Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 204 trang nguyenduy 04/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên
7
Sòi tía
20
20,0
20
3,3
II
26
Thích
7
7,0
7
1,2
III
8
Vối thuốc lông
20
20,0
20
3,3
II
27
Dẻ
7
7,0
7
1,2
III
9
Me rừng
18
18,0
18
3,0
II
28
Giổi nhung
7
7,0
7
1,2
III
10
Bã đậu
18
18,0
18
3,0
II
29
Bồ đề
6
6,0
6
1,0
III
11
Mán đỉa
18
18,0
18
3,0
II
30
Gội
6
6,0
6
1,0
III
12
Hu đay
14
14,0
14
2,3
III
31
Côm tầng
5
5,0
5
0,8
III
13
Cáng lò
14
14,0
14
2,3
III
32
Vạng trứng
5
5,0
5
0,8
III
14
Sảng nhung
12
12,0
12
2,0
III
33
Ngát
5
5,0
5
0,8
III
15
Thẩu tấu
10
10,0
10
1,7
III
34
Trâm trắng
4
4,0
4
0,7
III
16
Nhãn rừng
10
10,0
10
1,7
III
35
Chẹo lông
4
4,0
4
0,7
III
17
Nhội
10
10,0
10
1,7
III
36
Chân Chim
3
3,0
3
0,5
III
18
Đinh hương
10
10,0
10
1,7
III
37
Dung
2
2,0
2
0,3
III
19
Lá nến
10
10,0
10
1,7
III








Bảng 3.12 cho thấy, tại tỉnh Điện Biên và Sơn La điều tra có 37 loài cùng xuất hiện với loài Nghiến trong rừng tự nhiên, tần số xuất hiện tính theo điểm điều tra dao động từ 2,0 - 100%; tần số xuất hiện tính theo số lượng cá thể dao động từ 0,3 - 22,0%. Nhóm loài rất hay gặp (I) gồm có: Nghiến và Lát hoa, trong đó Nghiến xuất hiện bên cạnh chính nó có tần xuất cao nhất 100% theo điểm điều tra và 22,0% theo số cá thế, Lát hoa xuất hiện cạnh Nghiến với tần xuất 48,0% theo điểm điều tra và 8,0% theo số cá thế. Nhóm loài hay gặp (II) cùng với Nghiến gồm một số loài có giá trị kinh tế cao về gỗ như: Vàng anh, Trai lý, Re hương, Vối thuốc lông. Một số loài tiên phong ưa sáng, gỗ tạp nhưng tần số xuất hiện cùng loài Nghiến trong tự nhiên cũng rất cao gồm: Xương cá, Sòi tía, Me rừng, Bã đậu, Mán đỉa. Còn lại là các nhóm loài ít gặp (III) chiếm số lượng 70,27% như: Đinh hương, Thẩu tấu, Nhội, v.v Kết quả này cho thấy Nghiến có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với một số loài bản địa có giá trị kinh tế như Lát hoa, Re hương, Trai lý,...
b) Diện tích dinh dưỡng trung bình của loài Nghiến trong rừng tự nhiên
	Mỗi một loài cây trong tự nhiên đều cần một không gian sống nhất định nhằm đảm bảo cho cây rừng sinh trưởng, phát triển tốt nhất về cả tán cây trên cao và hệ rễ cây dưới lòng đất, tận dụng được tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa. Để đánh giá diện tích dinh dưỡng của Nghiến trưởng thành trong tự nhiên, đề tài sử dụng phương pháp của Thomasius (1978) để tính. Kết quả trong phụ biểu cho thấy, diện tích dinh dưỡng của Nghiến trưởng thành trong tự nhiên dao động từ 11,49 - 135,57m2 tùy theo khu vực và kích thước của cây. Qua nghiên cứu 100 cây trưởng thành với đường kính Nghiến dao động từ 15 - 50cm thu được diện tích dinh dưỡng trung bình 41,13m2. Như vậy, khi cây trưởng thành mật độ Nghiến tối đa chỉ nên giữ lại là 244 cây/ha, hay lấy tròn mật độ từ 250 - 300 cây/ha.
 3.1.3. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nơi có Nghiến phân bố
3.1.3.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh
Tổ thành cây tái sinh có ảnh hưởng quan trọng đến tổ thành rừng trong tương lai cũng như việc đề xuất các biện pháp tác động hợp lý nhằm dẫn dắt rừng theo hướng bền vững với những loài có giá trị. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.13 và phụ biểu 05. 
