Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng/giống bưởi và biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi có triển vọng tại Thái Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng/giống bưởi và biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi có triển vọng tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng/giống bưởi và biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi có triển vọng tại Thái Nguyên

hiệm được tiến hành trên máy phân tích đa bội (Ploidy Analyser), tại Viện Nghiên cứu Rau quả. 65 3.1.2.2. Đặc điểm hình thái của các dòng bưởi tam bội a. Đặc điểm thân cành của các dòng bưởi tam bội Cành của các dòng bưởi tam bội có xu hướng nằm theo chiều ngang nghĩa là góc độ phân cành lớn, vì thế dạng tán của các dòng tương đối giống nhau theo dạng mâm xôi, khác hẳn so với đối chứng dòng 2XB có dạng phân cành đứng và dạng tán hình tháp. Mật độ gai của các dòng bưởi tam bội ở mức trung bình, trong khi đó đối chứng dòng 2XB không có gai (bảng 3.15). Bảng 3.15. Đặc điểm thân cành của các dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Dòng Đặc điểm phân cành Mật độ gai Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm) Số cành cấp I Đường kính cành cấp I (cm) Độ cao phân cành cấp I (cm) Số cành cấp II 2XB (đ/c) đứng Không có 131,40ab 2,82ab 111,30 3,67b 0,53 40,33 14,33 XB-102 ngang TB 110,60c 2,95ab 94,10c 2,50c 0,89 22,75 12,00c XB-103 ngang TB 127,00b 3,70a 126,80b 4,50a 2,27 27,00 25,00a XB-106 ngang TB 133,40ab 2,40b 114,30c 2,25c 1,09 29,75 14,25b XB-107 ngang TB 127,40b 3,15a 105,30c 2,60c 1,05 23,60 12,00c XB-108 ngang TB 87,80d 2,68ab 54,00d 2,67c 1,37 24,00 9,33d XB-110 ngang TB 130,40ab 3,15a 125,50b 2,25c 1,34 32,00 11,50c XB-111 ngang TB 130,02ab 2,45ab 102,05c 2,85c 0,53 22,34 11,24c XB-112 ngang TB 132,54ab 2,85ab 109,40c 3,04b 0,62 25.53 15,34b XB-130 ngang TB 140,20a 2,73ab 155,60a 4,33a 0,63 34,00 21,67a CV(%) 3,6 4,8 3,9 20,5 7,2 13,1 Ghi chú: các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 5%. Chiều cao cây của các dòng biến động từ 87,80 cm đến 140,20 cm, trong đó dòng XB-130 có chiều cao cây cao nhất xếp ở mức “a”, tiếp đến là dòng XB-106, XB-111, XB-112, XB-110 đều có giá trị hơn kém nhau không đáng kể và được xếp cùng một mức “ab” và thấp nhất là dòng XB-108 chỉ đạt ở mức “d” trong so 66 sánh Duncan. Đường kính gốc của các dòng bưởi biến động từ 2,4 đến 3,7cm, trong đó dòng XB-103, XB-107, XB-110 đều có giá trị lớn hơn và được xếp vào mức “a” và thấp nhất là dòng XB-106 được xếp vào mức “b”, các dòng còn lại đều được xếp vào cùng mức “ab”. Đường kính tán của các dòng có sự khác nhau, biến động từ 54,0 đến 155,6 cm, trong đó đạt cao nhất là dòng XB-130 đạt mức “a”, kế tiếp là dòng XB-103, XB-110 đều được xếp vào cùng mức “b” và thấp nhất là dòng XB-108 được xếp vào mức “d”. Các dòng có số cành cấp I có sự khác biệt và biến động từ 2,25 đến 4,50 cành, trong đó các dòng XB103, XB-130 đạt cao nhất và cùng được xếp ở mức “a”, có hai dòng XB-112 và 2XB đều đạt ở mức “b”, các dòng còn lại đều được xếp vào mức “c”. Số cành cấp II có giá trị dao động từ 9,33 đến 21,67 cành, trong đó có dòng XB-103 và XB-130 đạt cao nhất và đều ở mức “a”, thấp nhất là dòng XB-108 chỉ đạt ở mức “d”, các dòng còn lại đều tương đương nhau và cùng được xếp ở mức “c”. b. Đặc điểm lá của một số dòng bưởi tam bội Hình thái lá của các dòng bưởi nghiên cứu mang đặc điểm khá điển hình đặc trưng của các giống bưởi thuộc loài C. grandis, bộ lá thể hiện rõ nét ở 3 loại dạng hình: bầu dục, elip và ovan (bảng 3.16), màu sắc lá từ xanh vàng đến xanh thẫm, các dòng XB-107 và XB-103 có màu sắc lá xanh thẫm, thể hiện khả năng quang hợp khá tốt, các dòng còn lại có màu sắc lá xanh vàng. Mép lá được thể hiện ở 2 loại hình: gợn sóng với các dòng 2X-B, XB-108, XB-106, XB-102 và XB-107 và răng cưa nhỏ với các dòng