Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015)

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 162 trang nguyenduy 07/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015)

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam (giai đoạn II: 2011-2015)
n nở tiếp tuyến/xuyên tâm
Thanh Hóa
1,68
1,98
Gia Lai
1,45
1,56
Kết quả xác định tính chất nén dọc của gỗ Giổi xanh cho thấy, loại gỗ này có độ bền nén dọc quy đổi về độ ẩm gỗ 12% trung bình bằng 51,97MPa. 
Qua các kết quả trên cho thấy:
Gỗ Giổi xanh là loại gỗ mịn, màu sắc khá đồng đều, có vân đẹp ở mặt xẻ tiếp tuyến do các dải mô mềm gian mạch và tận cùng tạo nên, khối lượng thể tích trung bình, tỷ số dãn nở và co rút trung bình, nên là loại gỗ rất thích hợp dùng để đóng đồ mộc, ngoài ra để làm đồ mỹ nghệ và dùng trong xây dựng. 
Gỗ Giổi xanh có khối lượng thể tích trung bình biến động từ 0,53g/cm3 (Thanh Hóa) đến 0,61g/cm3 (Gia Lai). Nếu căn cứ vào khối lượng thể tích đối chiếu với tiêu chuẩn “TCVN 1072-71. Gỗ - Phân nhóm theo tính chất cơ lý”, gỗ Giổi xanh có thể xếp vào nhóm IV, là nhóm gỗ có khả năng chịu lực ở mức dưới trung bình. Mặc dù vậy, căn cứ vào kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu lực nén dọc của gỗ Giổi xanh cho thấy, loại gỗ này có thể xếp vào nhóm III.
Tốc độ hút nước của gỗ Giổi xanh căn cứ vào mẫu lấy ở Thanh Hóa và ở Gia Lai có khác nhau, tuy nhiên chỉ ở mức trung bình. Đây là một đặc tính gỗ có ảnh hưởng đến quá trình xử lý sấy cũng như ngâm tẩm của gỗ Giổi xanh. 
Tỷ số dãn nở và tỷ số co rút theo chiều tiếp tuyến và chiều xuyên tâm của gỗ Giổi xanh ở mức trung bình biến động từ 1,56 đến 1,98 đối với sự dãn nở; 1,45 đến 1,68 đối với sự co rút. Tỷ số co rút theo chiều tiếp tuyến và chiều xuyên tâm của gỗ Giổi xanh ở Thanh Hóa lớn hơn so với Gia Lai. Nhìn chung, sự chênh lệch giữa độ co rút hướng xuyên tâm và tiếp tuyến của gỗ Giổi xanh khá lớn, thường dẫn đến hiện tượng nứt nẻ gỗ khi hong, sấy. Vì vậy, khi xử lý sấy gỗ Giổi xanh cần áp dụng chế độ sấy mềm. 
3.1.2. Đặc điểm ADN mã vạch trong xác định loài 
a) Tách chiết và tinh sạch ADN tổng số
	Đã tách chiết và tinh sạch 12 mẫu cây Giổi. Kết quả kiểm tra chất lượng ADN trên gen agarose 1% cho thấy ADN hoàn toàn đảm bảo cho nghiên cứu tiếp theo (Hình 3.4). Kết quả đo OD cho thấy chỉ số OD260/280 của các mẫu này luôn nằm trong khoảng 1,8 đến 2.0
Hình 3.4. Kết quả kiểm tra ADN tổng số sau tinh sạch của mẫu Giổi xanh
b) Nhân bản 3 vùng gen của các mẫu nghiên cứu
Ba cặp mồi lục lạp đặc hiệu đã được sử dụng và nhân bản thành công 3 đoạn gen đích. Kết quả cho thấy sản phẩm PCR trên gen agarose 1% (Hình 3.5) thu được một phân đoạn ADN có kích thước khoảng 480 bp cho đoạn gen trnH-psbA.
0,5 kb