Bảng 3.13. Công thức tổ thành lớp cây tái sinh
Ôtc
Địa điểm
Số loài tham gia CTTT
Ki_nghiến (%)
Công thức tổ thành
1
Mường giàng
3
13,6
18,2Mđ+18,2St+13,6N+50,0Lk
2
3
20,0
20,0N+16,0Mr+12,0St+52,0Lk
3
5
36,4
36,4N+15,4Mđ+9,1Lh+9,1Mr+ 9,1St+21,2Lk
4
Phỏng Lái
5
17,8
17,8N+13,3Mr+11,1Tt+8,9Bđ+8,9St+40,0Lk
5
6
20,9
20,9N+11,6Bđ+9,3Chl+9,3Lh+9,3St+9,3Tt+30,2Lk
6
6
18,2
18,2N+11,4Mr+9,1Chl+9,1Lh+9,1Tt+6,8Mđ+36,4Lk
7
Pú Nhung
6
12,3
17,8K+12,3N+11Bđ+8,2X+6,9Sn+6,9Tr+37Lk
8
4
18,6
18,6N+17K+13,6Bđ+11,9X+ 40Lk
9
10
6,1
13,6St+7,6K+6,1Bđ+6,1N+6,1Nh+6,1Sn+4,6G+4,6Hđ+4,6Mđ+4,6Vtl+36,4Lk
10
Chiềng Khoang
3
26,1
26,1N+21,7Mđ+13,1St+39,1Lk
11
5
10,3
24,1Mđ+13,8Lh+13,8St+10,3Bs+10,3N+10,3Xc+17,2Lk
12
3
31,8
31,8N+13,6Lh+13,6St+40,9Lk
13
Tỏa Tình
6
12,33
18,81K+12,33N+9,96Bđ+9,22X+6,85Sn+6,85Tr+35,99Lk
14
4
19,64
19,64N+16,95K+13,56Bđ+11,86X+ 38,98Lk
15
7
7,06
14,64St+8,58K+7,06Bđ+7,06N+6,06Nh+ 6,06Sn+4,55G+4,55Hđ+4,55Mđ+4,55Vtl+32,36Lk
 (Trong bảng tên loài được viết tắt giống tên loài trong tầng cây cao)
Kết quả bảng 3.13 cho số loài cây tái sinh tham gia vào CTTT dao động từ 3 - 10 loài. Tại khu vực Sơn La, các loài ưu thế chủ yếu là những loài tiên phong ưu sáng như: Mán đỉa (18,2% - Mường Giàng); Sòi tía (18,2% - Mường Giàng), Bã đậu (11,6%), Ba soi (10,3%), Nghiến cũng vẫn là một loài ưu thế trong lớp cây tái sinh như chiếm (20,9% - Phỏng Lái), Chiềng Khoang (31,8%), Tại Điện Biên, cây tái sinh Nghiến chiếm ưu thế tại khu vực Tỏa Tình với hệ số loài Nghiến dao động từ 18,0 - 26,2%, bên cạnh đó số lượng các loài cây tiên phong ưa sáng tái sinh cũng khá phong phú như: Sòi tía (14,6% - Tỏa Tình), Bã đậu (11,0% - Pú Nhung). Số liệu bảng 3.13 cũng thể hiện rõ, hệ số tổ thành tái sinh của loài Nghiến dao động từ 6,1 - 36,4%, trong đó xã Mường Giàng, hệ số tái sinh Nghiến cao nhất, dao động từ 13,6 - 36,4%; xã Phỏng Lái dao động từ 17,8 - 20,9%; thấp nhất tại điểm nghiên cứu xã Pú Nhung, hệ số Ki% của Nghiến tái sinh dao động từ 6,1 - 18,8%; Xã Chiềng Khoang và xã Tỏa Tình hệ số Ki% của Nghiến tái sinh khá cao, lần lượt dao động từ 10,3 - 31,8% và 18,0 - 26,2%. Quá trình điều tra cũng cho thấy Nghiến có xu hướng tái sinh cụm, tập trung ngay tại khu vực có nhiều cây mẹ gieo giống.
