Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An

thể. Ngày thứ 8: Kích thƣớc cơ thể sâu co nhỏ lại đều giữa các phần, một số vị trí bị nấm phủ không còn thấy rõ. Bào tử xuất hiện ở nhiều phần cơ thể. Nấm hình thành thành bào tử khá nhanh nên có thể thấy bào tử hình thành khi nấm chƣa bao phủ hoàn toàn cơ thể sâu. (4) Hình thành bào tử đến bao Ngày thứ 9: Bào tử nấm tiếp tục hình thành. Sợi nấm đan kết nhau bám sát bề mặt cơ thể một lớp dày, màu trắng sau đó chuyển sang màu kem. Bào tử nấm màu trong suốt. Sự phát triển của nấm làm cho cơ thể sâu bị biến dạng dần, kích thƣớc cơ thể co nhỏ thêm. 74 phủ cơ thể sâu Ngày thứ 10: Bào tử nấm hình thành nhiều hơn. Nấm bao phủ phần lớn cơ thể sâu, từ màu kem bắt đầu chuyển sang màu xám nhạt. Cơ thể sâu co rút lại, khô, mềm. Lúc này đối với sâu tuổi 1 - 2, nấm bao phủ hầu hết cơ thể. Ngày thứ 11: Nấm phủ kín khắp cơ thể, màu kem xen lẫn màu xám nhạt. Bào tử tiếp tục phát sinh. Trên cơ thể sâu xuất hiện các giọt tiết màu trắng trong hoặc hơi ngả vàng. Xác sâu chết teo nhỏ lại, tƣơng đối khô. Với sâu tuổi 5 - 6 nấm không bao phủ hết nên vẫn nhìn thấy đƣợc hình dạng cơ thể. (5) Bao phủ cơ thể đến bào tử phát tán Ngày thứ 12: Bào tử nấm dày đặc, dạng bông xốp, màu trắng đục đến xám nhạt hoặc xám tro, một số pha màu tím nhạt. Các bào tử mọc thành những cụm bông nhỏ trên đầu cuống bào tử đính mọc thẳng đứng, dạng đơn hoặc phân nhánh. Cơ thể sâu bị che lấp hoàn toàn, riêng đối với sâu tuổi 5 - 6 vẫn quan sát đƣợc. Bào tử nấm bắt đầu phát tán Ngày thứ 13: Bào tử nấm dạng bông xốp, màu trắng, xám hoặc mốc mun, một số pha màu tím nhạt. Các giọt dung dịch tiết vẫn tồn tại, màu trắng hoặc hơi nâu vàng. Những bào tử thành thục phát tán nhiều ra xung quanh tạo lớp bột mịn và bám dính trên bề mặt. Lúc này chỉ cần tác động nhẹ cũng làm bào tử nấm bung ra rất nhiều những hạt bụi trắng nhỏ. Bào tử có thể phát tán là lây lan sang cá thể sâu khỏe khác. Đây là giai đoạn kết thúc chu kỳ phát triển của nấm trên sâu. 75 Sợi nấm mọc từ lỗ thở, khớp chân, ngấn đốt cơ thể sâu sau 4 - 5 ngày nhiễm nấm Sợi nấm mọc ở phía mặt bụng, mặt lƣng cơ thể sâu sau 6 - 7 ngày nhiễm nấm Sợi nấm mọc ở phần giữa, sau đến phần đầu cơ thể sâu sau 6 - 7 ngày nhiễm nấm Bào tử thành thục dạng bột xốp, phát tán xung quanh sau 12 - 13 ngày nhiễm nấm Hình 4.11. Các vị trí nấm I. javanica phát triển trên cơ thể sâu khoang S. litura 76 Pha gây bệnh: Khi vừa bị lây nhiễm nấm I. javanica, sâu khoang ít có sự thay đổi, sau 6 - 8 giờ sâu mới bắt đầu thể hiện triệu chứng nhƣ hoạt động chậm hơn, sức ăn giảm dần. Sau 1 - 2 ngày sâu khoang ít di chuyển hoặc nằm yên, ăn ít hoặc không ăn, kích thƣớc ít thay đổi, màu sắc chuyển nâu xám. Lúc này bào tử nấm bắt đầu nảy mầm, trên lớp vỏ cơ thể sâu khoang xuất hiện nhiều điểm bệnh. Đây là vị trí để sợi nấm nhanh chóng