Hình 3.5. Sản phẩm PCR đại diện cho 6 mẫu nghiên cứu phân tích với cặp mồi trnH-psbA điện di trên gel agarose 1% 
c) Xác định trình tự ba vùng gen cho các mẫu nghiên cứu
Xác định trình tự vùng gen matK
	Thông qua ảnh điện di đồ với các đỉnh huỳnh quang rõ nét, cường độ mạnh và rõ ràng cho thấy kết quả xác định trình tự gen matK có độ tin cậy cao. Sau khi loại bỏ trình tự ở hai đầu, thu được trình tự có độ dài khoảng 900bp cho 6 mẫu Giổi xanh. Khi so sánh trình tự nucleotide các mẫu này ở vùng gen matK thì thấy mức độ tương đồng cao biến động từ 86,5% đến 96,2%.
Bảng 3.4. Mức độ tương đồng nucleotide của vùng gen matK 
Ký hiệu mẫu
G1
G2
G3
G4
G5
G6
G1






G2
87,0





G3
90,7
93,8




G4
96,2
86,5
88,3



G5
90,8
93,3
93,4
89,4


G6
89,6
93,4
92,4
89,0
96,7

Xác định trình tự vùng gen TrnH-PsbA
Trình tự vùng gen TrnH-PsbA có chiều dài khoảng 400bp cho các mẫu. So sánh mức độ tương đồng giữa 6 mẫu nghiên cứu đối với cùng gen TrnH-PsbA được kết quả như bảng 3.5:
Bảng 3.5. Mức độ tương đồng nucleotide của vùng gen TrnH-PsbA 
Ký hiệu mẫu
G1
G2
G3
G4
G5
G6
G1






G2
94,8





G3
87,7
86,9




G4
85,5
82,5
85,6



G5
94,5
93,8
84,2
86,9


G6
93,1
92,2
84,3
83,9
94,1

Tương tự như vùng gen matK, ở vùng gen TrnH-psbA này có mức độ tương đồng nucleotide cao (từ 82,5% - 94,8%).
Xác định trình tự vùng gen rcbL
Đối với vùng gen rcbL, kết quả phân tích mức độ tương đồng các nucleotide cũng cho thấy các mẫu nghiên cứu cũng có mức độ tương đồng cao như đối với vùng genTrnH-psbA.
Bảng 3.6. Mức độ tương đồng nucleotide của vùng gen rbcL 
Ký hiệu mẫu
G1
G2
G3
G4
G5
G6
G1






G2
86,8





G3
94,6
84,4




G4
90,7
90,7
88,0



G5
88,7
95,0
86,1
94,7


G6
86,7
95,4
84,8
93,1
96,1

Như vậy, dựa trên kết quả phân tích mức độ tương đồng nucleotide của 3 vùng gen matK, TrnH-PsbA và rcbL cho thấy các mẫu nghiên cứu Giổi xanh có mức độ tương đồng tương đối cao.
d) Xác định loài
Kết quả so sánh các trình tự nucleotide của 3 vùng gen trên dữ liệu các trình tự gen ở Ngân hàng Gen bằng chương trình BLAST của 6 mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.7:
Bảng 3.7. So sánh 6 mẫu nghiên cứu với trình tự gen của Michelia mediocris
ở các gen matK, rbcL, TrnH-psbA
STT
Mẫu
matK
rbcL
trnH-psbA
1
G1
98%
-
96%
2
G2
98%
-
95%
3
G3
98%
-
98%
4
G4
99%
-
94%
5
G5
99%
-
99%
6
G6
98%
-
98%
	Kết quả so sánh trình tự nucleotide của các mẫu nghiên cứu với loài Michelia mediocris Dandy (mã số AB623276.1) trên Ngân hàng Gen (GenBank) cho thấy mức độ tương đồng nucleotide của cả 6 mẫu cho vùng gen matK là 98-99% và vùng gen trnH-psbA là 94-98%. Đối với vùng gen rbcl vì do không có trình tự nucleotide của vùng gen này cho loài Michelia mediocris trên Ngân hàng Gen nên không thể so sánh được. Do đó, từ kết quả phân tích phân tử AND nhận được trong nghiên cứu này cho phép nhận định trong cả 6 mẫu nghiên cứu đều thuộc loài Giổi xanh có tên là Michelia mediocris Dandy. 
e) Phân tích cây phát sinh chủng loại
Phân tích cây phát sinh chủng loại 6 mẫu nghiên cứu với loài Michelia mediocris Dandy đã được công bố trên Ngân hàng Gen (GenBank) với phương pháp Neighbor-Joining với thông số boostrap 10000, Maximum Compisite Likelihood cho các vùng gen matK và trnH-psbA so sánh với trình tự nucleotide của loài Michelia mediocris Dandy (mã số: AB623276.1) trên Ngân hàng Gen (GenBank). Kết quả được thể hiện trong hình 3.6.
Hình 3.6. Cây phát sinh chủng loại của 6 mẫu nghiên cứu Giổi xanh
Kết quả phân tích vị trí phân loại vùng gen matK của 6 mẫu nghiên cứu trong hình 3.6 cho thấy cả 6 mẫu đều xuất phát từ cùng một nhánh tiến hoá riêng và liên quan mật thiết với nhau, đều cùng nằm trong nhóm loài M. mediocris Dandy. Các giá trị boostrap thu được tại điểm nút tạo nhánh của mỗi mẫu dao động từ 51-99%. 
	Như vậy, cả 6 mẫu nghiên cứu Giổi xanh được lấy từ Gia Lai, Thanh Hóa, và Lạng Sơn đều có mức độ tương đồng nucleotide với loài Michelia mediocris Dandy tương đối cao (trên 90%) đối với 2 vùng gen matK, trnH-psbA. Điều này cho phép nhận định các mẫu này đều cùng thuộc loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy).
3.1.3. Đặc điểm vật hậu 
a) Đặc điểm vật hậu 
Đề tài tiến hành quan sát những biến đổi vật hậu của Giổi xanh tại Thanh Hóa và Gia Lai kết quả được tập hợp tại bảng 3.8 và biểu đồ 3.2.
Bảng 3.8. Đặc điểm vật hậu của Giổi xanh
STT
Hiện tượng vật hậu
Thời gian
Đặc điểm
I
Cơ quan sinh dưỡng
1
Nảy chồi
Tháng 2-4