Như vậy, tại các khu vực nghiên cứu, Nghiến tham gia vào công thức tổ thành tầng cây tái sinh với số lượng tương đối cao, khá tương đồng với tầng cây cao. Kết quả bước đầu cho thấy khu vực nào có cây mẹ thì khả năng tái sinh tại chỗ của Nghiến rất tốt. Tuy nhiên, tái sinh của những loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế khác như: Trai lý, xương cá, Vàng anh, Giổi, Đinh, Re hương, v.v.. lại rất ít hoặc hầu như không xuất hiện trong công thức tổ thành của tầng cây tái sinh, mặc dù trong tổ thành tầng cây cao chúng chiếm số lượng khá lớn.
3.1.3.2. Cấu trúc mật độ cây tái sinh và mật độ cây tái sinh có triển vọng
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 3.14 và trong phụ biểu 06. 
Bảng 3.14: Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng
Ôtc
Địa điểm
Trạng thái
Nts (cây/ha)
Ntstv (cây/ha)
Ntstv (%)
1
Mường giàng
IIIA1
2200
1200
54,55
2
IIIA1
2500
1200
48,00
3
IIIA1
3300
1600
48,48
4
Phỏng Lái
IIIA1
4500
2100
46,67
5
IIIA1
4300
3500
81,40
6
IIIA2
4400
2800
63,64
7
Pú Nhung
IIIA1
7300
5300
72,60
8
IIIA1
5900
3700
62,71
9
IIIA1
6600
4100
62,12
10
Chiềng Khoang
IIIA2
2200
800
36,36
11
IIIA2
2900
1200
41,38
12
IIIA2
2200
800
36,36
13
Tỏa Tình
IIIA1
7800
5900
75,64
14
IIIA1
6400
3700
57,81
15
IIIA1
6100
3300
54,10

Từ bảng 3.14 cho thấy, mật độ cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu dao động từ 2.200 - 7.800 cây/ha, mật độ tái sinh triển vọng dao động từ 800 - 5.900 cây/ha, chiếm từ 36,36 - 81,40% cây tái sinh trong lâm phần. Xã Mường Giàng, mật độ tái sinh dao động từ 2200 - 3300 cây/ha, tái sinh triển vọng chiếm bình quân 50,34% số cây tái sinh trong lâm phần, dao động từ 48,00 – 54,55%. Xã Phỏng Lái, mật độ tái sinh dao động từ 4300 - 4500 cây/ha, nhưng số lượng cây tái sinh triển vọng rất cao, dao động từ 46,67 - 81,40%, trung bình đạt 63,9%. Xã Pú Nhung, mật độ cây tái sinh cao nhất trong các điểm nghiên cứu, dao động từ 5900 - 7300 cây/ha, số lượng cây tái sinh triển vọng cũng lớn nhất, dao động từ 62,12 - 72,60%, trung bình đạt 65,81%. Xã Chiềng Khoang, mặc dù chất lượng tầng cây cao tốt nhất về sinh trưởng đường kính, chiều cao, độ tàn che nhưng mật độ tái sinh lại thấp nhất, dao động từ 2200 - 2900 cây/ha, số lượng cây tái sinh triển vọng cũng thấp nhất, dao động từ 36,36 - 41,38%, trung bình đạt 38,04%. Tại xã Tỏa Tình, mật độ cây tái sinh khá tốt, dao động từ 6100 - 7800 cây/ha, số lượng cây tái sinh triển vọng dao động từ 54,10 - 75,64%, trung bình đạt 62,52%. Như vậy, đối với những khu vực có tỷ lệ cây tái sinh triển vọng thấp cần tác động biện pháp kỹ thuật lâm sinh để thúc đẩy quá trình tái sinh phát triển, nâng cao mật độ và tỷ lệ tái sinh có triển vọng. 
3.1.3.3. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 3.15 và phụ biểu 06.
