Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh lở mồm long móng và đánh giá hiệu quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh lở mồm long móng và đánh giá hiệu quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh lở mồm long móng và đánh giá hiệu quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại Việt Nam

hác nhau”, tọa độ địa lý X và Y đã được tiến hành ghi chép lại cho từng ổ dịch sau đó xây dựng bản đồ Kernel, thể hiện các dữ liệu dạng điểm thông qua chỉ số ước tính mật độ điểm (gọi là ước tính mật độ Kernel). Mặt khác, nguy cơ xuất hiện dịch LMLM được theo dõi từ 2006-2012 ở 63 tỉnh/thành phố trên địa bàn cả nước và chia ra 8 vùng địa lý khác nhau theo địa giới hành chính. Những vùng địa giới hành chính này cũng tương đương với 8 vùng sinh thái cơ bản ở Việt Nam bao gồm (i) Khu vực Đồng bằng sông Hồng (ii) Đông và (iii) Tây Bắc Bộ gộp chung thành miền núi phía Bắc, (iv) Bắc Trung Bộ, (v) Nam Trung Bộ, (vi) Tây Nguyên, (vii) Đông Nam Bộ và (viii) Tây Nam Bộ hay Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả phân tích được trình bày ở các Bảng 4.4 đến 4.6 và minh họa tại các bản đồ từ Hình 4.4 đến Hình 4.11. Kết quả thu được như sau: chùm không gian ổ dịch ở từng năm xảy ra dịch và ở từng vùng địa lý khác nhau là khác nhau. Trong giai đoạn này, nguy cơ trung bình các xã có bệnh LMLM là 5,1 (95% CI 4,9 - 5,2) xã có dịch/100 xã-năm. Nguy cơ này thay đổi qua các năm và khác nhau giữa các tỉnh, các vùng địa lý. Cụ thể, một số tỉnh có nguy cơ xuất hiện dịch bệnh LMLM cao như Hà Giang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lai Châu, Kon Tum (có trên 80% số xã trong tỉnh có ít nhất một lần xuất hiện dịch bệnh LMLM), Bắc Kạn, Lạng Sơn, Điện Biên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai và 58 Tiền Giang (có trên 60% số xã trong tỉnh có ít nhất một lần xuất hiện dịch bệnh LMLM). Đây là các tỉnh thường xuyên có dịch xảy ra hàng năm và thường trầm trọng. Ngược lại, một số tỉnh/thành phố có nguy cơ xuất hiện dịch LMLM thấp như Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau; riêng tỉnh Bình Thuận, không có ổ dịch LMLM trong vòng 7 năm. Tương tự, phân bố và nguy cơ xuất hiện dịch LMLM ở 8 vùng địa lý/sinh thái là khác nhau và cũng tùy theo năm. Nhìn tổng quát (Bảng 4.4 đến 4.6), dịch có nguy cơ xuất hiện cao nhất ở vùng Tây Nguyên, kế đó đến Đông Bắc Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Bắc Bộ, vùng có nguy cơ thấp hơn là Tây Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng cũng như Đông Nam Bộ. Đối với nhiệm vụ quản lý, kiểm soát và phòng chống dịch LMLM câu hỏi quan trọng là “dịch LMLM tại Việt Nam phân bố như thế nào tại các vùng địa lý khác nhau”? Phân tích dịch tễ học không gian về phân bố địa lý/sinh thái của dịch LMLM trong khung thời gian 7 năm cho kết quả như sau: Dịch LMLM phân bố trong phạm vi cả nước, nguy cơ xuất hiện dịch tùy theo vùng địa lý/sinh thái, tỉnh/thành phố cụ thể và theo năm, dao động từ 0 (không có ổ dịch nào) đến 1 (năm nào dịch cũng xuất hiện) trong giai đoạn khung