Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam Việt Nam

thì khả năng giải phóng lân càng thấp và cũng có nghĩa là mức độ thuận nghịch của phản ứng hấp phụ - giải phóng càng ít. Trong một số trường hợp, mối quan hệ giữa lượng lân giải phóng sau hấp phụ và khả năng hấp phụ P tuân theo quy luật lgQmax (Kuo và nnk 1988 [74]). Tuy nhiên, trong kết quả nêu trên, giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan tuyến tính đạt ở mức rất cao (|r| > |0,8|; p<0,001) đã cho phép khẳng định quy luật này. 4.2.1.2. Quan hệ giữa lượng lân giải phóng với tính chất đất Tương tự như đối với khả năng hấp phụ lân của đất, tính chất lý hóa đất có ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng giải phóng lân. Kết quả phân tích tương quan tuyến tính giữa lượng lân giải phóng với tính chất đất được trình bày trong Bảng 4.7, Hình 4.11 - 4.16. Bảng 4.7. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P giải phóng với tính chất đất của 20 đất lúa miền Nam. Chỉ tiêu r pHKCl 0,75 *** pHH2O 0,78 *** Sét (%) -0,74 *** P tổng số (g P/kg) -0,08 NS P Bray 2 (mg P/kg) 0,31 NS Fe2O3 tổng số (g Fe2O3/kg) -0,28 NS Fe2O3 tinh thể (g Fe2O3/kg) -0,12 NS Fe2O3 tự do(g Fe2O3/kg) -0,45 * Fe2O3 vô định hình (g Fe2O3/kg) -0,60 ** Al2O3 tổng số (g Al2O3/kg) -0,47 * Al2O3 tự do (g Al2O3/kg) -0,51 * Al2O3 vô định hình (g Al2O3/kg) -0,60 ** Chất hữu cơ (%) -0,63 ** Chú thích: *, **, ***: Có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất lần lượt là p< 0,05; p< 0,01; p< 0,001. NS - non significant: Không đạt ý nghĩa thống kê ở mức xác suất p< 0,05. 83 4.11a r = 0,75*** 0 20 40 60 80 100 120 3 4 5 6 7 pHH2O L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) 4.11b r = 0,78*** 0 20 40 60 80 100 120 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 pHKCl L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) Hình 4.11. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và pHH2O (4.11a), giữa lượng P giải phóng và pHKCl (4.11b) trong 20 đất lúa miền Nam. 84 r = - 0,74*** 0 20 40 60 80 100 120 15 30 45 60 75 90 Hàm lượng sét (%) P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) Hình 4.12. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng sét trong 20 đất lúa miền Nam. r = -0,45* 0 20 40 60 80 100 120 0 10 20 30 40 Sắt tự do (gFe2O3/kg) L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) Hình 4.13. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng sắt tự do trong 20 đất lúa miền Nam. 85 r = -0,60* 0 20 40 60 80 100 120 0 5 10 15 20 Sắt vô định hình (gFe2O3/kg) L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) Hình 4.14. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng sắt vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam. r = -0,51* 0 20 40 60 80 100 120 0 3 6 9 12 15 Nhôm tự do (gAl2O3/kg) L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) Hình 4.15. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng nhôm tự do trong 20 đất lúa miền Nam. 86 r = -0,60* 0 20 40 60 80 100 120 0 3 6 9 12 15 Nhôm vô định hình (gAl2O3/kg) L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) Hình 4.16. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng nhôm vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam. Có mối tương quan nghịch rất chặt giữa lượng lân giải phóng với thành phần sét (r = -0,74, p<0,001), hàm lượng chất hữu cơ (r = -0,63, p<0,01), hàm lượng sắt vô định hình (r = -0,60, p<0,01), hàm lượng nhôm tổng số (r = -0,47, p<0,05), nhôm tự do (r = -0,51, p<0,05) và nhôm vô định hình (r = -0,60, p<0,01). Đất càng chứa nhiều sét, nhiều chất hữu cơ, giàu sắt nhôm vô định hình, nhôm tự do thì lượng lân bón vào bị hấp phụ càng cao, đồng thời lượng lân giải phóng được càng thấp. Lượng lân giải phóng tương quan thuận với pH đất (đối với pHKCl: r = 0,75, p<0,001; đối với pHH2O: r = 0,78, p<0,001). Rõ ràng do trị số pH ảnh hưởng rất lớn đến dạng tồn tại của anion phosphate và các cation kèm theo, ảnh hưởng đến các phản ứng hóa học tạo thành những chất kết tủa và độ hòa tan của chất kết tủa ấy. Trong điều kiện pH thấp thì Fe3+ và Al3+ mới có mặt ở dạng linh động và kết hợp với anion phosphate để thành các phosphate sắt nhôm khó tan [108]. Đối với các phosphate sắt và nhôm, ion OH- ảnh hưởng đến độ hòa tan theo con đường kết tủa cation và giải phóng gốc phosphate theo phương trình sau [99]: MPO4 + 3OH - → M(OH)3 + PO4 3- 87 Theo Lê Văn Căn (1985) [6], khi bón vôi môi trường được kiềm hóa làm các hợp chất phosphate sắt nhôm dễ bị thủy phân hơn và chuyển sang dạng phosphate dicalcium mới kết tủa có chứa một số phân tử nước trong cấu trúc tinh thể trở thành chất dễ tiêu cho cây trồng hơn. AlPO4 + 2Ca(HCO3)2 + nH2O → CaHPO4.nH2O + Al(HCO3)3 + CaCO3 Hợp chất Al(HCO3)3 sẽ thủy phân thành nhôm hydroxide không tan, không độc cho cây. Theo thời gian hợp chất phosphate calcium trở nên khó tiêu do mất n phân tử nước, tuy nhiên vẫn là chất dễ tiêu cho cây hơn so với dạng phosphate nhôm. Mặt khác, khi pH càng cao thì điện tích bề mặt của các keo sét có điện tích biến thiên sẽ thiên về tích tụ ion OH-, làm tăng điện tích âm, giảm ái lực hóa lý giữa keo sét và ion phosphate vì vậy sẽ làm cho các anion phosphate sẽ dễ đi vào dung dịch đất hơn so với môi trường acid. 4.2.2. Kết quả nghiên cứu tốc độ giải phóng lân bằng chất trao đổi anion Trong mục 4.2.1 trình bày trên đây, khả năng giải phóng P được xác định bằng cách cho mẫu đất tương tác với dung dịch điện phân, mặc dù đây là phương pháp ứng dụng khá rộng rãi trên thế giới để đánh giá khả năng giải phóng P hấp phụ, tuy nhiên về nguyên tắc, phương pháp này chỉ đánh giá được một phần của khả năng giải phóng lân của đất. Trên thực tế, trong điều kiện có rễ cây cân bằng P giữa đất và dung dịch liên tục bị đảo lộn theo hướng: Đất pha rắn → P trong dung dịch đất → cây hút làm phá vỡ cân bằng → pha rắn đất tiếp tục giải phóng P vào dung dịch đất. Vì vậy khả năng cung cấp P của đất phụ thuộc không chỉ nồng độ lân trong dung dịch ban đầu mà còn phụ thuộc vào khả năng đất tiếp tục giải phóng P để tái lập lại cân bằng. Tốc độ và mức độ tái lập cân bằng này giữ một phần hết sức quan trọng trong việc cung cấp lân của đất. Bằng phương pháp ứng dụng chất trao đổi anion (anionite), anionite đóng vai trò như cây trồng hút toàn bộ P trong dung dịch cân bằng. Phân tích lượng P tích lũy trong anionite sau thí nghiệm cho phép đánh giá được khả năng tái lập cân bằng hay còn gọi là tốc độ giải phóng lân của đất. 88 Khi cho anionite tiếp xúc với đất sẽ có sự tương tác theo cơ chế hấp phụ trao đổi anion giữa đất với anionite theo phương trình