Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 251 trang nguyenduy 11/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam
thì khả năng giải phóng lân càng thấp và cũng có nghĩa là 
mức độ thuận nghịch của phản ứng hấp phụ - giải phóng càng ít. Trong một số 
trường hợp, mối quan hệ giữa lượng lân giải phóng sau hấp phụ và khả năng hấp 
phụ P tuân theo quy luật lgQmax (Kuo và nnk 1988 [74]). Tuy nhiên, trong kết quả 
nêu trên, giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan tuyến tính đạt ở mức rất cao (|r| > 
|0,8|; p<0,001) đã cho phép khẳng định quy luật này. 
4.2.1.2. Quan hệ giữa lượng lân giải phóng với tính chất đất 
 Tương tự như đối với khả năng hấp phụ lân của đất, tính chất lý hóa đất có 
ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng giải phóng lân. Kết quả phân tích tương quan 
tuyến tính giữa lượng lân giải phóng với tính chất đất được trình bày trong Bảng 
4.7, Hình 4.11 - 4.16. 
Bảng 4.7. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P giải phóng với tính chất đất 
của 20 đất lúa miền Nam. 
Chỉ tiêu r 
pHKCl 0,75 *** 
pHH2O 0,78 *** 
Sét (%) -0,74 *** 
P tổng số (g P/kg) -0,08 NS 
P Bray 2 (mg P/kg) 0,31 NS 
Fe2O3 tổng số (g Fe2O3/kg) -0,28 NS 
Fe2O3 tinh thể (g Fe2O3/kg) -0,12 NS 
Fe2O3 tự do(g Fe2O3/kg) -0,45 * 
Fe2O3 vô định hình (g Fe2O3/kg) -0,60 ** 
Al2O3 tổng số (g Al2O3/kg) -0,47 * 
Al2O3 tự do (g Al2O3/kg) -0,51 * 
Al2O3 vô định hình (g Al2O3/kg) -0,60 ** 
Chất hữu cơ (%) -0,63 ** 
Chú thích: 
*, **, ***: Có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất lần lượt là p< 0,05; p< 0,01; p< 0,001. 
NS - non significant: Không đạt ý nghĩa thống kê ở mức xác suất p< 0,05. 
83 
4.11a r = 0,75***
0
20
40
60
80
100
120
3 4 5 6 7
pHH2O
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
4.11b r = 0,78***
0
20
40
60
80
100
120
3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0
pHKCl
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
Hình 4.11. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và pHH2O (4.11a), 
giữa lượng P giải phóng và pHKCl (4.11b) trong 20 đất lúa miền Nam. 
84 
 r = - 0,74***
0
20
40
60
80
100
120
15 30 45 60 75 90
Hàm lượng sét (%) 
P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
Hình 4.12. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng sét trong 
20 đất lúa miền Nam. 
r = -0,45*
0
20
40
60
80
100
120
0 10 20 30 40
Sắt tự do (gFe2O3/kg)
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
 P
/k
g
)
Hình 4.13. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng sắt tự do 
trong 20 đất lúa miền Nam. 
85 
r = -0,60*
0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 15 20
Sắt vô định hình (gFe2O3/kg)
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
 P
/k
g
)
Hình 4.14. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng sắt vô 
định hình trong 20 đất lúa miền Nam. 
r = -0,51*
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12 15
Nhôm tự do (gAl2O3/kg)
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
 P
/k
g
)
Hình 4.15. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng nhôm tự 
do trong 20 đất lúa miền Nam. 
86 
r = -0,60*
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12 15
Nhôm vô định hình (gAl2O3/kg)
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
 P
/k
g
)
Hình 4.16. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng nhôm vô 
định hình trong 20 đất lúa miền Nam. 