xuyên qua lớp vỏ để xâm nhập vào bên trong cơ thể sâu. Sâu khoang bị chết nhiều từ ngày thứ 3 sau nhiễm nấm. Pha hoại sinh: Cơ thể sâu khoang sau khi chết 1 - 2 ngày toàn thân và các chân duỗi thẳng, chiều dài thân tăng lên 2 - 3 mm, căng phình ra đều giữa các phần, ít có dung dịch và mùi hôi tiết ra. Sau đó xác sâu chết khô dần, teo nhỏ hơn nhƣng vẫn giữ đƣợc hình dáng cơ bản nhƣ ban đầu. Bên trong cơ thể sâu khoang chết chứa đầy sợi nấm I. javanica, sau đó mọc ra ngoài và bao phủ toàn bộ bề mặt cơ thể. Sợi nấm mọc ra ngoài bắt đầu từ các khe ngấn, khớp nối, lỗ thở sau đó bao phủ xung quanh cơ thể sâu khoang. Nấm thƣờng mọc ra bên ngoài xác chết sâu khoang sau 4 - 5 ngày, nhƣng có một số trƣờng hợp nấm mọc rất sớm chỉ sau 2 ngày. Nấm I. javanica thƣờng phát triển bao nhủ toàn bộ cơ thể sâu khoang tuổi 1 - 4, còn tuổi 5 - 6 nấm chỉ bao phủ một số phần cơ thể. Quan sát sâu khoang bị bệnh do nấm I. javanica cơ thể bị bao phủ bởi một lớp nấm màu trắng đục, sau chuyển sang màu xám nhạt hoặc xám tro, một số có pha màu tím nhạt, trên đó mang nhiều bào tử tựa nhƣ lớp bột xốp, dễ dàng phát tán ra xung quanh. Bào tử nấm I. javanica hình thành nhanh trên xác sâu khoang chết chỉ sau khi sợi nấm mọc ra ngoài 2 - 3 ngày, với lƣợng đạt đƣợc khá lớn là 7,1x107 bào tử/con. Hầu hết sâu khoang chết do nấm đều thể hiện triệu chứng nhƣ mô tả nhƣ trên nhƣng, có một số trƣờng hợp triệu chứng thể hiện không rõ ràng nhƣ: Bào tử nấm tiếp xúc nhƣng không gây chết cho sâu hoặc sâu có thể sống một thời gian và ăn ít sau đó yếu dần rồi mới chết, sâu bị chết do nấm nhƣng không mọc nấm, nấm chỉ bao phủ một phần cơ thể sâu, bào tử không hình thành hoặc rất ít. Nhƣ vậy, loài nấm I. javanica thu thập ở VQG Pù Mát ký sinh trên sâu non bộ Cánh vảy, trƣởng thành bộ Cánh màng và trƣởng thành bộ Nhện lớn. Nấm sinh trƣởng và phát triển khá mạnh trên PDA, đƣờng kính tản nấm đạt 23,14±1,02 mm, nồng độ bào tử đạt 5,41x107 bào tử/ml sau 10 ngày nuôi cấy. Quá trình phát triển của loài nấm I. javanica trên sâu khoang gồm 5 giai đoạn: (1) Từ lúc lây nhiễm nấm đến khi sâu khoang chết 2,08±0,09 ngày, (2) Từ lúc sâu khoang chết 77 cho đến khi quan sát thấy sợi nấm mọc ra trên xác sâu chết 2,92±0,19 ngày, (3) Từ lúc sợi nấm mọc ra trên xác sâu khoang chết đến khi quan sát thấy cuống bào tử đính 2,82±0,15 ngày, (4) Từ lúc quan sát thấy cuống bào tử đính đến khi lớp nấm bao phủ phần lớn xác sâu khoang chết 2,63±0,14 ngày, (5) Từ lúc lớp nấm bao phủ phần lớn xác sâu khoang chết đến khi bào tử bắt đầu phát tán 2,34±0,15 ngày; Vòng đời phát triển của nấm tính từ lúc lây nhiễm nấm đến khi thấy nấm hình thành bào tử mới trên xác sâu khoang chết 7,82±0,23 ngày; Chu kỳ phát triển của nấm tính từ lúc lây nhiễm đến khi phát tán bào tử từ trên xác chết sâu khoang 12,79±0,36 ngày. Điểm đặc trƣng của loài nấm