2
Ra lá non
Tháng 2-4
Lá màu xanh vàng
II
Cơ quan sinh sản
1
Ra nụ hoa
Tháng 3-4 (vụ chính); Tháng 8-9 (vụ phụ) 
Nhiều nụ, màu xanh
2
Nở hoa
Tháng 4-5 (vụ chính); Tháng 8-9 (vụ phụ)
Nhiều hoa, màu trắng
3
Hình thành quả
Tháng 5-8 (vụ chính); Tháng 9-2 năm sau (vụ phụ)
Nhiều quả, màu xanh
4
Quả chín, nứt, rụng
Tháng 8-9 (vụ chính); Tháng 2-3 (vụ phụ)
Quả màu xanh vàng, có chấm đen, một số vỏ quả nứt để lộ tử y màu đỏ, rụng.





Thời kỳ nảy chồi










Thời kỳ ra lá non











Thời kỳ ra nụ hoa
Thời kỳ ra nụ hoa






Thời kỳ nở hoa
 Thời kỳ nở hoa




Thời kỳ hình thành quả


Thời kỳ quả chín


Thời kỳ quả chín



1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Biểu đồ 3.2. Các pha vật hậu của Giổi xanh
Kết quả bảng 3.8 và biểu đồ 3.2 cho thấy Giổi xanh ngoài đợt ra hoa kết quả vào tháng 3 (vụ chính) còn có thêm một đợt ra hoa kết quả vào tháng 8-9 (vụ phụ). Điều này phù hợp với nhận định của Nguyễn Tiến Nghênh (1984) [53]. Do khác nhau về điều kiện khí hậu tại khu vực Thanh Hóa và Gia Lai nên các thời gian của các pha vật hậu có sự sai khác. Càng ra phía Bắc, các pha vật hậu càng kết thúc muộn hơn. Cụ thể các pha vật hậu ở Thanh Hóa bao giờ cũng dài hơn so với ở Gia Lai, vì ở Thanh Hóa có sự chênh lệch giữa nhiệt độ tối thấp và tối cao lớn hơn. Thời gian nảy chồi và ra lá non ở Thanh Hóa đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn thời kỳ nảy chồi và ra lá non ở Gia Lai, kéo dài từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 4. Sau khi chồi xuất hiện được khoảng 3 ngày thì cây bắt đầu ra các lá non tiếp theo. Thời gian dài nhất của pha vật hậu sinh sản là quá trình kết quả và cũng là thời gian phát triển quả từ non tới già thì ở Gia Lai thường đến sớm hơn ở Thanh Hóa từ 10-15 ngày, nhưng đều kết thúc vào tháng 9 (vụ chính) và tháng 3 (vụ phụ). Cụ thể, thời kỳ ra hoa và nở hoa ở Thanh Hóa cũng kết thúc muộn hơn so với Gia Lai 5-10 ngày (vụ chính) và 10-15 ngày (vụ phụ). Thời kỳ quả chín và rụng quả ở Thanh Hóa cũng kết thúc muộn hơn so với Gia Lai 10-15 ngày. Vì vậy, cần chú ý hiện tượng quả chín khác nhau để có thời gian thu hái thích hợp.	
b) Chu kỳ sai quả
Xác định chu kỳ sai quả của Giổi xanh để có kế hoạch chủ động thu hái và cất trữ hạt giống phục vụ trồng rừng. Kết quả quan sát mức độ sai quả của Giổi xanh trong 4 năm liên tục được trình bày ở bảng 3.9.
Qua số liệu bảng 3.9 cho thấy có chu kỳ sai quả của Giổi xanh 1-2 năm một lần, năm được mùa số lượng quả bằng 81- 94% của năm có quả sai nhất và năm mất mùa số lượng quả bằng 27-37% của năm sai quả nhất. Chu kỳ sai quả chỉ xảy ra ở từng cây riêng rẽ, do đó trong công tác trồng rừng phải theo dõi từng cây để biết số lượng cây sai quả và cây ít quả mà có kế hoạch thu hái, cất trữ đáp ứng nhu cầu về giống.
3.1.4. Đặc điểm phân bố, sinh thái 
a) Tình hình phân bố