Có mối tương quan nghịch rất chặt giữa lượng lân giải phóng với thành phần 
sét (r = -0,74, p<0,001), hàm lượng chất hữu cơ (r = -0,63, p<0,01), hàm lượng sắt 
vô định hình (r = -0,60, p<0,01), hàm lượng nhôm tổng số (r = -0,47, p<0,05), nhôm 
tự do (r = -0,51, p<0,05) và nhôm vô định hình (r = -0,60, p<0,01). Đất càng chứa 
nhiều sét, nhiều chất hữu cơ, giàu sắt nhôm vô định hình, nhôm tự do thì lượng lân 
bón vào bị hấp phụ càng cao, đồng thời lượng lân giải phóng được càng thấp. 
Lượng lân giải phóng tương quan thuận với pH đất (đối với pHKCl: r = 0,75, 
p<0,001; đối với pHH2O: r = 0,78, p<0,001). Rõ ràng do trị số pH ảnh hưởng rất lớn 
đến dạng tồn tại của anion phosphate và các cation kèm theo, ảnh hưởng đến các 
phản ứng hóa học tạo thành những chất kết tủa và độ hòa tan của chất kết tủa ấy. 
Trong điều kiện pH thấp thì Fe3+ và Al3+ mới có mặt ở dạng linh động và kết hợp 
với anion phosphate để thành các phosphate sắt nhôm khó tan [108]. Đối với các 
phosphate sắt và nhôm, ion OH- ảnh hưởng đến độ hòa tan theo con đường kết tủa 
cation và giải phóng gốc phosphate theo phương trình sau [99]: 
MPO4 + 3OH
-
 → M(OH)3  + PO4
3-
87 
Theo Lê Văn Căn (1985) [6], khi bón vôi môi trường được kiềm hóa làm các 
hợp chất phosphate sắt nhôm dễ bị thủy phân hơn và chuyển sang dạng phosphate 
dicalcium mới kết tủa có chứa một số phân tử nước trong cấu trúc tinh thể trở thành 
chất dễ tiêu cho cây trồng hơn. 
AlPO4 + 2Ca(HCO3)2 + nH2O → CaHPO4.nH2O + Al(HCO3)3 + CaCO3 
Hợp chất Al(HCO3)3 sẽ thủy phân thành nhôm hydroxide không tan, không 
độc cho cây. Theo thời gian hợp chất phosphate calcium trở nên khó tiêu do mất n 
phân tử nước, tuy nhiên vẫn là chất dễ tiêu cho cây hơn so với dạng phosphate 
nhôm. Mặt khác, khi pH càng cao thì điện tích bề mặt của các keo sét có điện tích 
biến thiên sẽ thiên về tích tụ ion OH-, làm tăng điện tích âm, giảm ái lực hóa lý giữa 
keo sét và ion phosphate vì vậy sẽ làm cho các anion phosphate sẽ dễ đi vào dung 
dịch đất hơn so với môi trường acid. 
4.2.2. Kết quả nghiên cứu tốc độ giải phóng lân bằng chất trao đổi anion 
Trong mục 4.2.1 trình bày trên đây, khả năng giải phóng P được xác định 
bằng cách cho mẫu đất tương tác với dung dịch điện phân, mặc dù đây là phương 
pháp ứng dụng khá rộng rãi trên thế giới để đánh giá khả năng giải phóng P hấp 
phụ, tuy nhiên về nguyên tắc, phương pháp này chỉ đánh giá được một phần của khả 
năng giải phóng lân của đất. Trên thực tế, trong điều kiện có rễ cây cân bằng P giữa 
đất và dung dịch liên tục bị đảo lộn theo hướng: Đất pha rắn → P trong dung dịch 
đất → cây hút làm phá vỡ cân bằng → pha rắn đất tiếp tục giải phóng P vào dung 
dịch đất. Vì vậy khả năng cung cấp P của đất phụ thuộc không chỉ nồng độ lân trong 
dung dịch ban đầu mà còn phụ thuộc vào khả năng đất tiếp tục giải phóng P để tái 
lập lại cân bằng. Tốc độ và mức độ tái lập cân bằng này giữ một phần hết sức quan 
trọng trong việc cung cấp lân của đất. Bằng phương pháp ứng dụng chất trao đổi 
anion (anionite), anionite đóng vai trò như cây trồng hút toàn bộ P trong dung dịch 
cân bằng. Phân tích lượng P tích lũy trong anionite sau thí nghiệm cho phép đánh 
giá được khả năng tái lập cân bằng hay còn gọi là tốc độ giải phóng lân của đất. 
