Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 181 trang nguyenduy 02/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An

Luận án Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An
 thể. 
Ngày thứ 8: Kích thƣớc cơ thể sâu co nhỏ lại 
đều giữa các phần, một số vị trí bị nấm phủ 
không còn thấy rõ. Bào tử xuất hiện ở nhiều 
phần cơ thể. Nấm hình thành thành bào tử khá 
nhanh nên có thể thấy bào tử hình thành khi 
nấm chƣa bao phủ hoàn toàn cơ thể sâu. 
(4) 
Hình 
thành 
bào tử 
đến 
bao 
Ngày thứ 9: Bào tử nấm tiếp tục hình thành. 
Sợi nấm đan kết nhau bám sát bề mặt cơ thể 
một lớp dày, màu trắng sau đó chuyển sang 
màu kem. Bào tử nấm màu trong suốt. Sự 
phát triển của nấm làm cho cơ thể sâu bị biến 
dạng dần, kích thƣớc cơ thể co nhỏ thêm. 
 74 
phủ 
cơ thể 
sâu 
Ngày thứ 10: Bào tử nấm hình thành nhiều 
hơn. Nấm bao phủ phần lớn cơ thể sâu, từ 
màu kem bắt đầu chuyển sang màu xám 
nhạt. Cơ thể sâu co rút lại, khô, mềm. Lúc 
này đối với sâu tuổi 1 - 2, nấm bao phủ hầu 
hết cơ thể. 
Ngày thứ 11: Nấm phủ kín khắp cơ thể, màu 
kem xen lẫn màu xám nhạt. Bào tử tiếp tục 
phát sinh. Trên cơ thể sâu xuất hiện các giọt 
tiết màu trắng trong hoặc hơi ngả vàng. Xác 
sâu chết teo nhỏ lại, tƣơng đối khô. Với sâu 
tuổi 5 - 6 nấm không bao phủ hết nên vẫn 
nhìn thấy đƣợc hình dạng cơ thể. 
(5) 
Bao 
phủ 
cơ thể 
đến 
bào tử 
phát 
tán 
Ngày thứ 12: Bào tử nấm dày đặc, dạng 
bông xốp, màu trắng đục đến xám nhạt hoặc 
xám tro, một số pha màu tím nhạt. Các bào 
tử mọc thành những cụm bông nhỏ trên đầu 
cuống bào tử đính mọc thẳng đứng, dạng 
đơn hoặc phân nhánh. Cơ thể sâu bị che lấp 
hoàn toàn, riêng đối với sâu tuổi 5 - 6 vẫn 
quan sát đƣợc. Bào tử nấm bắt đầu phát tán 
Ngày thứ 13: Bào tử nấm dạng bông xốp, 
màu trắng, xám hoặc mốc mun, một số pha 
màu tím nhạt. Các giọt dung dịch tiết vẫn tồn 
tại, màu trắng hoặc hơi nâu vàng. Những bào 
tử thành thục phát tán nhiều ra xung quanh 
tạo lớp bột mịn và bám dính trên bề mặt. Lúc 
này chỉ cần tác động nhẹ cũng làm bào tử 
nấm bung ra rất nhiều những hạt bụi trắng 
nhỏ. Bào tử có thể phát tán là lây lan sang cá 
thể sâu khỏe khác. Đây là giai đoạn kết thúc 
chu kỳ phát triển của nấm trên sâu. 
 75 
Sợi nấm mọc từ lỗ thở, khớp chân, ngấn đốt cơ thể sâu sau 4 - 5 ngày nhiễm nấm 
Sợi nấm mọc ở phía mặt bụng, mặt lƣng cơ thể sâu sau 6 - 7 ngày nhiễm nấm 
Sợi nấm mọc ở phần giữa, sau đến phần đầu cơ thể sâu sau 6 - 7 ngày nhiễm nấm 
Bào tử thành thục dạng bột xốp, phát tán xung quanh sau 12 - 13 ngày nhiễm nấm 
Hình 4.11. Các vị trí nấm I. javanica phát triển trên cơ thể sâu khoang S. litura 
 76 
Pha gây bệnh: Khi vừa bị lây nhiễm nấm I. javanica, sâu khoang ít có sự 
thay đổi, sau 6 - 8 giờ sâu mới bắt đầu thể hiện triệu chứng nhƣ hoạt động chậm 
hơn, sức ăn giảm dần. Sau 1 - 2 ngày sâu khoang ít di chuyển hoặc nằm yên, ăn ít 
hoặc không ăn, kích thƣớc ít thay đổi, màu sắc chuyển nâu xám. Lúc này bào tử 
nấm bắt đầu nảy mầm, trên lớp vỏ cơ thể sâu khoang xuất hiện nhiều điểm bệnh. 