thời gian dịch tễ của nghiên cứu này là 7 năm. Bức tranh phân bố không gian này phản ánh một tình trạng dịch và diễn biến dịch rất phức tạp, rất khó kiểm soát và ứng phó. Tuy nhiên, có ba vùng nguy cơ khá rõ ràng, chiến lược phòng chống dịch LMLM quốc gia vì vậy có thể được xây dựng tùy theo vùng nguy cơ, đảm bảo hiệu quả kinh tế-dịch tễ cao nhất, đặc biệt chi phí cho tiêm phòng vắc xin, tiêm bao vây trong bối cảnh Việt Nam chưa chủ động sản xuất vắc xin và giá vắc xin LMLM rất cao, chuỗi cung ứng lạnh chưa thực sự đảm bảo. Để có bức tranh phân bố địa lý tùy thuộc vùng và theo năm, hình ảnh bản đồ phân bố cũng như nguy cơ xuất hiện dịch lần lượt được phân tích, đánh giá về nơi xảy ra dịch, mật độ nguy cơ và chùm không gian ổ dịch nếu có lần lượt được mô tả cho các năm 2006 đến 2012. Phân bố không gian dịch LMLM năm 2006 Nguy cơ xuất hiện dịch bệnh LMLM phân bố rải khắp các miền trong cả nước, có tập trung tại các tỉnh phía Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông 59 Nam Bộ (Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6, Hình 4.4). - Các tỉnh phía Bắc Bảng 4.4 cho thấy số xã có nguy cơ là 4.994, số xã xảy ra dịch là 443 xã chiếm 8,9 %. Trong 25 tỉnh, thành thuộc 3 vùng của miền Bắc Việt Nam thì các tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và Hưng Yên thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng có nguy cơ cao; các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thái Nguyên thuộc Đông Bắc Bộ có nguy cơ cao; cũng vậy ở Tây Bắc Bộ có các tỉnh Sơn La và Lai Châu (Hình 4.4). - Ở các tỉnh miền Trung + Phía Bắc Trung Bộ dịch nặng nề ở các tỉnh Nghệ An với 24 xã có dịch sau đó là Hà Tĩnh (14 xã có dịch). Các tỉnh còn lại, dịch xảy ra rải rác nhưng số xã có dịch được thống kê biến động từ 2 – 9 xã. Duy nhất, có tỉnh Quảng Bình không xuất hiện dịch (Bảng 4.5, Hình 4.4). + Ở các tỉnh phía Nam Trung Bộ, dịch LMLM xảy ra nghiêm trọng nhất là 5 tỉnh từ Quảng Nam đến Khánh Hòa, đặc biệt là tỉnh Quảng Nam với 240 xã nguy cơ thì có 105 xã có dịch. Riêng Bình Thuận là tỉnh cận Nam Trung Bộ, dịch LMLM không xảy ra trong 127 xã có nguy cơ (Bảng 4.5, Hình 4.4). - Ở các tỉnh Nam Bộ và Tây Nguyên + Trên địa bàn Tây Nguyên, kết quả điều tra cho thấy: ở thời điểm năm 2006, dịch LMLM xảy ra nghiêm trọng ở 3/5 tỉnh của khu vực. Trầm trọng nhất là Gia Lai, dịch phát hiện ở 112/222 xã nguy cơ và Lâm Đồng 50/148 xã có nguy cơ; hai tỉnh còn lại là Đắk Nông và Kon Tum cũng có dịch xảy ra nhưng tỷ lệ xã có dịch ít hơn (12 – 26 xã) (Bảng 4.6 và Hình 4.4). + Ở khu vực Đông Nam Bộ, dịch xảy ra trên địa bàn cả 6 tỉnh, thành, duy chỉ có tỉnh Bình Phước dịch nghiêm trọng hơn cả, xảy ra ở địa bàn 22/111 xã có nguy cơ (Bảng 4.6 và Hình 4.4). + Đồng bằng sông Cửu Long, với 13 tỉnh và thành phố, có thể nói dịch xảy ra hầu khắp nhưng ở mỗi tỉnh, thành phố tỷ lệ xã có dịch/ tổng số xã nguy cơ mức trung bình so với các khu vực khác trong cả nước (Bảng 4.6 và Hình 4.4). Nhìn chung, đỉnh điểm dịch năm 2006 xảy ra khá nặng nề, đặc biệt vùng Đông và Tây Bắc Bộ, chỉ số nguy cơ từ 0,2 – 0,4; Nam Trung Bộ, chỉ số nguy cơ từ 0,2 – 0,4; Tây Nguyên 0,4 – 0,6 và Đồng bằng sông Cửu Long 0,2 – 0,5. 