88 
Khi cho anionite tiếp xúc với đất sẽ có sự tương tác theo cơ chế hấp phụ trao 
đổi anion giữa đất với anionite theo phương trình sau: 
 Anionite–Cl- + H2PO4
-
 → Anionite–H2PO4
-
 + Cl
- 
 Tách lân ra khỏi anionite bằng dung dịch HCl cũng dựa theo cơ chế hấp phụ 
trao đổi anion theo phương trình sau: 
 Anionite–H2PO4
-
 + Cl
- → Anionite–Cl- + H2PO4
-
Kết quả lượng lân giải phóng được trình bày qua các Bảng 4.8 và 4.9, Hình 
4.17 và 4.18. Nồng độ lân trong dịch cân bằng (B) và tốc độ giải phóng lân (R) của 
đất chiết bằng anionite, tính toán theo phương trình Cooke được trình bày qua Bảng 
4.10. 
Bảng 4.8. Lượng lân giải phóng trong đất không bổ sung P trong 90 phút đầu tiếp 
xúc với anionite. 
Ký hiệu 
đất 
Lượng P giải phóng (mg P/kg) 
0’ 10’ 20’ 30’ 40’ 50’ 60’ 90’ 
P (5) 0,00 3,32 5,11 6,33 6,90 7,51 8,08 9,04 
P (1) 0,09 4,50 8,08 10,87 12,27 13,14 13,49 13,76 
X (2) 0,13 5,28 9,65 11,88 13,67 14,89 15,81 16,64 
89 
 4.17a
0
5
10
15
20
0 15 30 45 60 75 90
Thời gian tương tác (t, phút)
L
â
n
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
P (1)
P (5)
X (2)
 4.17b
0
5
10
15
20
0 2 4 6 8 10
Vt
L
â
n
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
P (1)
P (5)
X (2)
Hình 4.17. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng (4.17a); quan hệ giữa 
thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng (4.17b) trong đất không bổ sung P trong 90 
phút đầu tương tác với anionite. 
90 
Kết quả trình bày trong Bảng 4.8, minh họa trong Hình 4.17 cho thấy do có 
nguồn gốc và tính chất khác nhau, lượng lân giải phóng của các đất trên hoàn toàn 
khác nhau. Lượng lân phát hiện được chính là lượng lân giải phóng từ đất trong 24 
giờ tương tác với anionite. 
Xử lý tương quan theo phương trình Cooke: 
y = R√t + B; với y là lượng P giải phóng, R là tốc độ giải phóng P, B là 
nồng độ lân trong dung dịch cân bằng, t là thời gian, hàm tốc độ giải phóng lân của 
ba đất nghiên cứu trong trường hợp không bổ sung P trong thời gian 90 phút đầu 
tương tác với anionite như sau: 
y P (5) = 0,99 √t + 0,39 (r = 0,99; p< 0,001) (Phương trình 4.1a) 
y P (1) = 1,62 √t + 0,64 (r = 0,96; p< 0,001) (Phương trình 4.2a) 
y X (2) = 1,91 √t + 0,56 (r = 0,98; p< 0,001) (Phương trình 4.3a) 
 Giá trị của hệ số tương quan (r: 0,96 - 0,99; p< 0,001) cho thấy mối tương 
quan thuận giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng rất chặt. 
 Tính theo hệ số R (tốc độ giải phóng P) trong phương trình Cooke, đất xám 
trên phù sa cổ X (2) có tốc độ giải phóng lân cao nhất: R = 1,91 mg P/√phút, kế đến 
là đất phù sa ít chua P (1): R = 1,62 mg P/√phút, thấp nhất là trên đất phù sa trên 
nền phèn P (5): R = 0,99 mg P/√phút. 