Giổi xanh phân bố rộng từ các tỉnh miền Bắc như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình,cho tới các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, ..đến Ninh Thuận, Bình Thuận, các tỉnh Tây Nguyên
Bảng 3.9. Chu kỳ sai quả của Giổi xanh
Địa điểm
Cây
Cành
Số lượng quả (quả)
2008
2009
2010
2011
Thường Xuân 
(Thanh Hóa)
1
Đông
184
138
56
178
Tây
151
152
43
178
Nam 
135
151
52
190
Bắc
128
118
23
90
Trung bình
150
140
44
159
2
Đông
166
64
144
187
Tây
167
35
180
163
Nam 
118
40
170
126
Bắc
106
48
97
174
 Trung bình
139
47
148
163
3
Đông
83
32
166
190
Tây
69
25
196
166
Nam 
163
79
191
169
Bắc
133
56
119
186
 Trung bình
112
48
168
178
K'Bang (Gia Lai)
4
Đông
49
161
168
63
Tây
65
154
134
73
Nam 
37
152
197
54
Bắc
36
130
184
50
 Trung bình
47
149
171
60
5
Đông
141
71
186
75
Tây
135
78
175
90
Nam 
133
46
185
101
Bắc
131
44
103
95
 Trung bình
135
60
162
90
6
Đông
167
45
132
133
Tây
161
45
220
167
Nam 
193
62
188
132
Bắc
147
38
168
141
 Trung bình
167
48
177
143
 (Nguyễn Tiến Bân, 2003 [2]; Nguyễn Bá Chất, 1998 [17]; Triệu Văn Hùng, 1991 [36]; Vũ Quang Nam, 2012 [52]; Nguyễn Tiến Nghênh, 1984 [53]; Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2010 [89]) và các tỉnh Đông Nam Bộ (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997 [54]; Hoàng Xuân Tý và cộng sự, 2000 [82]). Hiện nay, còn phát hiện được Giổi xanh phân bố ở vị trí địa lý, địa hình và kiểu rừng ở bảng 3.10: 
Bảng 3.10. Vị trí địa lý, địa hình, kiểu rừng có Giổi xanh phân bố
Địa điểm
Kiểu rừng
Tọa độ địa lý
Địa hình
Vĩ độ Bắc
Kinh độ Đông
Độ cao (m)
Độ dốc (0)
Văn Bàn (Lào Cai)
Rừng kín thường xanh, lá rộng
21057’-22017’
103057’-104030’
1.250-1.350
10-250
Thường Xuân (Thanh Hóa)
Rừng kín thường xanh, lá rộng 
19055’-20005’
104054’-105005’
1.100-200m
5-250
Vũ Quang (Hà Tĩnh)
Rừng kín thường xanh, lá rộng
18016’-18020’
105019’-105022’
90-200m
< 200
An Nhơn (Bình Định)
Rừng kín thường xanh, lá rộng
14028’-14032’
108048’-108051’
900-1.000m
100-250
K’Bang (Gia Lai)
Rừng kín thường xanh, lá rộng
14008’-14012’
108037’-108040’
600-700 m
<100
Đam Rông (Lâm Đồng)
Rừng kín thường xanh, lá rộng
12005’-12010’
108005’-108010’
800-900 m
100-250
Kết quả điều tra bảng 3.10 cho thấy, Giổi xanh hiện còn phân bố chủ yếu ở rừng kín thường xanh, lá rộng. Phạm vi phân bố rất rộng, tập trung chủ yếu vùng Tây Nguyên và vùng Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ từ tọa độ địa lý 12005’ đến 22017’ vĩ độ Bắc, 103057’ đến 108010’ kinh độ Đông. Đây là một trong những căn cứ để vận dụng xác định vùng trồng Giổi xanh. Tuy nhiên, do Giổi xanh phân bố tự nhiên còn rất hạn chế nên chưa thể phát hiện chính xác giới hạn tọa độ địa lý phân bố tự nhiên của chúng nên khi xác định vùng trồng cần lưu ý.
Căn cứ vào tọa độ địa lý và kế thừa các thông tin về phân bố Giổi xanh, có thể xác định được vùng phân bố và vùng có thể trồng được Giổi xanh ở nước ta.