Đây là vị trí để sợi nấm nhanh chóng xuyên qua lớp vỏ để xâm nhập vào bên 
trong cơ thể sâu. Sâu khoang bị chết nhiều từ ngày thứ 3 sau nhiễm nấm. 
Pha hoại sinh: Cơ thể sâu khoang sau khi chết 1 - 2 ngày toàn thân và các 
chân duỗi thẳng, chiều dài thân tăng lên 2 - 3 mm, căng phình ra đều giữa các 
phần, ít có dung dịch và mùi hôi tiết ra. Sau đó xác sâu chết khô dần, teo nhỏ hơn 
nhƣng vẫn giữ đƣợc hình dáng cơ bản nhƣ ban đầu. Bên trong cơ thể sâu khoang 
chết chứa đầy sợi nấm I. javanica, sau đó mọc ra ngoài và bao phủ toàn bộ bề 
mặt cơ thể. Sợi nấm mọc ra ngoài bắt đầu từ các khe ngấn, khớp nối, lỗ thở sau 
đó bao phủ xung quanh cơ thể sâu khoang. Nấm thƣờng mọc ra bên ngoài xác 
chết sâu khoang sau 4 - 5 ngày, nhƣng có một số trƣờng hợp nấm mọc rất sớm 
chỉ sau 2 ngày. Nấm I. javanica thƣờng phát triển bao nhủ toàn bộ cơ thể sâu 
khoang tuổi 1 - 4, còn tuổi 5 - 6 nấm chỉ bao phủ một số phần cơ thể. Quan sát 
sâu khoang bị bệnh do nấm I. javanica cơ thể bị bao phủ bởi một lớp nấm màu 
trắng đục, sau chuyển sang màu xám nhạt hoặc xám tro, một số có pha màu tím 
nhạt, trên đó mang nhiều bào tử tựa nhƣ lớp bột xốp, dễ dàng phát tán ra xung 
quanh. Bào tử nấm I. javanica hình thành nhanh trên xác sâu khoang chết chỉ sau 
khi sợi nấm mọc ra ngoài 2 - 3 ngày, với lƣợng đạt đƣợc khá lớn là 7,1x107 bào 
tử/con. Hầu hết sâu khoang chết do nấm đều thể hiện triệu chứng nhƣ mô tả nhƣ 
trên nhƣng, có một số trƣờng hợp triệu chứng thể hiện không rõ ràng nhƣ: Bào tử 
nấm tiếp xúc nhƣng không gây chết cho sâu hoặc sâu có thể sống một thời gian 
và ăn ít sau đó yếu dần rồi mới chết, sâu bị chết do nấm nhƣng không mọc nấm, 
nấm chỉ bao phủ một phần cơ thể sâu, bào tử không hình thành hoặc rất ít. 
Nhƣ vậy, loài nấm I. javanica thu thập ở VQG Pù Mát ký sinh trên sâu non 
bộ Cánh vảy, trƣởng thành bộ Cánh màng và trƣởng thành bộ Nhện lớn. Nấm sinh 
trƣởng và phát triển khá mạnh trên PDA, đƣờng kính tản nấm đạt 23,14±1,02 
mm, nồng độ bào tử đạt 5,41x107 bào tử/ml sau 10 ngày nuôi cấy. Quá trình phát 
triển của loài nấm I. javanica trên sâu khoang gồm 5 giai đoạn: (1) Từ lúc lây 
nhiễm nấm đến khi sâu khoang chết 2,08±0,09 ngày, (2) Từ lúc sâu khoang chết 
 77 
cho đến khi quan sát thấy sợi nấm mọc ra trên xác sâu chết 2,92±0,19 ngày, (3) Từ 
lúc sợi nấm mọc ra trên xác sâu khoang chết đến khi quan sát thấy cuống bào tử 
đính 2,82±0,15 ngày, (4) Từ lúc quan sát thấy cuống bào tử đính đến khi lớp nấm 
bao phủ phần lớn xác sâu khoang chết 2,63±0,14 ngày, (5) Từ lúc lớp nấm bao phủ 
phần lớn xác sâu khoang chết đến khi bào tử bắt đầu phát tán 2,34±0,15 ngày; 
Vòng đời phát triển của nấm tính từ lúc lây nhiễm nấm đến khi thấy nấm hình 
thành bào tử mới trên xác sâu khoang chết 7,82±0,23 ngày; Chu kỳ phát triển của 
nấm tính từ lúc lây nhiễm đến khi phát tán bào tử từ trên xác chết sâu khoang 
12,79±0,36 ngày. Điểm đặc trƣng của loài nấm I. javanica là bào tử dạng bột xốp, 
màu xám nhạt hoặc xám tro. 