I. javanica là bào tử dạng bột xốp, màu xám nhạt hoặc xám tro. 4.1.3. Tuyển chọn các mẫu phân lập của loài nấm Isaria javanica triển vọng để phòng trừ sâu khoang Tiến hành lây nhiễm 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica trên sâu khoang và theo dõi xác định các tiêu chí để tuyển chọn các mẫu phân lập có triển vọng, bao gồm: - Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng gây bệnh của các mẫu phân lập trên sâu khoang (theo dõi sau 10 ngày lây nhiễm) gồm: (1) Tỷ lệ sâu khoang chết (%) và (2) Thời gian gây chết trung bình (LT50, ngày); - Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng phát triển của các mẫu phân lập trên sâu khoang (theo dõi cho đến khi nấm hoàn thành chu kỳ phát triển) gồm: (3) Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm (%), (4) Chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang (ngày), (5) Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển (%), (6) Mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang (bào tử/con). 4.1.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng gây bệnh của loài nấm Isaria javanica trên sâu khoang a) Tỷ lệ sâu khoang chết (%) Tỷ lệ chết là tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng gây bệnh của các mẫu phân lập đối với vật chủ côn trùng. Sau khi lây nhiễm nấm một thời gian ngắn sâu khoang chết là do tốc độ bào tử nảy mầm. Bào tử nấm nảy mầm tập trung chủ yếu trong 24 giờ sau lây nhiễm. Mẫu phân lập có tỷ lệ bào tử nảy mầm cao thì tỷ lệ sâu khoang chết càng lớn. Tất cả 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica đều có khả năng xâm nhiễm và gây chết sâu khoang ở mức khá cao. Song tỷ lệ sâu khoang chết có sự khác nhau giữa các mẫu phân lập và biến động lớn trong khoảng từ 45,40±3,09 - 78 81,48±5,54% sau 10 ngày lây nhiễm nấm. Trong đó, có 6 mẫu phân lập cho tỷ lệ chết đạt cao trên 70%, có 10 mẫu phân lập tỷ lệ chết đạt trên 50%, chỉ có 2 mẫu phân lập là tỷ lệ chết dƣới 50%. Kết quả đã xác định đƣợc 3 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica có tỷ lệ sâu khoang chết cao nhất là VN1472, VN1487 và VN1801 (bảng 4.10). b) Thời gian gây chết trung bình (LT50, ngày) Bảng 4.10. Các tiêu chí đánh giá về khả năng gây bệnh của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura TT Ký hiệu mẫu phân lập Tiêu chí đánh giá (TB±SD) Tỷ lệ sâu khoang chết sau 10 ngày lây nhiễm nấm (%) Thời gian gây chết trung bình (LT50, ngày) 1 VN1359 55,56±3,78 c 7,37±0,40 f 2 VN1362 65,76±4,47 b 8,50±0,46 g 3 VN1366 51,85±3,53 cd 6,67±0,36 e 4 VN1472 80,43±5,47 a 3,50±0,19 a 5 VN1477 48,15±3,27 d 6,60±0,36 e 6 VN1482 66,67±4,53 b 6,13±0,33 d 7 VN1487 81,48±5,54 a 3,43±0,19 a 8 VN1491 74,08±5,04 ab 5,57±0,30 cd 9 VN1493 55,50±3,77 c 7,43±0,40 f 10 VN1636 45,40±3,09 d 8,20±0,44 g 11 VN1701 54,06±2,88 cd 7,50±0,41 f 12 VN1801 77,78±5,29 a 