sau: Anionite–Cl- + H2PO4 - → Anionite–H2PO4 - + Cl - Tách lân ra khỏi anionite bằng dung dịch HCl cũng dựa theo cơ chế hấp phụ trao đổi anion theo phương trình sau: Anionite–H2PO4 - + Cl - → Anionite–Cl- + H2PO4 - Kết quả lượng lân giải phóng được trình bày qua các Bảng 4.8 và 4.9, Hình 4.17 và 4.18. Nồng độ lân trong dịch cân bằng (B) và tốc độ giải phóng lân (R) của đất chiết bằng anionite, tính toán theo phương trình Cooke được trình bày qua Bảng 4.10. Bảng 4.8. Lượng lân giải phóng trong đất không bổ sung P trong 90 phút đầu tiếp xúc với anionite. Ký hiệu đất Lượng P giải phóng (mg P/kg) 0’ 10’ 20’ 30’ 40’ 50’ 60’ 90’ P (5) 0,00 3,32 5,11 6,33 6,90 7,51 8,08 9,04 P (1) 0,09 4,50 8,08 10,87 12,27 13,14 13,49 13,76 X (2) 0,13 5,28 9,65 11,88 13,67 14,89 15,81 16,64 89 4.17a 0 5 10 15 20 0 15 30 45 60 75 90 Thời gian tương tác (t, phút) L â n g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) P (1) P (5) X (2) 4.17b 0 5 10 15 20 0 2 4 6 8 10 Vt L â n g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) P (1) P (5) X (2) Hình 4.17. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng (4.17a); quan hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng (4.17b) trong đất không bổ sung P trong 90 phút đầu tương tác với anionite. 90 Kết quả trình bày trong Bảng 4.8, minh họa trong Hình 4.17 cho thấy do có nguồn gốc và tính chất khác nhau, lượng lân giải phóng của các đất trên hoàn toàn khác nhau. Lượng lân phát hiện được chính là lượng lân giải phóng từ đất trong 24 giờ tương tác với anionite. Xử lý tương quan theo phương trình Cooke: y = R√t + B; với y là lượng P giải phóng, R là tốc độ giải phóng P, B là nồng độ lân trong dung dịch cân bằng, t là thời gian, hàm tốc độ giải phóng lân của ba đất nghiên cứu trong trường hợp không bổ sung P trong thời gian 90 phút đầu tương tác với anionite như sau: y P (5) = 0,99 √t + 0,39 (r = 0,99; p< 0,001) (Phương trình 4.1a) y P (1) = 1,62 √t + 0,64 (r = 0,96; p< 0,001) (Phương trình 4.2a) y X (2) = 1,91 √t + 0,56 (r = 0,98; p< 0,001) (Phương trình 4.3a) Giá trị của hệ số tương quan (r: 0,96 - 0,99; p< 0,001) cho thấy mối tương quan thuận giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng rất chặt. Tính theo hệ số R (tốc độ giải phóng P) trong phương trình Cooke, đất xám trên phù sa cổ X (2) có tốc độ giải phóng lân cao nhất: R = 1,91 mg P/√phút, kế đến là đất phù sa ít chua P (1): R = 1,62 mg P/√phút, thấp nhất là trên đất phù sa trên nền phèn P (5): R = 0,99 mg P/√phút. Để đánh giá tốc độ giải phóng lân trong đất được bón lân, ba mẫu đất thí nghiệm đã hấp phụ một lượng lân dạng KH2PO4 được rửa sạch lượng lân tự do bám bên ngoài rồi dùng anionite để xác định tốc độ giải phóng lân, kết quả trình bày trong Bảng 4.9 và Hình 4.18. Bảng 4.9. Lượng lân giải phóng sau hấp phụ trong đất có bổ sung P trong 120 phút đầu tiếp xúc với anionite. Ký hiệu đất Lượng P giải phóng (mg P/kg) 0’ 10’ 20’ 30’ 40’ 50’ 60’ 90’ 120’ P (5) 0,00 9,83 11,31 12,23 13,62 16,77 17,12 19,65 19,96 P (1) 7,99 24,89 30,87 33,10 33,97 42,36 46,42 53,06 59,69 X (2) 51,97 86,03 103,49 102,62 105,68 114,41 138,43 142,36 137,55 91 4.18a 0 40 80 120 160 0 30 60 90 120 Thời gian tương tác (t, phút) L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) P (1) P (5) X (2) 4.18b 0 40 80 120 160 0 3 6 9 12 Thời gian tương tác (Vt, phút) L ư ợ n g P g iả i p h ó n g ( m g P /k g ) P (1) P (5) X (2) Hình 4.18. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng sau hấp phụ (4.18a); quan hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng sau hấp phụ (4.18b) trong đất có bổ sung P trong 120 phút đầu tương tác với anionite. Xử lý tương quan theo phương trình Cooke, hàm tốc độ giải phóng lân của đất trong thời gian 120 phút đầu như sau: y P (5) = 1,81 √t + 2,37 (r = 0,97; p< 0,001) (Phương trình 4.1b) y P (1) = 4,67√t + 8,52 (r = 0,99; p< 0,001) (Phương trình 4.2b) y X (2) = 8,37 √t + 58,33 (r = 0,96; p< 0,001) (Phương trình 4.3b) 92 Kết quả trong Bảng 4.9, minh họa qua Hình 4.18 cho thấy đối với ba đất được bón lân, thời gian lân được phóng thích từ đất để dung dịch đạt nồng độ cân bằng là sau 90 phút, dài hơn so với đất không bón lân (lượng lân giải phóng bão hòa sau 60 phút). Số liệu thu được từ thí nghiệm trên các đất không bổ sung P và đất được bổ sung (hấp phụ) P được tổng hợp trong Bảng 4.10. Bảng 4.10. Nồng độ lân trong dịch cân bằng (B) và tốc độ giải phóng lân (R) của đất chiết bằng anionite, tính toán theo phương trình Cooke. Ký hiệu đất Đất không bổ sung P Đất bổ sung P R (mg P/√phút ) B (mg P/l ) R (mg P/√phút ) B (mg P/l ) P (5) 0,99 0,39 1,81 2,37 P (1) 1,62 0,64 4,67 8,52 X (2) 1,91 0,56 8,37 58,33 Từ các cặp phương trình 4.1a và 4.1b, 4.2a và 4.2b, 4.3a và 4.3b, so sánh trong từng đất có bón và không bón lân cho thấy bón lân làm tăng tốc độ giải phóng lân (hệ số R) và tăng nồng độ P trong dung dịch cân bằng (hệ số B) khi chưa có tương tác giữa anionite với đất. Tốc độ giải phóng lân (R) và tỷ lệ lượng lân giải phóng (so với lượng lân vừa được đất hấp phụ trước đó) sau 120 phút tương tác với anionite của ba đất nghiên cứu được thể hiện qua Bảng 4.11. Bảng 4.11. Tốc độ giải phóng lân (R) và lượng lân giải phóng của đất sau hấp phụ trong 120 phút tương tác với anionite. Tên đất R (mg P/√phút ) P giải phóng Lượng P hấp phụ (mg P/kg) (mg P/kg) (% so với lượng P hấp phụ) Đất phù sa trên nền phèn P (5) 1,81 19,96 4,3 464 Đất phù sa ít chua P (1) 4,67 59,69 21,1 283 Đất xám trên phù sa cổ X (2) 8,37 137,55 35,9 383 93 Trong số ba đất thí nghiệm, đất phù sa trên nền phèn có lượng lân hấp phụ lớn nhất (464 mg P/kg) đồng thời có tốc độ giải phóng lân chậm nhất (R = 1,81 mg P/phút) và tỷ lệ lượng lân giải phóng cũng thấp nhất (4,3 % so với lượng lân hấp phụ). Đất phù sa ít chua có tốc độ giải phóng lân cao hơn (R = 4,67 mg P/phút), lượng lân hấp phụ vào ít bị giữ chặt hơn so với đất phù sa trên nền phèn, lượng lân giải phóng tương đương 21,1 % lượng lân hấp phụ. Đất xám trên phù sa cổ có nồng độ lân trong dung dịch cân bằng rất cao (B = 58,33 mg P/l), điều này cho thấy đất ít giữ chặt P, ngay cả trong trường hợp chưa có tác động của chất trao đổi anion (anionite) thì lân hấp phụ cũng khá dễ dàng được phóng thích vào dung dịch. Tốc độ giải phóng lân R = 8,37 mg P/phút, lượng lân giải phóng chiếm 35,9 % lượng lân hấp phụ cho thấy trong đất xám lân bị hấp phụ dễ trao đổi và hòa tan trở lại vào dung dịch. Kết quả thí nghiệm tiến hành trong chậu về mối quan hệ giữa lượng lân chiết bằng anionite, lân dễ tiêu phân tích bằng phương pháp Onioani và lượng lân cây hút sau 