4.1.3. Tuyển chọn các mẫu phân lập của loài nấm Isaria javanica triển vọng 
để phòng trừ sâu khoang 
Tiến hành lây nhiễm 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica trên sâu 
khoang và theo dõi xác định các tiêu chí để tuyển chọn các mẫu phân lập có triển 
vọng, bao gồm: 
- Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng gây bệnh của các mẫu phân lập trên sâu 
khoang (theo dõi sau 10 ngày lây nhiễm) gồm: (1) Tỷ lệ sâu khoang chết (%) và 
(2) Thời gian gây chết trung bình (LT50, ngày); 
- Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng phát triển của các mẫu phân lập trên sâu 
khoang (theo dõi cho đến khi nấm hoàn thành chu kỳ phát triển) gồm: (3) Tỷ lệ 
sâu khoang mọc nấm (%), (4) Chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang (ngày), 
(5) Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển (%), (6) Mật độ bào tử 
nấm hình thành trên sâu khoang (bào tử/con). 
4.1.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng gây bệnh của loài nấm Isaria 
javanica trên sâu khoang 
a) Tỷ lệ sâu khoang chết (%) 
Tỷ lệ chết là tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng gây bệnh 
của các mẫu phân lập đối với vật chủ côn trùng. Sau khi lây nhiễm nấm một thời 
gian ngắn sâu khoang chết là do tốc độ bào tử nảy mầm. Bào tử nấm nảy mầm 
tập trung chủ yếu trong 24 giờ sau lây nhiễm. Mẫu phân lập có tỷ lệ bào tử nảy 
mầm cao thì tỷ lệ sâu khoang chết càng lớn. 
Tất cả 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica đều có khả năng xâm 
nhiễm và gây chết sâu khoang ở mức khá cao. Song tỷ lệ sâu khoang chết có sự 
khác nhau giữa các mẫu phân lập và biến động lớn trong khoảng từ 45,40±3,09 - 
 78 
81,48±5,54% sau 10 ngày lây nhiễm nấm. Trong đó, có 6 mẫu phân lập cho tỷ lệ 
chết đạt cao trên 70%, có 10 mẫu phân lập tỷ lệ chết đạt trên 50%, chỉ có 2 mẫu 
phân lập là tỷ lệ chết dƣới 50%. Kết quả đã xác định đƣợc 3 mẫu phân lập của 
loài nấm I. javanica có tỷ lệ sâu khoang chết cao nhất là VN1472, VN1487 và 
VN1801 (bảng 4.10). 