Bảng 3.15: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Ôtc
Địa điểm
Trạng thái
Cấp I (<1m)
(cây/ha)
Cấp II (1-2m)
(cây/ha)
Cấp III (2-3m)
(cây/ha)
Cấp IV (>3m)
(cây/ha)
1
Mường giàng
IIIA1
500
700
1000
0
2
IIIA1
700
600
1200
0
3
IIIA1
1300
900
500
600
4
Phỏng Lái
IIIA1
1600
1700
1000
200
5
IIIA1
400
1600
1400
900
6
IIIA2
900
1300
1100
1100
7
Pú Nhung
IIIA1
600
2700
2500
1500
8
IIIA1
800
1900
2300
900
9
IIIA1
1600
1500
1900
1600
10
Chiềng Khoang
IIIA2
1200
300
700
0
11
IIIA2
1300
800
800
0
12
IIIA2
1200
300
700
0
13
Tỏa Tình
IIIA1
900
2900
2500
1500
14
IIIA1
1300
1900
2300
900
15
IIIA1
1800
1800
1300
1200
Tại các điểm nghiên cứu phân bố tái sinh theo cấp chiều cao biến đổi phức tạp và không đều, đa số các lâm phần cây tái sinh tập trung ở cỡ chiều cao từ 1m - 2m và từ 2m - 3m. Ở Pú Nhung, Tỏa Tình và Phỏng Lái, cây tái sinh đều tồn tại ở tất cả các cấp chiều cao khác nhau nhưng nhiều nhất vẫn là ở cấp chiều cao từ 1 - 2m. Chiềng Khoang, Quỳnh Nhai, không có cây tái sinh ở cấp chiều cao >3m. 
3.1.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.16 và chi tiết trong phụ biểu 07. 
Bảng 3.16: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc
Stt ôtc
Địa điểm
Nts (cây/ha)
Phân chia theo chất lượng
Nguồn gốc
Nt
(%)
Ntb
(%)
Nx
(%)
N(hạt)
(%)
Nchồi
(%)
1
Mường Giàng
2200
45,45
27,27
27,27
100,0,
0,00
2
2500
20,00
40,00
40,00
92,00
8,00
3
3300
30,30
51,52
18,18
90,91
9,09
4
Phỏng Lái
4500
13,33
55,56
31,11
88,89
11,11
5
4300
16,28
69,77
13,95
90,70
9,30
6
4300
18,60
65,12
16,28
93,02
6,98
7
Pú Nhung
7300
42,47
52,05
5,48
60,27
39,73
8
5900
45,76
37,29
16,95
57,63
42,37
9
6600
65,15
34,85
0,00
66,67
33,33
10
Chiềng Khoang
2200
22,73
59,09
18,18
100,00
0,00
11
2900
31,03
48,28
20,69
100,00
0,00
12
2200
22,73
59,09
18,18
100,00
0,00
13
Tỏa Tình
7800
43,59
51,28
5,13
62,82
37,18
14
6400
50,00
34,38
15,63
62,50
37,50
15
6100
65,57
32,79
1,64
72,13
27,87

Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy, ở tất cả các lâm phần nghiên cứu, tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình có số lượng lớn, cây tái sinh nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ cao hơn so với cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi. Tại xã Mường Giàng, tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt dao động từ 20 - 45,45%, cây trung bình dao động từ 27,27 - 40%, cây xấu dao động từ 18,18 - 40%, cây chủ yếu tái sinh từ hạt chiếm từ 90,91 - 100%. Tại xã Phỏng Lái, tái sinh chất lượng tốt chiếm số lượng ít nhất, dao động từ 13,33 - 18,60%, cây trung bình số lượng nhiều nhất dao động từ 55,56 - 69,77%, cây tái sinh chất lượng xấu thấp, dao động từ 13,96 - 31,11%, cây chủ yếu tái sinh từ hạt chiếm từ 88,89 - 92,02%. Tại Pú Nhung, tái sinh chất lượng tốt chiếm số lượng nhiều nhất, dao động từ 42,47 - 65,15%, tiếp đến là cây có chất lượng trung bình, dao động từ 34,85 - 52,05%, cây tái sinh chất lượng xấu rất ít, dao động từ 0 - 16,95%, cây tái sinh từ hạt chiếm từ 57,63 - 66,67%, tái sinh nguồn gốc chồi dao động từ 33,33 - 42,37%. Tại xã Chiềng Khoang, tái sinh chất lượng tốt và xấu gần tương đương nhau, cây tốt dao động từ 22,73 - 31,03%, cây trung bình số lượng nhiều nhất dao động từ 48,28 - 59,09%, cây 100% tái sinh từ hạt. Tại xã Tỏa Tình, tái sinh chất lượng tốt và trung bình chiếm ưu thế và gần tương đương nhau, cây tốt dao động từ 43,59 - 65,57%, cây trung bình dao động từ 32,79 - 51,28%, cây tái sinh chất lượng xấu thấp, từ 5,13 - 15,63%, cây chủ yếu tái sinh từ hạt chiếm từ 62,5 - 72,13% cây tái sinh từ chồi khá nhiều, dao động từ 27,87 - 37,50%.