Hình 3.7. Rừng Giổi xanh ở Thường Xuân
Hình 3.8. Rừng Giổi xanh ở K’Bang
b) Điều kiện khí hậu
Từ đặc điểm khí hậu của một số khu vực có phân bố tự nhiên Giổi xanh (theo số liệu quan trắc từ năm 1991 đến 2012 do Viện Sinh thái và Môi trường rừng cung cấp) được trình bày ở bảng 3.11 có thể nhận thấy:
- Về chế độ nhiệt: Giổi xanh phân bố ở những nơi có biên độ nhiệt tương đối rộng, nhiệt độ trung bình năm biến động từ 21,1 0C (Thường Xuân) đến 25,40C (An Nhơn), nhiệt độ tối cao từ 33,90C (Đam Rông) đến 41,30C (Thường Xuân), nhiệt độ tối cao trung bình từ 25,30C (Văn Bàn) đến 29,50C (An Nhơn), nhiệt độ tối thấp trung bình từ 16,40C (Đam Rông) đến 22,60C (An Nhơn).
- Về chế độ mưa ẩm: Giổi xanh phân bố ở những nơi có lượng mưa từ thấp (1.461mm/năm ở An Nhơn) đến cao (2.310mm/năm ở Vũ Quang), độ ẩm không khí trung bình từ 80% đến 85%, lượng bốc hơi từ 768mm/năm (Thường Xuân) đến 1.254mm/năm (K’Bang).
Chế độ nhiệt, chế độ mưa là những nhân tố sinh thái quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến vùng phân bố Giổi xanh. Từ số liệu về điều kiện khí hậu cho thấy Giổi xanh thích ứng và trồng trên nhiều vùng ở nước ta. Để minh họa chế độ nhiệt ẩm của khu vực có phân bố tự nhiên của Giổi xanh, xây dựng biểu đồ vũ nhiệt của Gaussen - Walter và Thái Văn Trừng (Biểu đồ 3.3-3.8).
Từ biểu đồ 3.3-3.8 cho thấy ở khu vực có phân bố tự nhiên Giổi xanh có tới 3-4 tháng khô và hạn. Số tháng hạn nhiều nhất chỉ 3 tháng và không có tháng kiệt. Điều này cho thấy, Giổi xanh là cây ít chịu được khô hạn kéo dài. Vì vậy, khi lựa chọn vùng trồng Giổi xanh, cần chú ý đến điều kiện khô hạn ở từng vùng.
Bảng 3.11. Đặc điểm khí hậu của khu vực có phân bố tự nhiên Giổi xanh
Địa điểm
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa TB (mm)
Độ ẩm KKTB (%)
LBH TB năm (mm)
TB
Tối cao
Tối thấp
TCTB
TTTB
Văn Bàn (Lào Cai)
21,6
36,5
-1,3
25,3
17,2
1.984
85
749
Thường Xuân (Thanh Hóa)
21,1
41,3