b) Thời gian gây chết trung bình (LT50, ngày) 
Bảng 4.10. Các tiêu chí đánh giá về khả năng gây bệnh 
của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura 
TT 
Ký hiệu 
mẫu phân lập 
Tiêu chí đánh giá (TB±SD) 
Tỷ lệ sâu khoang chết sau 10 
ngày lây nhiễm nấm (%) 
Thời gian gây chết trung bình 
(LT50, ngày) 
1 VN1359 55,56±3,78
c 
7,37±0,40
f 
2 VN1362 65,76±4,47
b 
8,50±0,46
g 
3 VN1366 51,85±3,53
cd 
6,67±0,36
e 
4 VN1472 80,43±5,47
a 
3,50±0,19
a 
5 VN1477 48,15±3,27
d 
6,60±0,36
e 
6 VN1482 66,67±4,53
b 
6,13±0,33
d 
7 VN1487 81,48±5,54
a 
3,43±0,19
a 
8 VN1491 74,08±5,04
ab 
5,57±0,30
cd 
9 VN1493 55,50±3,77
c 
7,43±0,40
f 
10 VN1636 45,40±3,09
d 
8,20±0,44
g 
11 VN1701 54,06±2,88
cd 
7,50±0,41
f 
12 VN1801 77,78±5,29
a 
3,30±0,18
a 
13 VN1802 76,60±5,21
ab 
3,97±0,21
a 
14 VN1803 68,73±5,79
b 
4,70±0,25
b 
15 VN1911 50,53±3,44
cd 
5,70±0,31
cd 
16 VN1912 53,55±3,64
cd 
5,43±0,29
c 
17 VN2002 64,60±4,39
b 
4,60±0,25
b 
18 VN2009 70,37±4,79
b 
4,83±0,26
b 
LSD0,05 7,20 0,51 
CV% 6,80 5,40 
Ghi chú: TB: Trung bình, SD: Độ lệch chuẩn; 
Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
 79 
Thời gian gây chết trung bình phản ánh tốc độ lây nhiễm, gây bệnh và làm 
chết vật chủ của nấm. Nấm có thời gian gây chết trung bình càng ngắn thì càng có 
lợi. Thời gian gây chết trung bình của nấm I. javanica đối với sâu khoang là khác 
nhau giữa các mẫu phân lập, dao động từ 3,30±0,18 - 8,50±0,46 ngày, ngắn nhất là 
4 mẫu phân lập VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802 (bảng 4.10). 
4.1.3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về khả năng phát triển của loài nấm Isaria 
javanica trên sâu khoang 
a) Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm I. javanica (%) 
Khả năng mọc nấm I. javanica trên xác sâu khoang chết phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố, nhất là sức sống của các mẫu phân lập. Cùng với đánh giá khả năng 
gây bệnh cần lựa chọn những mẫu phân lập có sức sống và khả năng phát triển 
mạnh đƣợc thể hiện đầu tiên qua tỷ lệ sâu khoang mọc nấm. Trên những cá thể 
sâu khoang mọc nấm sẽ hình thành bào tử và có thể phát tán để bắt đầu một chu 
kỳ xâm nhiễm mới cũng nhƣ cung cấp nguồn bệnh cho hệ sinh thái. 
Từ những vật chủ sâu khoang bị chết bởi nấm I. javanica, thì một phần lớn 
là mọc nấm, đó là trƣờng hợp nấm phát triển mạnh, có khả năng hoàn thành vòng 
đời và chu kỳ phát triển trên sâu. Quan sát tất cả cá thể sâu khoang mọc nấm thì 
trƣớc đó đều đã bị chết, tức là nấm I. javanica gây bệnh làm chết sâu khoang 
trƣớc rồi mới bắt đầu phát triển sang pha hoại sinh và thể hiện các triệu chứng 
mọc nấm ra bên ngoài. Bên cạnh đó, một số trƣờng hợp sâu khoang bị chết do 
nấm I. javanica nhƣng không mọc nấm, có thể do nấm phát triển kém hoặc gặp 
điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Trên xác sâu khoang chết không mọc nấm cũng có 
các triệu chứng tƣơng tự nhƣ khi mọc nấm, chỉ khác là sợi nấm bên trong cơ thể 
ít hơn và không mọc ra bên ngoài đƣợc. Vì vậy, các kết quả thu đƣợc cho thấy tỷ 
lệ sâu khoang chết luôn luôn lớn hơn tỷ lệ sâu khoang mọc nấm. Tuy nhiên, còn 
có nhiều vấn đề liên quan đến cơ chế gây bệnh và sự phát triển của nấm trên côn 
trùng mà đến nay chƣa đƣợc hiểu rõ. 
Ở cả 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica đều có tỷ lệ sâu khoang mọc 
nấm thấp hơn tỷ lệ sâu khoang chết khoảng 10 - 15%, song 2 tiêu chí này thƣờng 
tỷ lệ thuận với nhau. Sau khi sâu khoang chết, sợi nấm I. javanica bắt đầu mọc ra 
khắp trên cơ thể sâu và tiếp tục quá trình phát triển. Khả năng mọc lại nấm trên 
sâu khoang phản ánh sức sống của mẫu phân lập đó, đây cũng là một trong 
những tiêu chí để đánh giá tiềm năng của các mẫu phân lập gây bệnh trên côn 
trùng. Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm có sự chênh lệch khá lớn giữa các mẫu phân 
 80 
lập, dao động từ 37,03±3,67 - 78,11±7,73%, đạt cao nhất là 4 mẫu phân lập 
VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802 với tỷ lệ sâu khoang mọc nấm đều đạt 
trên 70% sau 10 ngày lây nhiễm nấm (bảng 4.11). 