Để đánh giá tốc độ giải phóng lân trong đất được bón lân, ba mẫu đất thí 
nghiệm đã hấp phụ một lượng lân dạng KH2PO4 được rửa sạch lượng lân tự do bám 
bên ngoài rồi dùng anionite để xác định tốc độ giải phóng lân, kết quả trình bày 
trong Bảng 4.9 và Hình 4.18. 
Bảng 4.9. Lượng lân giải phóng sau hấp phụ trong đất có bổ sung P trong 120 phút 
đầu tiếp xúc với anionite. 
Ký hiệu 
đất 
Lượng P giải phóng (mg P/kg) 
0’ 10’ 20’ 30’ 40’ 50’ 60’ 90’ 120’ 
P (5) 0,00 9,83 11,31 12,23 13,62 16,77 17,12 19,65 19,96 
P (1) 7,99 24,89 30,87 33,10 33,97 42,36 46,42 53,06 59,69 
X (2) 51,97 86,03 103,49 102,62 105,68 114,41 138,43 142,36 137,55 
91 
4.18a
0
40
80
120
160
0 30 60 90 120
Thời gian tương tác (t, phút)
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
P (1)
P (5)
X (2)
 4.18b
0
40
80
120
160
0 3 6 9 12
Thời gian tương tác (Vt, phút)
L
ư
ợ
n
g
 P
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 (
m
g
P
/k
g
)
P (1)
P (5)
X (2)
Hình 4.18. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng sau hấp phụ (4.18a); 
quan hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng sau hấp phụ (4.18b) trong đất 
có bổ sung P trong 120 phút đầu tương tác với anionite. 
Xử lý tương quan theo phương trình Cooke, hàm tốc độ giải phóng lân của 
đất trong thời gian 120 phút đầu như sau: 
y P (5) = 1,81 √t + 2,37 (r = 0,97; p< 0,001) (Phương trình 4.1b) 
y P (1) = 4,67√t + 8,52 (r = 0,99; p< 0,001) (Phương trình 4.2b) 
y X (2) = 8,37 √t + 58,33 (r = 0,96; p< 0,001) (Phương trình 4.3b) 
92 
Kết quả trong Bảng 4.9, minh họa qua Hình 4.18 cho thấy đối với ba đất 
được bón lân, thời gian lân được phóng thích từ đất để dung dịch đạt nồng độ cân 
bằng là sau 90 phút, dài hơn so với đất không bón lân (lượng lân giải phóng bão hòa 
sau 60 phút). Số liệu thu được từ thí nghiệm trên các đất không bổ sung P và đất 
được bổ sung (hấp phụ) P được tổng hợp trong Bảng 4.10. 
Bảng 4.10. Nồng độ lân trong dịch cân bằng (B) và tốc độ giải phóng lân (R) của 
đất chiết bằng anionite, tính toán theo phương trình Cooke. 
Ký hiệu đất 
Đất không bổ sung P Đất bổ sung P 
R 
(mg P/√phút ) 
B 
(mg P/l ) 
R 
(mg P/√phút ) 
B 
(mg P/l ) 
P (5) 0,99 0,39 1,81 2,37 
P (1) 1,62 0,64 4,67 8,52 
X (2) 1,91 0,56 8,37 58,33 
Từ các cặp phương trình 4.1a và 4.1b, 4.2a và 4.2b, 4.3a và 4.3b, so sánh 
trong từng đất có bón và không bón lân cho thấy bón lân làm tăng tốc độ giải phóng 
lân (hệ số R) và tăng nồng độ P trong dung dịch cân bằng (hệ số B) khi chưa có 
tương tác giữa anionite với đất. 
Tốc độ giải phóng lân (R) và tỷ lệ lượng lân giải phóng (so với lượng lân vừa 
được đất hấp phụ trước đó) sau 120 phút tương tác với anionite của ba đất nghiên 
cứu được thể hiện qua Bảng 4.11. 
Bảng 4.11. Tốc độ giải phóng lân (R) và lượng lân giải phóng của đất sau hấp phụ 
trong 120 phút tương tác với anionite. 