Như vậy, qua kết quả đánh giá tạm thời có thể thấy tình trạng cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu khá tốt, cây tái sinh có chất lượng trung bình đến tốt và tái sinh từ hạt chiếm ưu thế, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi rừng tự nhiên. Muốn cho quá trình phục hồi rừng diễn ra một cách thuận lợi, cần có những biện pháp lâm sinh như: khoanh nuôi bảo vệ lớp cây tái sinh có chất lượng trung bình đến tốt, loại bỏ thủ công và cơ giới dần những cây có chất lượng xấu trong quá trình phát luỗng, vệ sinh rừng, điều tiết tàn che qua phát luỗng để lớp cây tái sinh có triển vọng vươn lên tầng trên của rừng. Đồng thời quá trình phát luỗng thực vật ngoại tầng, lớp thực bì dưới nền rừng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây mẹ ra hoa kết quả, phát tán hạt giống, hạt giống rơi xuống tiếp xúc với nền đất sẽ tái sinh tốt hơn. 
3.1.3.5. Tái sinh Nghiến xung quanh gốc cây mẹ
Thiết lập 360 odb điều tra, nghiên cứu xung quanh gốc của 30 cây mẹ trưởng thành sinh trưởng, phát triển bình thường thu được kết quả trong bảng 3.17. 
Bảng 3.17: Tái sinh Nghiến xung quanh gốc cây mẹ
Vị trí odb
Tần số xuất hiện Nghiến
Tổng số cây Nghiến tái sinh (cây/360 odb)
Tỷ lệ Nghiến tái sinh theo cấp chiều cao (%)
Số odb điều tra
(ô)
Số odb có nghiến
(ô)
Tỷ lệ (%)
Cấp I (3m)
Số cây
Tỷ lệ (%)
Số cây
Tỷ lệ (%)
Số cây
Tỷ lệ (%)
Số cây
Tỷ lệ (%)
Số cây
Tỷ lệ (%)
Trong tán
120
32
26,7
34
19,5
34
19,5
0
0,0
0
0,0
0
0,0
>1Dt
120
45
37,5
60
34,5
30
17,2
20
11,5
5
2,9
5
2,9
>2Dt
120
40
33,3
80
46,0
32
18,4
31
17,8
10
5,7
7
4,0
Tổng
360
117
97,5
174
100
96
55,2
51
29,3
15
8,6
12
6,9
Kết quả điều tra cho thấy, Nghiến tái sinh tương đối tốt cả trong tán và ngoài tán cây mẹ. Trong 360 odb có 117 ô xuất hiện Nghiến tái sinh với tổng số 174 cá thể, tỷ lệ odb có Nghiến tái sinh trong tán ít hơn ngoài tán chiếm 26,7%, cao nhất là tại khu vực bán kính lớn hơn 1 lần đường kính tán, chiếm tỷ lệ 37,5%.
Khu vực trong tán cây mẹ, chủ yếu là Nghiến tái sinh có chiều cao dưới 1m giai đoạn cây mạ hoặc mới thoát khỏi giai đoạn cây mạ. Khu vực bán kính ngoài tán cây mẹ, Nghiến tái sinh đã có sự tăng lên rõ rệt về chiều cao, tỷ lệ cây xuất hiện tại các cấp chiều cao 1-3m hoặc hơn 3m đã tăng lên rõ rệt do đã phần nào thoát được ảnh hưởng che bóng cao của cây mẹ. Kết quả này càng khẳng định Nghiến là loài cây có xu hướng tái sinh cụm quanh khu vực có cây mẹ gieo giống, tuy nhiên sau giai đoạn cây mạ, mức độ che sáng cần được điều chỉnh kịp thời theo các giai đoạn tuổi của cây thì lớp cây tái sinh mới có khả năng bật và vươn lên tầng trên của rừng.
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Nghiến
 3.2.1. Kỹ thuật nhân giống Nghiến từ hạt
3.2.1.1. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống 
a) Độ thuần hạt
Hạt giống được thu hái từ những cây mẹ sinh trưởng phát triển tốt, thân thẳng, tròn đều, không bị cong queo, sâu bệnh, có chiều cao và đường kính trội hơn so với các cây xung quanh (bảng 3.18). Hạt giống thu về được phơi 5-7 ngày trong râm mát, thoáng gió, để hạt tự tách vỏ và chín đều. 