b) Tỷ lệ nấm I. javanica hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang (%) 
Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển phản ánh sức sống, 
khả năng gây bệnh của các mẫu phân lập. Chu kỳ phát triển nấm I. javanica trên 
sâu khoang gồm 5 giai đoạn: (1) Lây nhiễm nấm đến sâu khoang chết, (2) Sâu 
khoang chết đến sợi nấm mọc ra ngoài cơ thể, (3) Sợi nấm mọc ra ngoài đến hình 
thành bào tử, (4) Bào tử hình thành đến nấm bao phủ cơ thể sâu khoang và (5) Nấm 
bao phủ cơ thể sâu khoang đến bào tử phát tán. Mức độ hoàn thành chu kỳ phát 
triển trên sâu phụ thuộc vào chính sức sống của mẫu phân lập đó. 
Tỷ lệ sâu khoang có nấm hoàn thành chu kỳ phát triển đƣợc xác định dựa 
trên tỷ lệ sâu khoang chết do nấm. Mặc dù hiệu quả gây bệnh không đồng đều 
giữa các mẫu phân lập, song về cơ bản thì cả 18 mẫu phân lập đều có tỷ lệ hoàn 
thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang ở mức cao. Không những thế, ở một số 
mẫu phân lập có tỷ lệ nấm hoàn thành chu kỳ phát triển bằng tỷ lệ sâu khoang 
mọc nấm. Với tiêu chí đánh giá này có 4 mẫu phân lập đạt cao nhất là VN1472 
(72,11±5,86%), VN1487 (74,08±7,33%), VN1801 (75,67±7,49%), VN1802 
(70,68±7,69%). Kết quả trên cho thấy, loài nấm I. javanica có sức sống khá đồng 
đều và ổn định qua các giai đoạn phát triển (bảng 4.11). 
c) Chu kỳ phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang (ngày) 
Thời gian phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang phản ánh tốc độ gây 
bệnh và phát triển của các mẫu phân lập đó là nhanh hay chậm. Sự không đồng 
nhất về thời gian phát triển của nấm trên sâu khoang là quy luật tự nhiên giúp 
tăng cơ may sống sót của chúng. Quá trình tiếp xúc, gây bệnh của nấm càng 
nhanh thì sâu càng dễ chết; thời gian sâu chết càng ngắn thì hiệu lực của mẫu 
phân lập càng nhanh và mạnh. So với những bào tử nấm nảy mầm một cách nhanh 
chóng trên sâu, những bào tử nấm nảy mầm chậm có một bất lợi do phải tiếp xúc 
với điều kiện xấu có thể làm giảm khả năng tồn tại và phát triển của chúng. Một số 
mẫu phân lập I. javanica gây chết nhanh chóng ngay sau khi tiếp xúc, trong khi 
những mẫu phân lập khác mất nhiều thời gian hơn để tiêu diệt sâu khoang. Thực 
tiễn cho thấy những mẫu phân lập phát triển nhanh sẽ có lợi thế hơn trong việc 
khống chế sâu hại. 
 81 
Chu kỳ phát triển của 18 mẫu phân lập I. javanica trên sâu khoang từ 
12,46±0,35 - 17,42±0,49 ngày. Trong đó, số mẫu phân lập có chu kỳ phát triển 
dƣới 14 ngày là 33,33%, trên 17 ngày là 22,22%. Nhƣ vậy, chu kỳ phát triển (lây 
nhiễm nấm đến bào tử phát tán) của nấm I. javanica trên sâu khoang khác nhau 
giữa các mẫu phân lập, ngắn nhất là 3 mẫu VN1487, VN1801 và VN1802 (bảng 
4.11, 4.12, 4.13). 
d) Mật độ bào tử nấm I. javanica hình thành trên sâu khoang (bào tử/con) 
Bào tử nấm I. javanica hình thành trên sâu khoang đƣợc xác định vào thời 
điểm khi các mẫu phân lập nấm hoàn thành chu kỳ phát triển, với mật độ đạt khá 
cao là từ 5,9x106±4,5x105 - 7,1x107±5,5x106 (bào tử/con), cao nhất là mẫu phân 
lập VN1487, tiếp theo là 3 mẫu phân lập VN1472, VN1801 và VN1911 (bảng 
4.12). Đặc điểm của bào tử nấm I. javanica hình thành trên xác chết sâu khoang 
về hình thái, màu sắc, cấu trúc không có sự khác biệt so với các mẫu phân lập 
gốc ban đầu của chúng. 