6 0 Bảng 4.4. Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc bộ và Tây Bắc bộ, giai đoạn 2006 - 2009 TT Tỉnh/TP Vùng địa lý Tổng số xã có nguy cơ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch 1 TP. Hà Nội Đồng bằng sông Hồng 577 33 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 2 Hải Phòng Đồng bằng sông Hồng 223 2 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 3 Vĩnh Phúc Đồng bằng sông Hồng 137 23 0,2 (0,1-0,2) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 4 Bắc Ninh Đồng bằng sông Hồng 126 1 0 (0-0) 1 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 5 Hải Dương Đồng bằng sông Hồng 265 4 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 6 Hưng Yên Đồng bằng sông Hồng 161 14 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 7 Hà Nam Đồng bằng sông Hồng 116 6 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 1 0 (0-0) 0 0 (0-0) 8 Nam Định Đồng bằng sông Hồng 229 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 1 0 (0-0) 9 Thái Bình Đồng bằng sông Hồng 286 17 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 5 0 (0-0) 0 0 (0-0) 10 Ninh Bình Đồng bằng sông Hồng 147 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 1 0 (0-0) 0 0 (0-0) 11 Hà Giang Đông Bắc bộ 195 58 0,3 (0,2-0,4) 3 0 (0-0) 0 0 (0-0) 25 0,1 (0,1-0,2) 12 Cao Bằng Đông Bắc bộ 199 51 0,3 (0,2-0,3) 0 0 (0-0) 8 0 (0-0,1) 3 0 (0-0) 13 Lào Cai Đông Bắc bộ 164 20 0,1 (0,1-0,2) 5 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 6 0 (0-0,1) 14 Bắc Kạn Đông Bắc bộ 122 30 0,2 (0,2-0,3) 4 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 1 0 (0-0) 15 Lạng Sơn Đông Bắc bộ 226 14 0,1 (0-0,1) 13 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 8 0 (0-0,1) 16 Tuyên Quang Đông Bắc bộ 141 8 0,1 (0-0,1) 8 0,1 (0-0,1) 1 0 (0-0) 11 0,1 (0-0,1) 17 Yên Bái Đông Bắc bộ 180 29 0,2 (0,1-0,2) 9 0 (0-0,1) 11 0,1 (0-0,1) 13 0,1 (0-0,1) 18 Thái Nguyên Đông Bắc bộ 180 26 0,1 (0,1-0,2) 13 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 19 Phú Thọ Đông Bắc bộ 277 11 0 (0-0,1) 1 0 (0-0) 0 0 (0-0) 4 0 (0-0) 20 Bắc Giang Đông Bắc bộ 230 14 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 1 0 (0-0) 21 Quảng Ninh Đông Bắc bộ 187 17 0,1 (0,1-0,1) 3 0 (0-0) 6 0 (0-0,1) 11 0,1 (0-0,1) 22 Lai Châu Tây Bắc bộ 98 21 0,2 (0,1-0,3) 2 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 7 0,1 (0-0,1) 23 Điện Biên Tây Bắc bộ 112 10 0,1 (0-0,2) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 24 Sơn La Tây Bắc bộ 206 23 0,1 (0,1-0,2) 2 0 (0-0) 0 0 (0-0) 17 0,1 (0-0,1) 25 Hòa Bình Tây Bắc bộ 210 11 0,1 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 5 0 (0-0,1) Tổng cộng 4994 443 8,9 (8,1-9,7) 64 1,3 (1,0-1,6) 33 0,7 (0,5-0,9) 113 2,3 (1,9-2,7) 6 1 Bảng 4.5. Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, giai đoạn 2006 - 2009 TT Tỉnh/TP Vùng địa lý Tổng số xã có nguy cơ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch 1 Thanh Hóa Bắc Trung bộ 637 2 0 (0-0) 1 0 (0-0) 6 0 (0-0) 0 0 (0-0) 2 Nghệ An Bắc Trung bộ 479 24 0,1 (0-0,1) 6 0 (0-0) 34 0,1 (0-0,1) 21 0 (0-0,1) 3 Hà Tĩnh Bắc Trung bộ 262 14 0,1 (0-0,1) 3 0 (0-0) 46 0,2 (0,1-0,2) 18 0,1 (0-0,1) 4 Quảng Bình Bắc Trung bộ 159 0 0 (0-0) 6 0 (0-0,1) 2 0 (0-0) 6 0 (0-0,1) 5 Quảng Trị Bắc Trung bộ 141 8 0,1 (0-0,1) 24 0,2 (0,1-0,2) 2 0 (0-0,1) 10 0,1 (0-0,1) 6 TT Huế Bắc Trung bộ 152 8 0,1 (0-0,1) 3 0 (0-0,1) 3 0 (0-0,1) 1 0 (0-0) 7 Đà Nẵng Nam Trung bộ 56 5 0,1 (0-0,2) 4 0,1 (0-0,2) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 8 Quảng Nam Nam Trung bộ 240 105 0,4 (0,4-0,5) 26 0,1 (0,1-0,2) 0 0 (0-0) 8 0 (0-0,1) 9 Quảng Ngãi Nam Trung bộ 183 43 0,2 (0,2-0,3) 5 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 9 0 (0-0,1) 10 Bình Định Nam Trung bộ 158 33 0,2 (0,1-0,3) 19 0,1 (0,1-0,2) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 11 Phú Yên Nam Trung bộ 112 30 0,3 (0,2-0,4) 32 0,3 (0,2-0,4) 0 0 (0-0) 2 0 (0-0,1) 12 Khánh Hòa Nam Trung bộ 137 20 0,1 (0,1-0,2) 4 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 13 Ninh Thuận Nam Trung bộ 65 13 0,2 (0,1-0,3) 1 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 14 Bình Thuận Nam Trung bộ 127 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) Tổng cộng 2908 305 10,5 (9,4-11,7) 134 4,6 (3,9-5,4) 93 3,2 (2,6-3,9) 75 2,6 (2,0-3,2) 6 2 Bảng 4.6. Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2006 - 2009 TT Tỉnh/TP Vùng địa lý Tổng số xã nguy cơ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Xã có dịch Nguy cơ có dịch Xã có dịch Nguy cơ có dịch xã có dịch Xã nguy cơ xã có dịch Nguy cơ có dịch 1 Kon Tum Tây Nguyên 97 26 0,3 (0,2-0,4) 8 0,1 (0-0,2) 0 0 (0-0,1) 35 0,4 (0,3-0,5) 2 Gia Lai Tây Nguyên 222 112 0,5 (0,4-0,6) 11 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 3 0 (0-0) 3 Đắk Lắk Tây Nguyên 184 65 0,4 (0,3-0,4) 3 0 (0-0) 0 0 (0-0) 14 0,1 (0-0,1) 4 Đắk Nông Tây Nguyên 71 12 0,2 (0,1-0,3) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 6 0,1 (0-0,2) 5 Lâm Đồng Tây Nguyên 148 50 0,3 (0,3-0,4) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 6 TP.Hồ Chí Minh Đông Nam bộ 322 2 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 7 Bình Phước Đông Nam bộ 111 22 0,2 (0,1-0,3) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 8 Tây Ninh Đông Nam bộ 95 2 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 9 Bình Dương Đông Nam bộ 91 2 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 10 Đồng Nai Đông Nam bộ 171 3 0 (0-0,1) 2 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 11 Bà Rịa-Vũng Tàu Đông Nam bộ 82 9 0,1 (0,1-0,2) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 12 Long An ĐB sông Cửu Long 190 7 0 (0-0,1) 5 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 3 0 (0-0) 13 Đồng Tháp ĐB sông Cửu Long 144 25 0,2 (0,1-0,2) 6 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 14 An Giang ĐB sông Cửu Long 156 7 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 15 Tiền Giang ĐB sông Cửu Long 169 18 0,1 (0,1-0,2) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 16 Vĩnh Long ĐB sông Cửu Long 107 15 0,1 (0,1-0,2) 1 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 17 Bến Tre ĐB sông Cửu Long 164 6 0 (0-0,1) 3 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 18 Kiên Giang ĐB sông Cửu Long 136 4 0 (0-0,1) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 1 0 (0-0) 19 Cần Thơ ĐB sông Cửu Long 85 17 0,2 (0,1-0,3) 11 0,1 (0,1-0,2) 0 0 (0-0,1) 1 0 (0-0,1) 20 Hậu Giang ĐB sông Cửu Long 73 16 0,2 (0,1-0,3) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 21 Trà Vinh ĐB sông Cửu Long 104 13 0,1 (0,1-0,2) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 22 Sóc Trăng ĐB sông Cửu Long 109 34 0,3 (0,2-0,4) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 0 0 (0-0) 23 Bạc Liêu ĐB sông Cửu Long 64 23 0,4 (0,2-0,5) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 24 Cà Mau ĐB sông Cửu Long 101 2 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) 0 0 (0-0,1) Tổng cộng 3.196 1.240 38,8 (37,1-40,5) 248 7,8 (6,9-8,7) 126 3,9 (3,3-4,7) 251 7,9 (6,9-8,8) 63 Bản đồ dạng điểm năm 2006 Bản đồ Kernel năm 2006 Hình 4.4. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2006 Phân bố không gian dịch LMLM năm 2007 Trong năm 2007, phân bố không gian của các ổ dịch bệnh LMLM thu hẹp lại so với năm nguy cơ xuất hiện dịch chủ yếu tập trung ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và một số địa phương thuộc khu vực niền núi Đông Bắc Bộ. Đối với các tỉnh phía Bắc, các ổ dịch LMLM tập trung chủ yếu tại tỉnh Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái và Thái Nguyên với trên dưới 10 xã có dịch ở mỗi tỉnh (Bảng 4.4, Hình 4.5). Đối với các tỉnh Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ, tỉnh có ổ dịch cao nhất là Phú Yên tới 32/112 xã có dịch, tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị có số ổ dịch tương đương là 26 xã và 24 xã, tỉnh Bình Định có 19/158 xã có dịch. Các tỉnh còn lại số xã có dịch ít hơn 10 xã (Bảng 4.5, Hình 4.5). Đối với các tỉnh phía Nam, dịch LMLM xuất hiện ít, Gia Lai và Cần Thơ là hai tỉnh có nhiều ổ dịch với 11 xã có dịch, các tỉnh khác dịch bênh LMLM xảy ra lác đác (Bảng 4.6, Hình 4.5). 64 Bản đồ dạng điểm năm 2007 Bản đồ Kernel năm 2007 Hình 4.5. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2007 Phân bố không gian dịch LMLM năm 2008 Phân bố không gian của các ổ dịch LMLM ít hơn. Các tỉnh phía Bắc, dịch LMLM chủ yếu tập trung tại vùng Đông Bắc bộ và Tây Bắc bộ, tỉnh xuất hiện nhiều ổ dịch nhất là Yên Bái 11 xã và Cao Bằng 8 xã (Bảng 4.4, Hình 4.6). Năm 2008, dịch LMLM xuất hiện nhiều ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, tại Hà Tĩnh có tới 46/262 xã có ổ dịch, Nghệ An có 34/479 xã có dịch, Thanh Hóa có 6/637 xã có dịch (Bảng 4.5, Hình 4.6). Các tỉnh Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long không xuất hiện dịch LMLM (Bảng 4.6, Hình 4.6). So với đỉnh điểm dịch của năm 2006, năm 2008 chỉ số nguy cơ có dịch từ tương đối thấp 0,7 – 3,9. Vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc bộ và Tây Bắc bộ Nam Trung Bộ chỉ số nguy thấp nhất (0,5 – 0,9); tại các tỉnh Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ là 2,6 – 3,9; các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long 3,3 – 4,7. 