Hình 3.17: Quả, hạt Nghiến trong các lô hạt kiểm nghiệm
Bảng 3.18: Thông tin cây mẹ và kết quả kiểm nghiệm độ thuần hạt giống
Lô hạt
Thông tin cây mẹ
Lần đo lặp
a (g)
A (g)
K%
K_tb (%)
Hvn
(m)
D1.3 (cm)
Địa điểm
Lô 1
(cây 1)
17,0
32,5
Mường Giàng
1
230
250
92,0
92,6
2
235,8
250
94,3
3
228,8
250
91,5
Lô 2
(cây 2)
21,0
33,0
Tỏa Tình
1
206
250
82,4
82,0
2
205
250
82,0
3
204
250
81,6
Lô 3
(cây 3)
23,0
40,2
Phỏng Lái
1
227,1
250
90,8
90,8
2
229,2
250
91,7
3
224,6
250
89,8
Lô 4
Lô hạt hỗn hợp
từ cây 1, 2, 3
1
221,7
250
88,7
87,4
2
219,2
250
87,7
3
214,2
250
85,7

Bảng 3.18 cho thấy, độ thuần của 4 lô hạt đều rất cao. Độ thuần trung bình qua 3 lần lặp của các lô hạt dao động từ 82,0 - 92,6%, cao nhất là lô 1, thấp nhất ở lô 2, nguyên nhân là do tại lô 2 có khá nhiều tập chất. Tuy nhiên, sự chênh lệch về độ thuần giữa các lô hạt là không đáng kể. Kết quả này chứng tỏ, chất lượng các hạt giống được thu hái ở các cây đã lựa chọn đều có số hạt chắc, mẩy chiếm chủ yếu, vì vậy có thể sử dụng các nguồn hạt này để gieo ươm nhân giống cây.
b) Xác định khối lượng 1000 hạt
Khối lượng 1000 hạt là khối lượng tính bằng gam của 1000 hạt thuần, làm căn cứ xác định số lượng hạt/kg. 
Bảng 3.19: Khối lượng 1000 hạt thuần
Stt cân
Lô 1 (g)
Lô 2 (g)
Lô 3 (g)
Lô 4 (g)
100 hạt lặp lần 1
20,15
20,01
20,15
20,52
100 hạt lặp lần 2
21,50
19,52
20,05
19,05
100 hạt lặp lần 3
20,92
20,03
20,15
20,80
100 hạt lặp lần 4
20,75
20,00
20,11
20,72
100 hạt lặp lần 5
21,30
19,55
19,85
19,65
100 hạt lặp lần 6
20,97
19,68
20,14
20,38
100 hạt lặp lần 7
21,15
19,72
20,05
19,45
100 hạt lặp lần 8
20,95
20,01
20,09
20,67
Trung bình
20,96
19,82
20,07
20,16
Khối lượng quy đổi cho 1000 hạt
209,6
198,2
200,7
201,6
Số hạt/kg
4771
5047
4982
4962
Số hạt bình quân chung/kg
4940

Bảng 3.19 cho thấy khối lượng 1000 hạt dao động từ 198,2 - 209,6g tùy theo độ mẩy của từng lô hạt thu hái, mức độ chênh lệch giữa các lô hạt là không đáng kể, trong đó lô 1 có khối lượng lớn nhất, hạt mẩy, chắc nhất và bé nhất là lô 2. Số hạt trong 1 kg dao động từ 4.771 - 5.047 hạt và bình quân chung là 4.940 hạt. 
c) Ảnh hưởng của cây mẹ đến tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm và thế nảy mầm hạt giống Nghiến
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 3.20:
Bảng 3.20: Tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm, thế nảy mầm của hạt Nghiến 
Lô hạt
Tỷ lệ nảy mầm
E%
Tốc độ nảy mầm 
S (ngày)
Giá trị thực dụng của từng lô hạt
G%
Thế nảy mầm GE(%)
1
81
12,4
75,0
40
2
70
13,4
57,4
39
3
73
13,4
66,3
38
4
78
12,6
68,1
40
Trung bình
75,5
12,9
66,7
39,3

Kiểm tra tiểu chuẩn c2 về sự sai khác tỉ lệ nảy mầm giữa các lô hạt: 
 cn2 = 3,95 < cα2(k=(a-1).(b-1)) = 7,81 (tra bảng). Tỷ lệ nảy mầm của các lô hạt dao động từ 70 - 81%, trung bình là 75,5%. Như vậy, bình quân cứ thu hái được 100 hạt tốt thì có từ 70 - 81 hạt nảy mầm, điều này cho thấy các lô hạt thu hái tỷ lệ nảy mầm ở mức độ trung bình. 