15 ngày được trình bày trong Bảng 4.12. Bảng 4.12. Lượng P cây lúa hút, P chiết bằng anionite và P dễ tiêu Onioani trong một số đất lúa miền Nam. Tên đất P chiết bằng anionite (mg P/kg) P dễ tiêu Onioani (mg P/kg) P cây hút (mg P/20 cây) Đất phèn hoạt động, giàu mùn S (1) 10,57 15,37 6,42 Đất phèn hoạt động S (3) 14,67 15,46 7,97 Đất phèn hoạt động sâu, giàu mùn S (12) 23,67 16,68 10,22 Đất phù sa ít chua P (1) 21,27 17,21 8,26 Đất phù sa trên nền phèn P (4) 15,07 18,82 6,85 Đất phù sa trên nền phèn P (5) 8,78 24,10 5,37 Đất xám trên phù sa cổ X (1) 24,85 29,34 7,39 Đất xám trên phù sa cổ X (2) 28,30 32,93 13,65 94 Kết quả cho thấy có sự biến động rất lớn về lượng P cây hút được giữa các loại đất khác nhau, từ 0,107 - 0,273 mg P/20 cây. Mối tương quan giữa lượng P cây lúa hút với chỉ tiêu P chiết từ đất theo phương pháp Onioani và P chiết bằng anionite được trình bày qua Hình 4.19. 4.19b y = 0,299 x + 2,762; r = 0,82** 4 6 8 10 12 14 5 10 15 20 25 30 P giải phóng (mg P/kg/60 phút) P c â y h ú t (m g P /2 0 c â y ) 4.19b y = 0,299 x + 2,762; r = 0,82** 4 6 8 10 12 14 5 10 15 20 25 30 P giải phóng (mg P/kg/60 phút) P c ây h ú t (m g P /2 0 c ây ) Hình 4.19. Quan hệ giữa lượng lân dễ tiêu Onioani với lượng lân cây lúa hút (4.19a); quan hệ giữa lượng lân giải phóng chiết bằng anionite với lượng lân cây lúa hút (4.19b) trên một số đất lúa miền Nam. 95 Kết quả cho thấy tương quan giữa lượng lân dễ tiêu xác định bằng phương pháp Onioani với lượng lân cây hút (r = 0,44) không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, kết quả cho thấy có sự tương quan thuận khá chặt giữa lượng P chiết bằng anionite với lượng lân cây hút (r = 0,82; p< 0,01). Quan hệ giữa lượng lân xác định bằng anionite (x) và lượng lân cây hút sau 15 ngày (y) được biểu diễn theo phương trình sau: y = 0,299 x + 0,055 (r = 0,82; p< 0,01) Trong đó: y tính bằng mg P/20 cây; x tính bằng mg P/kg/60 phút. Điều này chứng tỏ rằng lượng lân chiết bằng anionite phản ánh tốt hơn quy luật cung cấp lân của đất so với phương pháp xác định lân dễ tiêu theo Onioani - mặc dù phương pháp phân tích lân dễ tiêu Onioani rất thông dụng trong việc phân tích lân trong đất ở Việt Nam. Đây là một cơ sở tốt gợi ra việc ứng dụng anionite để đánh giá khả năng cung cấp lân của đất bên cạnh các phương pháp phân tích P dễ tiêu thông dụng (phương pháp Onioani, phương pháp Bray, v.v..). 4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT HỮU CƠ ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG HẤP PHỤ LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM Kết quả trình bày trong phần 4.1 và 4.2 trên đây cho thấy có một mối quan hệ rất chặt giữa khả năng hấp phụ - giải phóng P và hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Về lý thuyết, điểm đẳng điện (pHo) của chất hữu cơ ở khoảng pH 2,5 [89]; với pHH2O của các mẫu đất lúa nghiên cứu thuộc đề tài tối thiểu cũng đạt 3,5 (Bảng 3.1) thì về nguyên tắc chất hữu cơ trong các đất nghiên cứu sẽ mang điện tích âm, trong khi đó ion H2PO4 - cũng mang điện tích âm. Câu hỏi đặt ra ở đây: Vậy thì hữu cơ tham gia vào việc hấp phụ P theo cơ chế nào? Các nghiên cứu dưới đây nhằm làm góp phần làm sáng tỏ vấn đề này. 4.3.1. Ảnh hưởng của việc phá hủy chất hữu cơ đối với khả năng hấp phụ lân của đất Kết quả tính toán khả năng hấp phụ lân tối đa của 20 đất nghiên cứu (Qmax) và đường đẳng nhiệt hấp phụ P của một số đất đại diện trong hai trường hợp không phá hủy hoặc phá hủy hữu cơ được trình bày qua Bảng 4.13, Hình 4.20. 