27,9
20,1
1.865
85
768
Vũ Quang (Hà Tĩnh)
23,3
41,2

28,2
20,5
2.310
85
1.006
An Nhơn (Bình Định)
25,4
37,6

29,5
22,6
1.461
80
1.199
K’Bang (Gia Lai)
24,7
36,2

28,7
21,3
1.577
80
1.254
Đam Rông (Lâm Đồng)
22,1
33,9

26,5
16,4
1.960
80
933

Ghi chú: TB: trung bình; TCTB: tối cao trung bình; TTTB: tối thấp trung bình; Độ ẩm KKTB: không khí trung bình; LBHTB: lượng bốc hơi trung bình 
S = 1.0.0
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen ở Văn Bàn (Lào Cai)

S = 3.0.0
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen ở Thường Xuân (Thanh Hóa)

S = 1.2.0
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen của An Nhơn (Bình Định)

S = 0.1.0
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen của Vũ Quang (Hà Tĩnh)

S = 1.2.0
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen ở Đam Rông (Lâm Đồng)

S = 1.3.0
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen của K’Bang (Gia Lai)
c) Địa hình
Kết quả điều tra bảng 3.10 cho thấy các địa điểm có Giổi xanh phân bố có độ cao biến động rất lớn từ 90m (Vũ Quang, Hà Tĩnh) đến 1.350m (Văn Bàn, Lào Cai) so với mực nước biển, ở nơi tương đối bằng phẳng có độ dốc dưới 250. Tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng mà hiện nay Giổi xanh còn phân bố tự nhiên ở các đai cao khác nhau. Ở vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (An Nhơn, Bình Định; Đam Rông, Lâm Đồng và K’Bang, Gia Lai), Giổi xanh thường phân bố ở đai cao từ 600 đến 1.000m so với mức nước biển. Ở Bắc Trung Bộ, Giổi xanh hiện còn phân bố rộng từ đai cao 100m (Vũ Quang, Hà Tĩnh) cho tới 1.200m so với mực nước biển (Thường Xuân,Thanh Hóa). Đồng thời Giổi xanh phân bố tập trung ở những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc dưới 250). Đây là một trong những căn cứ để xác định vùng và điều kiện gây trồng phù hợp với Giổi xanh. 
d) Điều kiện đất đai
Kết quả điều tra cho thấy Giổi xanh phân bố khá rộng trên nhiều vùng, nhiều loại đất ở nước ta. Đất nơi có phân bố Giổi xanh hầu hết là đất feralit phát triển trên đá bazan ở Gia Lai (Tây Nguyên), đá mác ma axit ở Thanh Hóa (miền Trung) tầng đất dày (trên 100cm), màu vàng đến vàng đỏ và nâu nhạt, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét nhẹ, sét trung bình đến sét nặng, nhiều đá lẫn (> 30%), từ ẩm đến rất ẩm..


