87 56,77 20-40 0,53 16,00 25,67 58,33 >40 0,16 9,98 5,97 84,06 Thụy Trường 0-20 0,55 21,10 25,13 53,77 20-40 0,53 17,80 25,06 57,14 >40 0,34 9,34 9,20 81,46 85 Kết quả bảng trên cho thấy, thành phần cấp hạt cát (0,02 - 2,0 mm) có xu hướng chiếm tỷ trọng cao khi độ sâu tầng đất tăng. Tỷ lệ phần trăm hạt cát chiếm từ 51,90% (0-20cm) đến 73,64% (> 40cm). Tỷ lệ phần trăm hạt cát chiếm tỷ trọng tương đối lớn (trên 50%) trong thành phần cấp hạt đất trống ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình. Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu hóa tính đất trống ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình Huyện Xã - Điểm lây mẫu Độ sâu lấy mẫu (cm) pH KCl Đạm tổng số (%) P205 ts (%) P205 dt (mg/100g) HTĐ (meq/100g) K2O ts (%) K2O dt (mg/100g) Tiền Hải Đông Long 0-20 5,23 0.071 0.093 46.97 0.495 1.787 53.49 20-40 5,43 0.061 0.114 56.07 0.517 2.460 59.93 >40 5,49 0.033 0.107 51.05 0.460 1.283 60.21 Nam Hưng 0-20 5,61 0.020 0.105 48.12 0.616 2.692 67.93 20-40 6,27 0.101 0.070 42.23 0.591 1.191 65.18 >40 5,34 0.029 0.089 45.11 0.597 1.428 59.77 Đông Hoàng 0-20 5,82 0.015 0.097 55.35 0.646 1.680 65.95 20-40 6,76 0.113 0.141 56.38 0.586 1.935 56.43 >40 5,99 0.014 0.098 60.20 0.630 2.983 64.29 Nam Thịnh 0-20 5,66 0.010 0.115 48.16 0.576 2.712 67.94 20-40 6,28 0.091 0.050 42.19 0.561 1.191 65.19 >40 5,31 0.019 0.089 45.10 0.627 1.398 59.72 Thái Thụy Thái Đô 0-20 6,37 0.098 0.086 45.30 0.533 1.868 37.56 20-40 6,43 0.080 0.084 43.27 0.558 2.685 67.52 >40 7,14 0.107 0.091 43.37 0.562 1.444 61.40 Thái Thượng 0-20 6,36 0.070 0.140 49.06 0.630 1.460 54.42 20-40 6,31 0.060 0.130 45.59 0.560 1.830 69.87 >40 5,92 0.040 0.110 43.45 0.620 3.040 68.74 Thụy Xuân 0-20 5,79 0.085 0.113 51.51 0.678 2.941 70.70 20-40 6,46 0.131 0.100 45.53 0.596 1.686 68.67 >40 6,02 0.045 0.160 47.31 0.619 1.619 62.00 86 Thụy Hải 0-20 6,24 0.100 0.210 45.22 0.560 1.360 51.73 20-40 6,30 0.030 0.130 44.97 0.630 1.750 68.06 >40 5,76 0.100 0.160 42.95 0.590 2.950 67.68 Thụy Trường 0-20 6,05 0.048 0.109 44.91 0.562 1.911 51.55 20-40 6,30 0.060 0.079 43.30 0.573 1.821 66.33 >40 6,00 0.072 0.099 43.66 0.581 1.948 62.56 Nhận xét và thảo luận: - Chỉ tiêu pHKCl tại các điểm điều tra đất trống ngập mặn chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các độ sâu lấy mẫu, bình quân pHKCl dao động từ 5,61 (0-20cm) đến 6,76 (20-40cm); đất trống ngập mặn thuộc đất ngập mặn có phản ứng từ ít chua đến chua, thuộc loại đất mặn nhiều, mặn trung bình và mặn ít. - Hàm lượng đạm tổng số (N, %) tại các điểm lấy mẫu đất trống ngập mặn tại khu vực nghiên cứu dao động từ 0,05% (> 40cm) đến 0,08% (20-40cm). Đất trống ngập mặn tại khu vực nghiên cứu, ở các độ sâu lấy mẫu khác nhau đều ở mức nghèo đạm (N, % < 0,15%). - Hàm lượng P205 tổng số ở mức nghèo lân, hàm lượng P205 dao động từ 0,09% (0-20cm) đến 0,10% (20-40cm và > 40cm). - Hàm lượng K2O tổng số (%) ở mức khá, dao động từ 1,36% (> 40cm) đến 2,20% (20-40cm). 