3,30±0,18 a 13 VN1802 76,60±5,21 ab 3,97±0,21 a 14 VN1803 68,73±5,79 b 4,70±0,25 b 15 VN1911 50,53±3,44 cd 5,70±0,31 cd 16 VN1912 53,55±3,64 cd 5,43±0,29 c 17 VN2002 64,60±4,39 b 4,60±0,25 b 18 VN2009 70,37±4,79 b 4,83±0,26 b LSD0,05 7,20 0,51 CV% 6,80 5,40 Ghi chú: TB: Trung bình, SD: Độ lệch chuẩn; Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 79 Thời gian gây chết trung bình phản ánh tốc độ lây nhiễm, gây bệnh và làm chết vật chủ của nấm. Nấm có thời gian gây chết trung bình càng ngắn thì càng có lợi. Thời gian gây chết trung bình của nấm I. javanica đối với sâu khoang là khác nhau giữa các mẫu phân lập, dao động từ 3,30±0,18 - 8,50±0,46 ngày, ngắn nhất là 4 mẫu phân lập VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802 (bảng 4.10). 4.1.3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về khả năng phát triển của loài nấm Isaria javanica trên sâu khoang a) Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm I. javanica (%) Khả năng mọc nấm I. javanica trên xác sâu khoang chết phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là sức sống của các mẫu phân lập. Cùng với đánh giá khả năng gây bệnh cần lựa chọn những mẫu phân lập có sức sống và khả năng phát triển mạnh đƣợc thể hiện đầu tiên qua tỷ lệ sâu khoang mọc nấm. Trên những cá thể sâu khoang mọc nấm sẽ hình thành bào tử và có thể phát tán để bắt đầu một chu kỳ xâm nhiễm mới cũng nhƣ cung cấp nguồn bệnh cho hệ sinh thái. Từ những vật chủ sâu khoang bị chết bởi nấm I. javanica, thì một phần lớn là mọc nấm, đó là trƣờng hợp nấm phát triển mạnh, có khả năng hoàn thành vòng đời và chu kỳ phát triển trên sâu. Quan sát tất cả cá thể sâu khoang mọc nấm thì trƣớc đó đều đã bị chết, tức là nấm I. javanica gây bệnh làm chết sâu khoang trƣớc rồi mới bắt đầu phát triển sang pha hoại sinh và thể hiện các triệu chứng mọc nấm ra bên ngoài. Bên cạnh đó, một số trƣờng hợp sâu khoang bị chết do nấm I. javanica nhƣng không mọc nấm, có thể do nấm phát triển kém hoặc gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Trên xác sâu khoang chết không mọc nấm cũng có các triệu chứng tƣơng tự nhƣ khi mọc nấm, chỉ khác là sợi nấm bên trong cơ thể ít hơn và không mọc ra bên ngoài đƣợc. Vì vậy, các kết quả thu đƣợc cho thấy tỷ lệ sâu khoang chết luôn luôn lớn hơn tỷ lệ sâu khoang mọc nấm. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề liên quan đến cơ chế gây bệnh và sự phát triển của nấm trên côn trùng mà đến nay chƣa đƣợc hiểu rõ. Ở cả 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica đều có tỷ lệ sâu khoang mọc nấm thấp hơn tỷ lệ sâu khoang chết khoảng 10 - 15%, song 2 tiêu chí này thƣờng tỷ lệ thuận với nhau. Sau khi sâu khoang chết, sợi nấm I. javanica bắt đầu mọc ra khắp trên cơ thể sâu và tiếp tục quá trình phát triển. Khả năng mọc lại nấm trên sâu khoang phản ánh sức sống của mẫu phân lập đó, đây cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá tiềm năng của các mẫu phân lập gây bệnh trên côn trùng. Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm có sự chênh lệch khá lớn giữa các mẫu phân 80 lập, dao động từ 37,03±3,67 - 78,11±7,73%, đạt cao nhất là 4 mẫu phân lập VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802 với tỷ lệ sâu khoang mọc nấm đều đạt trên 70% sau 10 ngày lây nhiễm nấm (bảng 4.11). b) Tỷ lệ nấm I. javanica hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang (%) Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển phản ánh sức sống, khả năng gây bệnh của các mẫu phân lập. Chu kỳ phát triển nấm I. javanica trên sâu khoang gồm 5 giai đoạn: (1) Lây nhiễm nấm đến sâu khoang chết, (2) Sâu khoang chết đến sợi nấm mọc ra ngoài cơ thể, (3) Sợi nấm mọc ra ngoài đến hình thành bào tử, (4) Bào tử hình thành đến nấm bao phủ cơ thể sâu khoang và (5) Nấm bao phủ cơ thể sâu khoang đến bào tử phát tán. Mức độ hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu phụ thuộc vào chính sức sống của mẫu phân lập đó. Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển đƣợc xác định dựa trên tỷ lệ sâu khoang chết do nấm. Mặc dù hiệu quả gây bệnh không đồng đều giữa các mẫu phân lập, song về cơ bản thì cả 18 mẫu phân lập đều có tỷ lệ hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang ở mức cao. Không những thế, ở một số mẫu phân lập có tỷ lệ nấm hoàn thành chu kỳ phát triển bằng tỷ lệ sâu khoang mọc nấm. Với tiêu chí đánh giá này có 4 mẫu phân lập đạt cao nhất là VN1472 (72,11±5,86%), VN1487 (74,08±7,33%), VN1801 (75,67±7,49%), VN1802 (70,68±7,69%). Kết quả trên cho thấy, loài nấm I. javanica có sức sống khá đồng đều và ổn định qua các giai đoạn phát triển (bảng 4.11). c) Chu kỳ phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang (ngày) Thời gian phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang phản ánh tốc độ gây bệnh và phát triển của các mẫu phân lập đó là nhanh hay chậm. Sự không đồng nhất về thời gian phát triển của nấm trên sâu khoang là quy luật tự nhiên giúp tăng cơ may sống sót của chúng. Quá trình tiếp xúc, gây bệnh của nấm càng nhanh thì sâu càng dễ chết; thời gian sâu chết càng ngắn thì hiệu lực của mẫu phân lập càng nhanh và mạnh. So với những bào tử nấm nảy mầm một cách nhanh chóng trên sâu, những bào tử nấm nảy mầm chậm có một bất lợi do phải tiếp xúc với điều kiện xấu có thể làm giảm khả năng tồn tại và phát triển của chúng. Một số mẫu phân lập I. javanica gây chết nhanh chóng ngay sau khi tiếp xúc, trong khi những mẫu phân lập khác mất nhiều thời gian hơn để tiêu diệt sâu khoang. Thực tiễn cho thấy những mẫu phân lập phát triển nhanh sẽ có lợi thế hơn trong việc khống chế sâu hại. 81 Chu kỳ phát triển của 18 mẫu phân lập I. javanica trên sâu khoang từ 