Nấm I. javanica có lƣợng bào tử khá lớn và khả năng hình thành bào tử 
nhanh nên có thể bắt gặp hiện tƣợng bào tử xuất hiện ngay cả khi nấm chƣa bao 
phủ hoàn toàn cơ thể sâu khoang. Bào tử nấm I. javanica sản sinh trên sâu 
khoang có thể là nguồn bệnh trực tiếp để lây nhiễm cho một số côn trùng khỏe 
khác trong hệ sinh thái nông nghiệp. 
Nhƣ vậy, áp dụng phƣơng pháp đánh giá dựa vào 6 tiêu chí nêu trên chúng 
tôi đã tuyển chọn đƣợc 4/18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica có triển vọng 
gồm VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802; với tỷ lệ sâu khoang chết đạt 
76,60±5,21 - 81,48±5,54%; tỷ lệ sâu khoang mọc nấm đạt 70,68±7,69 - 
78,11±7,73%; thời gian gây chết trung bình là 3,30±0,18 - 3,97±0,21 ngày, Chu 
kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang là 12,46±0,35 - 13,45±0,38 ngày; Tỷ lệ 
nấm hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang 70,68±7,69 - 75,67±7,49%; 
Mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang đạt 6,3x107 - 7,1x107 (bào tử/con). 
Trong số 4 mẫu phân lập triển vọng của loài nấm I. javanica, chúng tôi đã 
chọn mẫu phân lập VN1487 có các tiêu chí đều ở mức cao nhất để tiếp tục đi sâu 
nghiên cứu, 3 mẫu còn lại sẽ đƣợc lƣu giữ bảo quản cho các nghiên cứu sau. 
 82 
Bảng 4.11. Các tiêu chí đánh giá về khả năng phát triển 
của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura 
TT 
Ký hiệu 
mẫu 
phân lập 
Tiêu chí đánh giá (TB±SD) 
Tỷ lệ sâu 
khoang mọc 
nấm sau 10 
ngày lây 
nhiễm (%) 
Tỷ lệ sâu 
khoang có nấm 
hoàn thành chu 
kỳ phát triển 
(%) 
Chu kỳ phát 
triển của nấm 
trên sâu 
khoang (ngày) 
Mật độ bào tử 
nấm hình thành 
trên sâu khoang 
khi hoàn thành 
chu kỳ phát triển 
(bào tử/con) 
1 VN1359 44,44±4,40
cd 
40,31±3,84
cd 
17,08±0,48
f 
5,9x10
6
±4,5x10
5f
2 VN1362 58,20±5,61
bc 
52,10±4,24
bc 
17,16±0,48
f 
3,1x10
7
±2,4 x10
6e
3 VN1366 37,03±3,67
d 
35,83±3,06
d 
15,24±0,43
cd 
4,0x10
7
±3,1 x10
6d
4 VN1472 78,11±7,73
a 
72,11±5,86
a 13,45±0,38
ab 
6,8x10
7
±5,2x10
6ab
5 VN1477 40,74±4,03
d 
37,04±3,30
d 
16,27±0,46
e 
4,3x10
7
±3,3x10
6d
6 VN1482 59,26±5,87
bc 
59,26±5,87
b 
14,56±0,41
c 
5,2x10
7
±4,0 x10
6c
7 VN1487 74,08±7,33
a 
74,08±7,33
a 
12,79±0,36
a 
7,1x10
7
±5,5x10
6a 
8 VN1491 62,97±6,23
b 
61,79±5,31
b 
13,04±0,37
ab 
6,5x10
7
±5,0x10
6b
9 VN1493 51,85±5,13
c 
46,21±3,89
c 
16,90±0,47
ef 
6,1x10
6
±4,7x10
5f
10 VN1636 39,36±3,90
d 
36,66±3,26
d 
17,32±0,49
f 
6,7x10
6
±5,2 x10
5f