3.3. Nghiên cứu phân chia lập địa và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực nghiên cứu 3.3.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố lập địa đến sinh trưởng cây trồng rừng ngập mặn Ngoài các yếu tố như đặc điểm loại đất trong rừng trồng ngập mặn, mối tương quan giữa cây ngập mặn và đặc điểm đất đã được phân tích ở mục 2.1 nêu trên, một số yếu tố lập khác ảnh hưởng đến sinh trưởng cây rừng ngập mặn sau: Yếu tố độ mặn nước biển ven bờ: Kết quả phân tích biểu đồ cho thấy, có 75% điểm điều tra tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình có độ mặn ven bờ đạt 18,00/00; 50% điểm điều tra có độ mặn ven bờ đạt 15,560/00; và có 25% điểm điều tra có độ mặn đạt 87 15,00/00. Bình quân các điểm điều tra có độ mặn đạt 15,56 ± 4,160/00, trong đó, tại các điểm điều tra cây rừng sinh trưởng tốt có độ mặn trong khoảng 15,40 ± 1,060/00, các điểm điều tra có cây rừng sinh trưởng trung bình có độ mặn trong khoảng 15,69 ± 5,380/00; và các điểm đất trống có độ mặn trong khoảng 15,6 ± 6,270/00. Về yếu tố thời gian phơi bãi: bình quân tại các điểm điều tra có thời gian phơi bãi đạt 6,83 ± 1,56h/ngày, trong đó, có 75% điểm điều tra có thời gian phơi bãi là 8h/ngày; 50% điểm điều tra có thời gian phơi bãi là 6,83h/ngày, và có 25% điểm điều tra có thời gian phơi bãi là 6h/ngày. Trung bình thời gian phơi bãi tại các lô rừng trồng cây ngập mặn có sinh trưởng tốt là 7,13h/ngày; các lô RNM sinh trưởng trung bình có thời gian phơi bãi là 7,19h/ngày, và tại các điểm đất trống có thời gian phơi bãi trung bình là 4,8h/ngày. Về yếu tố độ thành thục: có 75% điểm điều tra có độ lún đạt 41,0cm; 50% điểm điều tra có độ lún là 28,8cm, và có 25% điểm điều tra có độ lún đạt 20,0cm. Bình quân độ lún tại khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng 28,83 ± 10,1cm, trong đó, tại các lô cây RNM sinh trưởng tốt, bình quân độ lún đạt 33,73 ± 9,51cm; các lô cây RNM sinh trưởng trung bình, độ lún bình quân đạt 26,81 ± 10,13cm; và các điểm đất trống chưa có RNM, độ lún bình quân đạt 20,6 ± 2,07cm. Về yếu tố tỷ lệ phần trăm hạt cát (%): có 75% điểm điều tra có tỷ lệ phần trăm hạt cát đạt 44,23%; 50% điểm điều tra có tỷ lệ phần trăm hạt cát là 37,16%; và có 25% điểm điều tra có tỷ lệ phần trăm hạt cát là 23,56%. Bình quân tại các điểm nghiên cứu có tỷ lệ phần trăm hạt cát dao động trong khoảng 33,73 ± 10,09%, trong đó, tại các lô RNM sinh trưởng tốt có tỷ lệ phần trăm hạt cát dao động trong khoảng 27,07 ± 8,42%; các lô RNM sinh trưởng trung bình có tỷ lệ phần trăm hạt cát dao động trong khoảng 37,33 ± 9,37%; và tại các điểm đất trống, tỷ lệ phần trăm hạt cao trong khoảng 42,2 ± 2,31%. Yếu tố cao độ bãi: có 75% điểm điều tra có cao độ bãi đạt +0,4m; 50% điểm điều tra có cao độ bãi là 0,3m, và có 25% điểm điều tra có cao độ bãi là 0,1m. Bình quân các điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu có cao độ bãi dao động trong khoảng 0,22 ± 0,23m, trong đó, tại các lô RNM sinh