65 Bản đồ dạng điểm năm 2008 Bản đồ Kernel năm 2008 Hình 4.6. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2008 Phân bố không gian dịch LMLM năm 2009. Phân bố không gian của các ổ dịch LMLM ít hơn, nhưng vẫn tập trung ở các tỉnh Nam Trung Bộ (Bảng 4.6, Hình 4.7). Năm 2009, phân tích rà soát thống kê không gian cho thấy chùm không gian ổ dịch LMLM là rất rõ nét tại các tỉnh Lạng Sơn và Lai Châu (Hình 4.7, Bản đồ Kernel năm 2009). Với cao điểm dịch LMLM năm 2009. + Ở Đồng bằng Bắc Bộ, trên 10 tỉnh và thành phố, duy nhất chỉ có 1 xã của tỉnh Nam Định là có dịch xảy ra. Nguy cơ có dịch là 0. + Vùng Đông Bắc Bộ gồm 11 tỉnh, dịch LMLM nặng nhất ở Hà Giang với 25/198 xã nguy cơ, Yên Bái (11/180 xã có nguy cơ) và Thái Nguyên (13/180 xã có nguy cơ). Như vậy, nguy cơ có dịch tính được là từ 0 – 0,1. + Vùng phía Tây Bắc Bộ, dịch không mạnh, duy nhất có tỉnh Sơn La với 17/206 xã có nguy cơ và nguy cơ có dịch tính được là 0 – 0,1 (Bảng 4.4 và Hình 4.7). 66 Bản đồ dạng điểm năm 2009 Bản đồ Kernel năm 2009 Hình 4.7. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2009 + Với các tỉnh Bắc Trung Bộ, dịch LMLM xảy ra mạnh hơn, chỉ có 1/6 tỉnh không có dịch xảy ra, đó là tỉnh Thanh Hóa, còn lại 5 tỉnh, chỉ số nguy cơ từ 0 – 0,1. + Vùng Nam Trung Bộ, dịch xảy ra ít, chỉ có 4/8 tỉnh thành phố có dịch với nguy cơ có dịch tính được cũng từ 0 – 0,1. + Tại Tây Nguyên, có 4 tỉnh, thành phố là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông có dịch LMLM. Trong đó Kon Tum có 35/97 xã có nguy cơ nổ ra dịch, chỉ số nguy cơ tính được là 0,4. Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, dịch xảy ra lẻ tẻ, chỉ có 3/19 tỉnh, thành có dịch, chỉ số nguy cơ là 0 - 0,1 (Bảng 4.6 và Hình 4.7). Như vậy, so với năm 2006, trên cả nước, dịch LMLM tuy cũng là 1 đỉnh điểm nhưng nhẹ hơn rất nhiều. Trong đợt đỉnh điểm này, dịch nặng nề ở vùng Đông, Tây Bắc Bộ và phía Bắc Trung Bộ. 67 Phân bố không gian dịch LMLM năm 2010 Năm 2010, phân bố không gian của dịch LMLM (Hình 4.8) tập trung rõ nét ở khu vực miền núi phía Bắc thuộc Đông và Tây Bắc Bộ, các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Dịch không phân bố hoặc phân bổ rất rải rác ở các khu vực Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Đông và Tây Nam Bộ. Bản đồ dạng điểm năm 2010 Bản đồ Kernel năm 2010 Hình 4.8. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian LMLM năm 2010 - Ở khu vực miền núi phía Bắc, các tỉnh Đông Bắc Bộ, trong năm 2010, nguy cơ dịch LMLM ước tính 0,1-0,3 ở 5 tỉnh với số xã xuất hiện dịch trong tổng số xã có nguy cơ lần lượt là 65/226 (Lạng Sơn), 39/187 (Quảng Ninh), 27/199 (Cao Bằng), 17/195 (Hà Giang) và 12/122 (Bắc Kạn). Chùm ca bệnh xuất hiện ở vực tỉnh Lạng Sơn. Năm tỉnh gồm Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên và Tuyên Quang có các ổ dịch lẻ tẻ xuất hiện (1-6 xã