12,46±0,35 - 17,42±0,49 ngày. Trong đó, số mẫu phân lập có chu kỳ phát triển dƣới 14 ngày là 33,33%, trên 17 ngày là 22,22%. Nhƣ vậy, chu kỳ phát triển (lây nhiễm nấm đến bào tử phát tán) của nấm I. javanica trên sâu khoang khác nhau giữa các mẫu phân lập, ngắn nhất là 3 mẫu VN1487, VN1801 và VN1802 (bảng 4.11, 4.12, 4.13). d) Mật độ bào tử nấm I. javanica hình thành trên sâu khoang (bào tử/con) Bào tử nấm I. javanica hình thành trên sâu khoang đƣợc xác định vào thời điểm khi các mẫu phân lập nấm hoàn thành chu kỳ phát triển, với mật độ đạt khá cao là từ 5,9x106±4,5x105 - 7,1x107±5,5x106 (bào tử/con), cao nhất là mẫu phân lập VN1487, tiếp theo là 3 mẫu phân lập VN1472, VN1801 và VN1911 (bảng 4.12). Đặc điểm của bào tử nấm I. javanica hình thành trên xác chết sâu khoang về hình thái, màu sắc, cấu trúc không có sự khác biệt so với các mẫu phân lập gốc ban đầu của chúng. Nấm I. javanica có lƣợng bào tử khá lớn và khả năng hình thành bào tử nhanh nên có thể bắt gặp hiện tƣợng bào tử xuất hiện ngay cả khi nấm chƣa bao phủ hoàn toàn cơ thể sâu khoang. Bào tử nấm I. javanica sản sinh trên sâu khoang có thể là nguồn bệnh trực tiếp để lây nhiễm cho một số côn trùng khỏe khác trong hệ sinh thái nông nghiệp. Nhƣ vậy, áp dụng phƣơng pháp đánh giá dựa vào 6 tiêu chí nêu trên chúng tôi đã tuyển chọn đƣợc 4/18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica có triển vọng gồm VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802; với tỷ lệ sâu khoang chết đạt 76,60±5,21 - 81,48±5,54%; tỷ lệ sâu khoang mọc nấm đạt 70,68±7,69 - 78,11±7,73%; thời gian gây chết trung bình là 3,30±0,18 - 3,97±0,21 ngày, Chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang là 12,46±0,35 - 13,45±0,38 ngày; Tỷ lệ nấm hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang 70,68±7,69 - 75,67±7,49%; Mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang đạt 6,3x107 - 7,1x107 (bào tử/con). Trong số 4 mẫu phân lập triển vọng của loài nấm I. javanica, chúng tôi đã chọn mẫu phân lập VN1487 có các tiêu chí đều ở mức cao nhất để tiếp tục đi sâu nghiên cứu, 3 mẫu còn lại sẽ đƣợc lƣu giữ bảo quản cho các nghiên cứu sau. 82 Bảng 4.11. Các tiêu chí đánh giá về khả năng phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura TT Ký hiệu mẫu phân lập Tiêu chí đánh giá (TB±SD) Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm sau 10 ngày lây nhiễm (%) Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển (%) Chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang (ngày) Mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang khi hoàn thành chu kỳ phát triển (bào tử/con) 1 VN1359 44,44±4,40 cd 40,31±3,84 cd 17,08±0,48 f 5,9x10 6 ±4,5x10 5f 2 VN1362 58,20±5,61 bc 52,10±4,24 bc 17,16±0,48 f 3,1x10 7 ±2,4 x10 6e 3 VN1366 37,03±3,67 d 35,83±3,06 d 15,24±0,43 cd 4,0x10 7 ±3,1 x10 