trưởng tốt, cao độ bãi bình quân là 0,27 88 ± 0,17m; các lô RNM sinh trưởng trung bình có cao độ bãi trong khoảng 0,28 ± 0,16m, và các điểm đất trống chưa có RNM cao độ bãi trung bình là - 0,1 ± 0,32m. 3.3.2. Phân chia lập địa và nhóm dạng lập địa 3.3.2.1. Các yếu tố phân chia lập địa cho khu vực nghiên cứu Căn cứ các kết quả điều tra thực địa, kết quả phân tích mẫu đất và kế thừa các tài liệu có liên quan về phân loại lập địa trên thế giới và Việt Nam. Căn cứ vào mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây rừng ngập mặn với một số yếu tố lập địa, đề tài tiến hành phân chia đất ngập mặn ven biển Thái Bình dựa trên các tiêu chí cơ bản sau đây: a) Loại đất ngập mặn Kết quả phân tích tổng số muối tan và hàm lượng Cl- (%) ở trong đất mặn. Tham khảo phân loại đất ngập mặn của Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000 [136]. Đất ngập mặn trung bình thường thuận lợi cho sinh trưởng của rừng ngập mặn. Đất ngập mặn nhiều ảnh hưởng rõ nét đến sinh trưởng của rừng ngập mặn ven biển, đặc biệt rừng Bần chua. Căn cứ vào phân tích đặc điểm lý, hóa tính đất ngập mặn để phân chia loại đất ngập mặn theo bảng sau: Bảng 3.9. Chỉ tiêu phân loại đất ngập mặn Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Đất mặn nhiều TMT > 0,7%, Cl- > 0,5%, M1 + Đất mặn trung bình TMT từ 0,5 đến 0,7%, Cl- từ 0,3 đến 0,5% M2 + Đất mặn ít TMT < 0,5%, Cl- < 0,3% M3 b) Thời gian phơi bãi Thời gian phơi bãi là một trong những chỉ tiêu quan trọng của lập địa ngập mặn. Thời gian sẽ phản ánh mức độ thích hợp của cây trồng ngập mặn. Cụ thể, sự tồn tại và sinh trưởng, phát triển của CNM phụ thuộc vào thời gian phơi bãi. Trên cơ sở lịch thủy triều (lịch con nước), số liệu thủy văn trạm ven biển tỉnh Thái Bình, kinh nghiệm bản địa của địa phương, kết hợp với đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài cây ngập mặn. Đề tài lựa chọn 2 chỉ tiêu là thích hợp (là thời gian được tính bằng giờ mà CNM có thể sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong một 89 ngày) và không thích hợp (là thời gian mà CNM khó có thể sinh trưởng và phát triển được trong một ngày). Đề tài phân chia thời gian phơi bãi khu vực nghiên cứu theo các chỉ tiêu sau. Bảng 3.10. Chỉ tiêu phân chia thời gian phơi bãi Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Thích hợp Từ 5h đến 10h/ngày T1 + Không thích hợp 10h/ngày T2 c) Độ thành thục của đất ngập mặn Độ thành thục là tỷ số giữa tỷ lệ % trọng lượng nước và tỷ lệ % trọng lượng của đất. Độ thành thục của đất ngập mặn có quan hệ gắn bó chặt chẽ với chế độ ngập nước triều khi triều cường, như thời gian ngập nước và độ sâu ngập nước. Thời gian n
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_dat_ngap_man_vung_ven_bien_tinh.pdf
ThongTinDongGopMoiCuaLuanAn (TiengViet-Anh) - ncs.DoQuyManh_DHLN.docx
TomTatLuanAn (TiengAnh) - ncs.DoQuyManh_DHLN.pdf
TomTatLuanAn (TiengViet) - ncs.DoQuyManh_DHLN.pdf
TrichYeuLuanAn (TiengViet-Anh) - ncs.DoQuyManh_DHLN.docx