Hình 3.9. Phẫu diện đất feralit nâu vàng ở Xuân Liên
Hình 3.10. Phẫu diện feralit nâu xám ở Văn Bàn
Kết quả phân tích đất nơi Giổi xanh phân bố tự nhiên ở bảng 3.12 cho thấy: 
Tầng đất 0-30cm: đất từ rất chua đến chua ít (pHKCL từ 3,52 tại Thường Xuân đến 5,4 tại K’Bang); hàm lượng chất hữu cơ (OM) từ nghèo đến giàu (từ 1,26% tại Văn Bàn đến 4,24% tại K’Bang); hàm lượng đạm tổng số (Nts) từ trung bình đến giàu (từ 0,10% tại Văn Bàn đến 0,21% tại Thường Xuân); hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu (P2O5, K2O) trong đất từ nghèo đến trung bình; chỉ tiêu canxi trao đổi đạt ở mức thấp. 
Tầng đất 31-60cm: đất từ rất chua đến chua ít (pHKCL từ 3,85 tại Thường Xuân đến 5,70 tại K’Bang); hàm lượng chất hữu cơ (OM) từ nghèo đến trung bình (từ 0,81% tại Văn Bàn đến 2,32% tại K’Bang); hàm lượng đạm tổng số (Nts) nghèo; hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu (P2O5, K2O) trong đất nghèo đến trung bình; chỉ tiêu canxi trao đổi đạt ở mức thấp.
Tầng đất 61-90cm: đất từ rất chua đến chua ít (pHKCL từ 3,81 tại Văn Bàn đến 5,50 tại K’Bang); hàm lượng chất hữu cơ (OM) từ nghèo; hàm lượng đạm tổng số (Nts) nghèo; hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu (P2O5, K2O) trong đất nghèo đến trung bình; chỉ tiêu canxi trao đổi đạt ở mức thấp.
Như vậy, Giổi xanh phân bố tự nhiên trên các loại đất khác nhau, từ đất xấu đến đất trung bình, thích hợp với đất từ rất chua đến ít chua (pHKCL 3,52-5,70), hàm lượng chất hữu cơ (OM) từ nghèo đến giàu (0,46%-4,24%), hàm lượng đạm tổng số (Nts) nghèo; hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu (P2O5, K2O) trong đất nghèo đến trung bình; chỉ tiêu canxi trao đổi đạt ở mức thấp. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến sét nặng, đất hơi chặt đến tơi xốp, khả năng giữ nước tốt.
Bảng 3.12. Đặc điểm hóa tính đất nơi có phân bố Giổi xanh
Địa điểm
Độ sâu (cm)
pH (KCl)
OM (%)
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/100g)
Trao đổi (meq/100g)
Thành phần cấp hạt (%)
N
P2O5
K2O
N
P2O5
K2O
Ca ++
Mg++
> 0.02 mm
0.02 -0.002 mm
< 0.002 mm
Văn Bàn 
(Lào Cai)
0-30
3,84
1,27
0,10
0,03
0,62
5,88
1,57
5,83
0,64
0,31
49,39
33,23
17,37
31-60
3,85
0,81
0,06
0,03
0,72
3,64
0,61
3,95
0,28
0,17
47,36
33,34
19,30
61-90
3,81
0,46
0,04
0,02
0,78
3,36
0,52
2,78
0,16
0,16
45,63
30,88
23,49
Thường Xuân (Thanh Hóa)
0-30
3,52
3,24
0,21
0,07
0,32
14,02
1,39
5,71
0,48
0,20
20,25
39,38
40,37
31-60
3,87
1,11
0,07
0,06
0,45
4,76
0,87
2,71
0,36
0,19
17,88
33,69
48,43
61-90
3,89
0,51
0,04
0,05
1,14
3,36
0,44
8,63
0,15
0,12
13,29
40,48
46,23
K’Bang (Gia Lai)
0-30
5,41
4,24
0,13



4,78
1,27
0,21
0,21
19,82
25,32
54,86
31-60
5,70
2,32
0,09



3,99
0,24
0,41
0,11
7,69
12,59
79,72
61-90
5,50
1,78
0,07



3,94
0,24
0,52
0,21
5,68
10,48
83,84

3.1.5. Đặc điểm cấu trúc lâm phần có Giổi xanh phân bố tự nhiên
Trong kinh doanh rừng mưa, đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng làm cơ sở đề xuất các kiểu xẻ lý về mặt lâm sinh là rất quan trọng (Baur. G, 1979 [1]). Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài đã lựa chọn 5 địa điểm đại diện mà rừng tự nhiên còn ít bị tác động là: Thường Xuân (Thanh Hóa); Vũ Quang (Hà Tĩnh); An Nhơn (Bình Định); K.Bang (Gia Lai) và Đam Rông (Lâm Đồng). 
a) Cấu trúc tổ thành loài cây trong lâm phần có Giổi xanh phân bố
Kết quả tính trị số IV% cho từng loài trong các lâm phần có Giổi xanh phân bố ở bảng 3.13 cho thấy:
- Ở khu vực Bắc Trung Bộ bao gồm các tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh thì cấu trúc tổ thành được thể hiện như sau:
+ Số loài tham gia vào công thức tổ thành khá đa dạng, dao động từ 33-57 loài, tuy nhiên chỉ có 10 loài là loài ưu thế (IV% > 5), tham gia chính vào công thức tổ thành loài như: Giổi xanh, Phân mã, Re hương, Dẻ gai, Bứa, Công tầng, Chẹo tía, Nang, Ngát, Máu chó lá lớn. 
+ Tại địa điểm nghiên cứu 

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_hoc_cua_mot_so_he_sinh_thai.doc
  • docBia luan an (Gui BGD).doc
  • docPhu luc LA (gui BGD).doc
  • docThtin LA dua len mang (gui BGD).doc
  • docTom tat LA (Phan V Thang gui BGD).doc
  • docTrich yeu luan an (gui BGD).doc