Tên đất 
R 
(mg P/√phút ) 
P giải phóng Lượng P 
hấp phụ 
(mg P/kg) (mg P/kg) 
(% so với lượng 
P hấp phụ) 
Đất phù sa trên nền phèn 
P (5) 
1,81 19,96 4,3 464 
Đất phù sa ít chua 
P (1) 
4,67 59,69 21,1 283 
Đất xám trên phù sa cổ 
X (2) 
8,37 137,55 35,9 383 
93 
Trong số ba đất thí nghiệm, đất phù sa trên nền phèn có lượng lân hấp phụ 
lớn nhất (464 mg P/kg) đồng thời có tốc độ giải phóng lân chậm nhất (R = 1,81 mg 
P/phút) và tỷ lệ lượng lân giải phóng cũng thấp nhất (4,3 % so với lượng lân hấp 
phụ). Đất phù sa ít chua có tốc độ giải phóng lân cao hơn (R = 4,67 mg P/phút), 
lượng lân hấp phụ vào ít bị giữ chặt hơn so với đất phù sa trên nền phèn, lượng lân 
giải phóng tương đương 21,1 % lượng lân hấp phụ. Đất xám trên phù sa cổ có nồng 
độ lân trong dung dịch cân bằng rất cao (B = 58,33 mg P/l), điều này cho thấy đất ít 
giữ chặt P, ngay cả trong trường hợp chưa có tác động của chất trao đổi anion 
(anionite) thì lân hấp phụ cũng khá dễ dàng được phóng thích vào dung dịch. Tốc 
độ giải phóng lân R = 8,37 mg P/phút, lượng lân giải phóng chiếm 35,9 % lượng 
lân hấp phụ cho thấy trong đất xám lân bị hấp phụ dễ trao đổi và hòa tan trở lại vào 
dung dịch. 
Kết quả thí nghiệm tiến hành trong chậu về mối quan hệ giữa lượng lân chiết 
bằng anionite, lân dễ tiêu phân tích bằng phương pháp Onioani và lượng lân cây hút 
sau 15 ngày được trình bày trong Bảng 4.12. 
Bảng 4.12. Lượng P cây lúa hút, P chiết bằng anionite và P dễ tiêu Onioani trong 
một số đất lúa miền Nam. 
Tên đất 
P chiết bằng 
anionite 
(mg P/kg) 
P dễ tiêu 
Onioani 
(mg P/kg) 
P cây hút 
(mg P/20 cây) 
Đất phèn hoạt động, giàu mùn S (1) 10,57 15,37 6,42 
Đất phèn hoạt động S (3) 14,67 15,46 7,97 
Đất phèn hoạt động sâu, giàu mùn S (12) 23,67 16,68 10,22 
Đất phù sa ít chua P (1) 21,27 17,21 8,26 
Đất phù sa trên nền phèn P (4) 15,07 18,82 6,85 
Đất phù sa trên nền phèn P (5) 8,78 24,10 5,37 
Đất xám trên phù sa cổ X (1) 24,85 29,34 7,39 
Đất xám trên phù sa cổ X (2) 28,30 32,93 13,65 
94 
Kết quả cho thấy có sự biến động rất lớn về lượng P cây hút được giữa các 
loại đất khác nhau, từ 0,107 - 0,273 mg P/20 cây. Mối tương quan giữa lượng P cây 
lúa hút với chỉ tiêu P chiết từ đất theo phương pháp Onioani và P chiết bằng 
anionite được trình bày qua Hình 4.19. 
4.19b 
y = 0,299 x + 2,762; r = 0,82**
4
6
8
10
12
14
5 10 15 20 25 30
P giải phóng (mg P/kg/60 phút)
P
 c
â
y
 h
ú
t 
(m
g
P
/2
0
 c
â
y
)
4.19b 
y = 0,299 x + 2,762; r = 0,82**
4
6
8
10
12
14
5 10 15 20 25 30
P giải phóng (mg P/kg/60 phút)
P
 c
ây
 h
ú
t 
(m
g
P
/2
0
 c
ây
)
Hình 4.19. Quan hệ giữa lượng lân dễ tiêu Onioani với lượng lân cây lúa hút 
(4.19a); quan hệ giữa lượng lân giải phóng chiết bằng anionite với lượng lân cây 
lúa hút (4.19b) trên một số đất lúa miền Nam. 