96 Bảng 4.13. Hàm lượng hữu cơ và lượng P hấp phụ tối đa (Qmax) của 20 đất lúa miền Nam trước và sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2. Ký hiệu Tên đất Chất hữu cơ (%) Qmax (mg P/kg) Trước xử lý Sau xử lý Δ hữu cơ (*) Trước xử lý Sau xử lý Δ Qmax (**) P Đất phù sa (FLUVISOLS) P (1) Đất phù sa ít chua (Eutric FLUVISOLS) 0,87 0,05 0,81 346 134 212 P (2) Đất phù sa ít chua (Eutric FLUVISOLS) 1,45 0,16 1,29 542 248 294 P (3) Đất phù sa, gley, có tầng loang lổ (Plinthi Cambic FLUVISOLS) 1,68 0,06 1,62 1.305 288 1.017 P (4) Đất phù sa trên nền phèn (Thioni Umbric FLUVISOLS) 1,21 0,81 0,41 1.326 426 900 P (5) Đất phù sa trên nền phèn (Thioni Umbric FLUVISOLS) 2,20 0,52 1,68 602 112 490 Trung bình 5 đất 1,5 0,3 1,2 824 241 583 X Đất xám (ACRISOLS) X (1) Đất xám trên phù sa cổ (Haplic ACRISOLS) 0,55 0,22 0,32 398 195 203 X (2) Đất xám trên phù sa cổ (Haplic ACRISOLS) 0,52 0,03 0,49 166 61 105 X (3) Đất xám trên phù sa cổ (Haplic ACRISOLS) 0,87 0,17 0,70 326 114 213 Trung bình 3 đất 1,1 0,3 0,9 297 123 174 97 Bảng 4.13. (tiếp theo) Ký hiệu Tên đất Chất hữu cơ (%) Qmax (mg P/kg) Trước xử lý Sau xử lý Δ hữu cơ (*) Trước xử lý Sau xử lý Δ Qmax (**) S Đất phèn (Thionic FLUVISOLS) S (1) Đất phèn hoạt động giàu mùn (Humic Orthi- Thionic FLUVISOLS) 10,06 0,05 10,01 1.910 1.368 542 S (2) Đất phèn hoạt động (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 3,47 1,82 1,64 1.723 112 1.611 S (3) Đất phèn hoạt động (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 1,79 0,10 1,69 1.460 952 508 S (4) Đất phèn hoạt động (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 2,72 0,57 2,14 1.420 1015 405 S (5) Đất phèn hoạt động sâu (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 2,03 0,22 1,81 1.488 398 1.090 S (6) Đất phèn hoạt động sâu (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 3,12 0,69 2,43 1.069 974 95 S (7) Đất phèn hoạt động sâu (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 1,45 0,10 1,34 509 123 386 S (8) Đất phèn hoạt động sâu (Orthi-Thionic FLUVISOLS) 5,51 0,75 4,76 996 656 542 S (9) Đất phèn hoạt động giàu mùn (Humic Orthi-Thionic FLUVISOLS) 5,72 0,52 5,20 1.199 832 367 S (10) Đất phèn hoạt động sâu, giàu mùn (Humic Orthi-Thionic FLUVISOLS) 5,15 0,56 4,58 1.997 1.389 608 98 Bảng 4.13. (tiếp theo) Ký hiệu Tên đất Chất hữu cơ (%) Qmax (mg P/kg) Trước xử lý Sau xử lý Δ hữu cơ (*) Trước xử lý Sau xử lý Δ Qmax (**) S (11) Đất phèn hoạt động giàu mùn (Humic Orthi-Thionic FLUVISOLS) 7,05 0,21 6,84 2.244 918 1.326 S (12) Đất phèn hoạt động sâu, giàu mùn (Humic Orthi-thionic FLUVISOLS) 9,02 0,56 8,46 1.960 1.177 783 Trung bình 12 đất 6,5 0,5 6,0 1.498 826 605 Chú thích: (*)Δ hữu cơ: Hàm lượng chất hữu cơ sụt giảm sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2; (**)Δ Qmax: Lượng P hấp phụ tối đa sụt giảm sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2. 99
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_hap_phu_giai_phong_lan_va_su_dun.pdf
2014 5 30 Ket qua moi cua LA T T T Linh.pdf
Summary - TuongLinh.pdf
Tom tat - TuongLinh.pdf