11 VN1701 52,53±5,20
c 
50,03±4,72
c 
17,42±0,49
f 
7,3 x10
6
±5,6x10
5f
12 VN1801 75,67±7,49
a 
75,67±7,49
a 
12,46±0,35
a 6,7x10
7
±5,1x10
6ab
13 VN1802 70,68±7,69
a 
70,68±7,69
a 
12,80±0,31
a 6,3x10
7
±4,9x10
6b
14 VN1803 55,56±5,50
bc 
55,56±5,50
b 
13,69±0,38
b 
4,2x10
7
±3,2x10
6d
15 VN1911 42,03±4,16
d 
39,60±3,26
cd 
15,59±0,44
de 
6,7x10
7
±5,2x10
6ab
16 VN1912 45,06±5,45
d 
37,13±3,22
d 
15,53±0,43
d 
4,4x10
7
±3,4x10
6d
17 VN2002 52,61±5,21
c 
52,61±5,21
bc 
15,78±0,44
de 
4,1x10
7
±3,2x10
6d
18 VN2009 57,23±5,67
bc 
53,11±4,02
bc 
14,78±0,41
c 
4,5x10
7
±3,4x10
6d
LSD0,05 9,28 9,13 0,70 0,55 
CV% 8,90 9,30 6,90 7,70 
Ghi chú: TB: Trung bình, SD: Độ lệch chuẩn; 
Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
 83 
Bảng 4.12. Thời gian các giai đoạn phát triển của nấm I. javanica 
trên sâu khoang S. litura 
Ký hiệu 
mẫu 
phân lập 
Thời gian từng giai đoạn phát triển của nấm trên sâu khoang 
(TB±SD) (ngày) 
(1) Lây 
nhiễm nấm 
đến sâu 
khoang 
chết 
(2) Sâu 
khoang chết 
đến sợi nấm 
mọc ra 
ngoài cơ thể 
(3) Sợi nấm 
mọc ra 
ngoài đến 
hình thành 
bào tử 
(4) Bào tử 
hình thành 
đến nấm 
bao phủ cơ 
thể sâu 
khoang 
(5) Nấm 
bao phủ cơ 
thể sâu 
khoang đến 
bào tử phát 
tán 
Chu kỳ 
phát triển 
của nấm trên 
sâu khoang 
VN1359 3,39±0,16
d 
4,15±0,27
d 
3,52±0,19
d 
3,67±0,19
d 
2,35±0,15
ab 
17,08±0,48
f 
VN1362 3,26±0,15
d 
4,17±0,27
d 
3,62±0,20
d 
3,62±0,19
d 
2,49±0,16
b
 17,16±0,48
f 
VN1366 3,04±0,14
c 
3,69±0,24
c 
3,12±0,17
c 
3,24±0,17
c 
2,16±0,14
a 
15,24±0,43
cd 
VN1472 2,18±0,11
a 
3,15±0,22
ab 
3,02±0,17
bc 
2,73±0,14
b 
2,37±0,15
ab 
13,45±0,38
ab 
VN1477 3,11±0,14
cd 
3,87±0,25
cd 
3,56±0,20
d 
3,29±0,17
c 
2,43±0,16
ab 
16,27±0,46
e 
VN1482 2,16±0,10
a 
3,28±0,21
b 
3,17±0,17
c 
3,17±0,16
c 
2,79±0,18
c 
14,56±0,41
c 
VN1487 2,08±0,09
a 
2,92±0,19
ab 
2,82±0,15
b 
2,63±0,14
ab 
2,34±0,15
ab 
12,79±0,36
a 
VN1491 2,33±0,11
b 
2,79±0,18
a 
2,70±0,15
ab 
2,80±0,15
b 
2,42±0,15
ab 
13,04±0,37
ab 
VN1493 3,14±0,14
cd 
3,88±0,25
cd 
3,34±0,18
cd 
3,59±0,19
d 
2,95±0,19
cd 
16,90±0,47
ef 
VN1636 3,24±0,15
cd 
4,26±0,28
d 
3,67±0,20
d 
3,66±0,19
d 
2,50±0,16
b 
17,32±0,49
f 
VN1701 3,42±0,16
d 
4,20±0,27
d 
3,55±0,20
d 
3,71±0,19
d 
2,55±0,16
bc 
17,42±0,49
f 
VN1801 2,13±0,10
a 
2,89±0,19
a 
2,48±0,14
a 
2,55±

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_gay_benh_cua_nam_isaria_javanica.pdf
  • pdfBVTV - TTLA - Nguyen Thi Thuy.pdf
  • pdfTTT - Nguyen Thi Thuy.pdf