95 
Kết quả cho thấy tương quan giữa lượng lân dễ tiêu xác định bằng phương 
pháp Onioani với lượng lân cây hút (r = 0,44) không có ý nghĩa thống kê. Ngược 
lại, kết quả cho thấy có sự tương quan thuận khá chặt giữa lượng P chiết bằng 
anionite với lượng lân cây hút (r = 0,82; p< 0,01). Quan hệ giữa lượng lân xác định 
bằng anionite (x) và lượng lân cây hút sau 15 ngày (y) được biểu diễn theo phương 
trình sau: 
y = 0,299 x + 0,055 (r = 0,82; p< 0,01) 
Trong đó: y tính bằng mg P/20 cây; x tính bằng mg P/kg/60 phút. 
Điều này chứng tỏ rằng lượng lân chiết bằng anionite phản ánh tốt hơn quy 
luật cung cấp lân của đất so với phương pháp xác định lân dễ tiêu theo Onioani - 
mặc dù phương pháp phân tích lân dễ tiêu Onioani rất thông dụng trong việc phân 
tích lân trong đất ở Việt Nam. Đây là một cơ sở tốt gợi ra việc ứng dụng anionite để 
đánh giá khả năng cung cấp lân của đất bên cạnh các phương pháp phân tích P dễ 
tiêu thông dụng (phương pháp Onioani, phương pháp Bray, v.v..). 
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT HỮU CƠ ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG HẤP PHỤ 
LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM 
Kết quả trình bày trong phần 4.1 và 4.2 trên đây cho thấy có một mối quan 
hệ rất chặt giữa khả năng hấp phụ - giải phóng P và hàm lượng chất hữu cơ trong 
đất. Về lý thuyết, điểm đẳng điện (pHo) của chất hữu cơ ở khoảng pH 2,5 [89]; với 
pHH2O của các mẫu đất lúa nghiên cứu thuộc đề tài tối thiểu cũng đạt 3,5 (Bảng 3.1) 
thì về nguyên tắc chất hữu cơ trong các đất nghiên cứu sẽ mang điện tích âm, trong 
khi đó ion H2PO4
-
 cũng mang điện tích âm. Câu hỏi đặt ra ở đây: Vậy thì hữu cơ 
tham gia vào việc hấp phụ P theo cơ chế nào? Các nghiên cứu dưới đây nhằm làm 
góp phần làm sáng tỏ vấn đề này. 
4.3.1. Ảnh hưởng của việc phá hủy chất hữu cơ đối với khả năng hấp phụ lân 
của đất 
Kết quả tính toán khả năng hấp phụ lân tối đa của 20 đất nghiên cứu (Qmax) 
và đường đẳng nhiệt hấp phụ P của một số đất đại diện trong hai trường hợp không 
phá hủy hoặc phá hủy hữu cơ được trình bày qua Bảng 4.13, Hình 4.20. 
96 
Bảng 4.13. Hàm lượng hữu cơ và lượng P hấp phụ tối đa (Qmax) của 20 đất lúa miền 
Nam trước và sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2. 