6d 4 VN1472 78,11±7,73 a 72,11±5,86 a 13,45±0,38 ab 6,8x10 7 ±5,2x10 6ab 5 VN1477 40,74±4,03 d 37,04±3,30 d 16,27±0,46 e 4,3x10 7 ±3,3x10 6d 6 VN1482 59,26±5,87 bc 59,26±5,87 b 14,56±0,41 c 5,2x10 7 ±4,0 x10 6c 7 VN1487 74,08±7,33 a 74,08±7,33 a 12,79±0,36 a 7,1x10 7 ±5,5x10 6a 8 VN1491 62,97±6,23 b 61,79±5,31 b 13,04±0,37 ab 6,5x10 7 ±5,0x10 6b 9 VN1493 51,85±5,13 c 46,21±3,89 c 16,90±0,47 ef 6,1x10 6 ±4,7x10 5f 10 VN1636 39,36±3,90 d 36,66±3,26 d 17,32±0,49 f 6,7x10 6 ±5,2 x10 5f 11 VN1701 52,53±5,20 c 50,03±4,72 c 17,42±0,49 f 7,3 x10 6 ±5,6x10 5f 12 VN1801 75,67±7,49 a 75,67±7,49 a 12,46±0,35 a 6,7x10 7 ±5,1x10 6ab 13 VN1802 70,68±7,69 a 70,68±7,69 a 12,80±0,31 a 6,3x10 7 ±4,9x10 6b 14 VN1803 55,56±5,50 bc 55,56±5,50 b 13,69±0,38 b 4,2x10 7 ±3,2x10 6d 15 VN1911 42,03±4,16 d 39,60±3,26 cd 15,59±0,44 de 6,7x10 7 ±5,2x10 6ab 16 VN1912 45,06±5,45 d 37,13±3,22 d 15,53±0,43 d 4,4x10 7 ±3,4x10 6d 17 VN2002 52,61±5,21 c 52,61±5,21 bc 15,78±0,44 de 4,1x10 7 ±3,2x10 6d 18 VN2009 57,23±5,67 bc 53,11±4,02 bc 14,78±0,41 c 4,5x10 7 ±3,4x10 6d LSD0,05 9,28 9,13 0,70 0,55 CV% 8,90 9,30 6,90 7,70 Ghi chú: TB: Trung bình, SD: Độ lệch chuẩn; Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 83 Bảng 4.12. Thời gian các giai đoạn phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura Ký hiệu mẫu phân lập Thời gian từng giai đoạn phát triển của nấm trên sâu khoang (TB±SD) (ngày) (1) Lây nhiễm nấm đến sâu khoang chết (2) Sâu khoang chết đến sợi nấm mọc ra ngoài cơ thể (3) Sợi nấm mọc ra ngoài đến hình thành bào tử (4) Bào tử hình thành đến nấm bao phủ cơ thể sâu khoang (5) Nấm bao phủ cơ thể sâu khoang đến bào tử phát tán Chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang VN1359 3,39±0,16 d 4,15±0,27 d 3,52±0,19 d 3,67±0,19 d 2,35±0,15 ab 17,08±0,48 f VN1362 3,26±0,15 d 4,17±0,27 d 3,62±0,20 d 3,62±0,19 d 2,49±0,16 b 17,16±0,48 f VN1366 3,04±0,14 c 3,69±0,24 c 3,12±0,17 c 3,24±0,17 c 2,16±0,14 a 15,24±0,43 cd VN1472 2,18±0,11 a 3,15±0,22 ab 3,02±0,17 bc 2,73±0,14 b 2,37±0,15 ab 13,45±0,38 ab VN1477 3,11±0,14 cd 3,87±0,25 cd 3,56±0,20 d 3,29±0,17 c 2,43±0,16 ab 16,27±0,46 e VN1482 2,16±0,10 a 3,28±0,21 b 3,17±0,17 c 3,17±0,16 c 2,79±0,18 c 14,56±0,41 c VN1487 2,08±0,09 a 2,92±0,19 ab 2,82±0,15 b 2,63±0,14 ab 2,34±0,15 ab 12,79±0,36 a VN1491 2,33±0,11 b 2,79±0,18 a 2,70±0,15 ab 2,80±0,15 b 2,42±0,15 ab 13,04±0,37 ab VN1493 3,14±0,14 cd 3,88±0,25 cd 3,34±0,18 cd 3,59±0,19 d 2,95±0,19 cd 16,90±0,47 ef VN1636 3,24±0,15 cd 4,26±0,28 d 3,67±0,20 d 3,66±0,19 d 2,50±0,16 b 17,32±0,49 f VN1701 3,42±0,16 d 4,20±0,27 d 3,55±0,20 d 3,71±0,19 d 2,55±0,16 bc 17,42±0,49 f VN1801 2,13±0,10 a 2,89±0,19 a 2,48±0,14 a 2,55±
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_gay_benh_cua_nam_isaria_javanica.pdf
BVTV - TTLA - Nguyen Thi Thuy.pdf
TTT - Nguyen Thi Thuy.pdf