Hình 3.18: Hạt Nghiến nảy mầm trong các lô thí nghiệm
Kết quả phân tích tiêu chuẩn c2 ảnh hưởng của cây mẹ thu hái đến tỷ lệ nảy mầm giữa các lô hạt cho thấy chưa có sự khác biệt về mặt thống kê, hạt được thu hái từ các cây mẹ khác nhau có tỷ lệ nảy mầm là như nhau, có thể trộn lẫn hạt để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. Kết quả tỷ lệ nảy mầm chỉ ở mức trung bình song cũng cho thấy khả năng nhân giống từ hạt của Nghiến khá tốt. Vì vậy, muốn đảm bảo nguồn giống cho phục hồi và trồng rừng Nghiến hiện nay cần bảo vệ tốt nguồn cây mẹ gieo giống. Bên cạnh đó cũng cần phải kết hợp nhiều phương pháp tạo giống khác, nhất là khi nguồn cây mẹ cung cấp hạt ngày càng khan hiếm và chu kỳ sai quả khó dự đoán.
Ngoài tỷ lệ nảy mầm thì thế này mầm và tốc độ nảy mầm cũng là một tiêu chí rất quan trọng trong sinh lý hạt giống cần tìm hiểu. Thế nảy mầm là tỉ lệ phần trăm giữa số hạt nảy mầm (cho cây mầm bình thường) trong 1/3 thời gian đầu của kỳ hạt nảy mầm so với tổng số hạt kiểm nghiệm. Kết quả kiểm nghiệm với hạt Nghiến cho thấy, các hạt bắt đầu nứt nanh sau 3 ngày ủ đến hết ngày thứ 17 không còn hạt nảy mầm. Thế nảy mầm dao động từ 38 - 40%; thời gian để hạt nảy mầm tập trung kéo dài từ 12,4 - 13,4 ngày, nhanh nhất ở lô 1 và thấp nhất ở lô 3, sự chênh lệch về tốc độ nảy mầm trong từng lô so với tốc độ nảy mầm trung bình là không đáng kể.
Giá trị thực dụng của lô hạt dựa trên độ thuần và tỷ lệ nảy mầm dao động từ 57,4 - 75,0%. Giá trị thực dụng của lô hạt có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất, đây là căn cứ để xác định chính xác lượng hạt đem gieo.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
Do tỷ lệ nảy mầm của các lô hạt khác nhau là tương đồng như nhau, vì vậy đối với thí nghiệm này, các hạt được trộn lẫn từ 4 lô hạt để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng nảy mầm của hạt và nhân giống cho các thí nghiệm tại vườn ươm. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.21 và phụ biểu 09.
Bảng 3.21: Tỷ lệ hạt nảy mầm theo nhiệt độ xử lý hạt
CTTN
Lần lặp 1
Lần lặp 2
Lần lặp 3
Tổng hạt nảy mầm
Tổng hạt không nảy mầm
E%
CT1NĐ
Xử lý hạt ở nhiệt độ ban đầu 30oC
20
19
20
59
31
65,56
CT2NĐ
Xử lý hạt ở nhiệt độ ban đầu 40oC
25
24
26
75
15
83,33
CT3NĐ
Đối chứng (ngâm hạt trong nước ở nhiệt độ thường 20oC)
22
20
23
65
25
72,22
Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn cn2
cn2 = 7,49 > cα2(k=(a-1).(b-1)) = 5,99
(Ho+)
Phụ biểu 09
Tiêu chuẩn U 
U = 179,28 > 1,96 ---> (Ho+)

Tỷ lệ nảy mầm hạt dao động từ 65,56 - 83,33%, cao nhất tại công thức CT2NĐ (xử lý nhiệt độ 40oC) và thấp nhất ở CT1NĐ (xử lý hạt ở nhiệt độ ban đầu 30oC).
Qua kiểm tra tiêu chuẩn c2 cho thấy thực sự có sự khác biệt

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_hoc_va_bien_phap_ky_thuat_ga.docx
  • doc10_trich yeu LATS_Ngọc.doc
  • doc13_thong tin ve luan an _Ngọc.doc
  • doc13_thong-tin-ve-luan-an-_Ngọc_tieng-anh_final.doc
  • docTom tat luan an_final.doc
  • docTom tat luan an_tieng anh.doc