Ký 
hiệu 
Tên đất 
 Chất hữu cơ (%) Qmax (mg P/kg) 
Trước 
xử lý 
Sau 
xử lý 
Δ hữu 
cơ (*) 
Trước 
xử lý 
Sau 
xử lý 
Δ Qmax 
(**) 
P Đất phù sa (FLUVISOLS) 
P (1) 
Đất phù sa ít chua 
(Eutric FLUVISOLS) 
0,87 0,05 0,81 346 134 212 
P (2) 
Đất phù sa ít chua 
(Eutric FLUVISOLS) 
1,45 0,16 1,29 542 248 294 
P (3) 
Đất phù sa, gley, có 
tầng loang lổ (Plinthi 
Cambic FLUVISOLS) 
1,68 0,06 1,62 1.305 288 1.017 
P (4) 
Đất phù sa trên nền 
phèn (Thioni Umbric 
FLUVISOLS) 
1,21 0,81 0,41 1.326 426 900 
P (5) 
Đất phù sa trên nền 
phèn (Thioni Umbric 
FLUVISOLS) 
2,20 0,52 1,68 602 112 490 
 Trung bình 5 đất 1,5 0,3 1,2 824 241 583 
X Đất xám (ACRISOLS) 
X (1) 
Đất xám trên phù sa cổ 
(Haplic ACRISOLS) 
0,55 0,22 0,32 398 195 203 
X (2) 
Đất xám trên phù sa cổ 
(Haplic ACRISOLS) 
0,52 0,03 0,49 166 61 105 
X (3) 
Đất xám trên phù sa cổ 
(Haplic ACRISOLS) 
0,87 0,17 0,70 326 114 213 
 Trung bình 3 đất 1,1 0,3 0,9 297 123 174 
97 
Bảng 4.13. (tiếp theo) 
Ký 
hiệu 
Tên đất 
 Chất hữu cơ (%) Qmax (mg P/kg) 
Trước 
xử lý 
Sau 
xử lý 
Δ hữu 
cơ (*) 
Trước 
xử lý 
Sau 
xử lý 
Δ Qmax 
(**) 
S Đất phèn (Thionic FLUVISOLS) 
S (1) 
Đất phèn hoạt động giàu 
mùn (Humic Orthi-
Thionic FLUVISOLS) 
10,06 0,05 10,01 1.910 1.368 542 
S (2) 
Đất phèn hoạt động 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
3,47 1,82 1,64 1.723 112 1.611 
S (3) 
Đất phèn hoạt động 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
1,79 0,10 1,69 1.460 952 508 
S (4) 
Đất phèn hoạt động 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
2,72 0,57 2,14 1.420 1015 405 
S (5) 
Đất phèn hoạt động sâu 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
2,03 0,22 1,81 1.488 398 1.090 
S (6) 
Đất phèn hoạt động sâu 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
3,12 0,69 2,43 1.069 974 95 
S (7) 
Đất phèn hoạt động sâu 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
1,45 0,10 1,34 509 123 386 
S (8) 
Đất phèn hoạt động sâu 
(Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
5,51 0,75 4,76 996 656 542 
S (9) 
Đất phèn hoạt động 
giàu mùn 
(Humic Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
5,72 0,52 5,20 1.199 832 367 
S (10) 
Đất phèn hoạt động sâu, 
giàu mùn 
(Humic Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
5,15 0,56 4,58 1.997 1.389 608 
98 
Bảng 4.13. (tiếp theo) 
Ký 
hiệu 
Tên đất 
 Chất hữu cơ (%) Qmax (mg P/kg) 
Trước 
xử lý 
Sau 
xử lý 
Δ hữu 
cơ (*) 
Trước 
xử lý 
Sau 
xử lý 
Δ Qmax 
(**) 
S 
(11) 
Đất phèn hoạt động 
giàu mùn 
(Humic Orthi-Thionic 
FLUVISOLS) 
7,05 0,21 6,84 2.244 918 1.326 
S 
(12) 
Đất phèn hoạt động sâu, 
giàu mùn 
(Humic Orthi-thionic 
FLUVISOLS) 
9,02 0,56 8,46 1.960 1.177 783 
 Trung bình 12 đất 6,5 0,5 6,0 1.498 826 605 
 Chú thích: 
(*)Δ hữu cơ: Hàm lượng chất hữu cơ sụt giảm sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2; 
(**)Δ Qmax: Lượng P hấp phụ tối đa sụt giảm sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2. 
99 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_hap_phu_giai_phong_lan_va_su_dun.pdf
  • pdf2014 5 30 Ket qua moi cua LA T T T Linh.pdf
  • pdfSummary - TuongLinh.pdf
  • pdfTom tat - TuongLinh.pdf