có dịch/tỉnh), riêng Bắc Giang, không có dịch xuất hiện (Bảng 4.4, Hình 4.8). - Ở khu vực Tây Bắc Bộ nguy cơ xuất hiện dịch cao nhất thuộc Lai Châu (0,7) và Điện Biên (0,6). Chùm ca bệnh xuất hiện rõ vào địa phận tỉnh Lai Châu và Điện Biên. Dịch LMLM xảy ra ở 72/98 xã có nguy cơ tại Lai Châu, 69/112 xã 68 tại Điện Biên. Dịch cũng xảy ra ở 22/206 xã có nguy cơ ở tỉnh Sơn La nhưng không xuất hiện tại tỉnh Hòa Bình. - Ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, nguy cơ xuất hiện dịch ước tính là 0,1 ở các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên và Đắk Lắk. Có 14/137 xã có nguy cơ ở Khánh Hòa, 10/112 xã có nguy cơ ở Phú Yên (Nam Trung Bộ, Bảng 4.4) và 23/184 xã có nguy cơ ở Đắk Lắk (Bảng 4.5). Phân bố không gian dịch LMLM năm 2011 Năm 2011, dịch đã xuất hiện và xuất hiện chùm không gian các ca bệnh rất rõ nét tại các tỉnh Đông Bắc Bộ như Lạng Sơn, Cao Bằng và kéo dài lên đến Hà Giang bao phủ cả Bắc Kạn, và ở Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Kon Tum (bản đồ Kernell, Hình 4.9). Ngoài ra chùm ca bệnh còn xuất hiện ở tọa độ thuộc 2 tỉnh Tiền Giang và Long An. Bản đồ dạng điểm năm 2011 Bản đồ Kernel năm 2011 Hình 4.9. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2011 69 Đợt cao điểm năm 2011 - Nghiêm trọng nhất là vùng phía Đông Bắc Bộ với chỉ số nguy cơ từ 0,2 - 0,7 (Bảng 4.7), Nam Trung Bộ với các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi với chỉ số nguy cơ tính được là 0,3 - 0,5, ở Phú Yên, Khánh Hòa là 0,2 - 0,3 (Bảng 4.8, Hình 4.8). - Tại Tây Nguyên và Nam Bộ, dịch vẫn phát triển mạnh ở 5 tỉnh Tây Nguyên, nặng nề hơn cả là ở Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk với chỉ số nguy cơ từ 0,2 - 0,7. Riêng Kon Tum có 61/97 xã nổ ra dịch với chỉ số nguy cơ từ 0,5 - 0,7 (Bảng 4.6, Hình 4.9). - Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 3 tỉnh là Tiền Giang, Vĩnh Long và Sóc Trăng có dịch xảy ra, trong đó tỉnh Tiền Giang dịch xảy ra nặng nề với 91/169 xã có nguy cơ nổ ra dịch và chỉ số nguy cơ là 0,5 - 0,6 (Bảng 4.6 và Hình 4.9). Phân bố không gian dịch LMLM năm 2012 Năm 2012, phạm vi phân bố không gian của dịch LMLM có xu hưởng giảm dần; chỉ có 47 xã có dịch trong tổng số 11.098 xã xó nguy cơ, phân bố rải rác ở 11/63 tỉnh/thành phố (Bảng 4.7, Bảng 4.8, Hình 4.10). Bản đồ dạng điểm năm 2012 Bản đồ Kernel năm 2012 Hình 4.10. Biểu đồ dịch tễ phân bố về không gian dịch LMLM năm 2012 7 0 Bảng 4.7. Nguy cơ xuất hiện dịch LMLM tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ, giai đoạn 2010 - 2012 TT Tỉnh/TP Vùng địa lý Tổng số xã có nguy cơ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2006 - 2012 Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch Số xã có dịch Nguy cơ có dịch 1 Hà Nội ĐB sông Hồng 577 0 0 (0-0) 0 0 (0
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_dich_te_hoc_benh_lo_mom_long_mon.pdf
Tom tat luan an - Nguyen Thu Thuy - 12.01.2018.pdf
Trang thong tin LA tieng Anh - Nguyen Thu Thuy - 12.01.2018.doc
Trang thong tin LA tieng Viet - Nguyen Thu Thuy - 12.01.2018.doc