XB-130, XB-103, XB-110. Chiều dài lá của các dòng tương đối lớn, dao động từ 9,28 cm đến 11,28 cm và được phân ở mức “a” và “b”. Chiều rộng lá của các dòng đạt từ 7,14 cm đến 9,14 cm, trong đó đạt cao nhất là dòng XB-106 và XB-103 được phân vào mức “a”, các dòng XB-111 và XB-102 đạt giá trị thấp nhất nên được phân vào mức “c”. Chiều dài eo lá của các dòng tương đối lớn, đạt từ 4,11 cm đến 4,87 cm, các dòng XB-106, XB-103, XB- 107 đều đạt cao nhất và được phân vào mức “a”. Các dòng còn lại có giá trị hơn kém nhau không nhiều nên được xếp vào cùng mức “b”. Chiều rộng eo lá của các dòng đạt từ 2,67 cm đến 3,89 cm và xếp vào hai mức “a” và “b”. Các giống bưởi 67 thuộc loài C. grandis thường có eo lá khá lớn rất điển hình, đây là đặc điểm giúp phân biệt giữa các giống bưởi (thuộc loài C. grandis - có eo lá lớn) với các giống bưởi chùm (C. paradicis - eo lá nhỏ) và các loài khác thuộc họ cam quýt (có eo lá nhỏ hoặc không có) [125], [128]. Bảng 3.16. Đặc điểm hình thái bộ lá của các dòng bưởi tam bội Phiến lá Eo lá Chỉ tiêu Dòng Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá cm) Dài/ rộng Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Dài/ rộng Mép lá Hình dạng lá Màu sắc Lá 2xB (đ/c) 10,74 7,71 1,39 4,11 2,67 1,54 Gợn sóng Bầu dục Xanh vàng XB-102 9,39b 6,84c 1,37 4,32b 3,51a 1,23 Gợn sóng Elip Xanh vàng XB-103 11,28a 9,14a 1,23 4,69a 3,89a 1,21 Răng cưa nhỏ Ovan Xanh thẫm XB-106 10,84a 8,73a 1,24 4,87a 3,19b 1,53 Gợn sóng Ovan Xanh vàng XB-107 9,37b 7,14b 1,31 4,69a 3,73a 1,26 Gợn sóng Elip Xanh thẫm XB-108 9,28b 7,26b 1,28 4,37b 3,47a 1,26 Gợn sóng Ovan Xanh vàng XB-110 11,23a 7,76b 1,45 4,27b 3,02b 1,41 Răng cưa nhỏ Bầu dục Xanh vàng XB-111 9,51b 6,92c 1,37 4,21b 3,38b 1,25 Gợn sóng Elip Xanh vàng XB-112 10,12a 7,13b 1,42 4,32b 3,54a 1,22 Gợn sóng Bầu dục Xanh vàng XB-130 10,37a 7,92b 1,31 4,27b 3,28b 1,30 Răng cưa nhỏ Elip Xanh vàng CV(%) 3,0 2,2 11,8 4,1 c. Đặc điểm hoa của các dòng bưởi tam bội Hoa bưởi đa số là hoa tự chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá hoặc không có lá. Hoa không có lá nhiều hơn, nụ hoa to, tràng hoa, cánh hoa có màu trắng, dày; nhị đực có nhiều, nhụy có 1 do 3 bộ phận đầu nhụy, vòi nhụy và bầu cấu tạo thành. Đầu nhụy cái thông thường cao hơn bao phấn, dưới bầu hoa có đĩa mật, đĩa mật to hơn bầu hoa có thể tiết ra mật hấp dẫn côn trùng đến hút mật truyền phấn. 68 Bảng 3.17. Đặc điểm hoa của các dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Giống Màu sắc hoa Số chỉ nhị /hoa Mô tả dạng hoa 2XB(đ/c) Trắng 26 Hoa đơn, hoa chùm. XB-102 Trắng 30 Hoa chùm, hoa đơn XB-103 Trắng 25 Hoa chùm, hoa đơn XB-106 Trắng 25 Hoa chùm, hoa đơn XB-107 Trắng 24 Hoa chùm, hoa đơn XB-108 Trắng 26 Hoa chùm, hoa đơn XB-110 Trắng 22 Hoa chùm, hoa đơn XB-111 Trắng 26 Hoa chùm, hoa đơn XB-112 Trắng 25 Hoa chùm, hoa đơn XB-130 Trắng 25 Hoa chùm, hoa đơn Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái hoa, quả thể hiện ở bảng 3.17 cho thấy, ở tất cả các dòng bưởi có 2 dạng hoa: hoa chùm (hoa tập trung theo chùm trên 1 cành) và hoa đơn (dạng chỉ có 1 hoa mọc trên đỉnh cành). Số liệu ở bảng 3.17 phản ánh đặc điểm khá đặc trưng trong sử dụng phân loại của các dòng bưởi thuộc loài C.grandis nói riêng và họ cam quýt nói chung, điển hình là cánh hoa có màu trắng, số cánh hoa dao động từ 4-5 cánh, số chỉ nhị từ 22 - 30 tuỳ dòng. Hoa thuộc loài cam quýt thường có 3 dạng: (1) hoa chùm - các hoa tập trung mọc theo chùm trên 1 cành hoa; (2) dạng hoa chùm đơn - các hoa cũng mọc trên một cành, mỗi nách lá của cành chỉ mang 1 hoa, nhiều nách lá gần nhau mang hoa tạo thành chùm hoa, và (3) hoa đơn - dạng chỉ có một hoa trên đỉnh cành. Trong 3 loại hoa, nếu đủ dinh dưỡng thì tỷ lệ đậu quả không có sự khác biệt nhiều, trong điều kiện thiếu dinh dưỡng loại hoa đơn (có 1 hoa trên đỉnh cành) cho tỷ lệ đậu quả và năng suất cao hơn. Việc hình thành mỗi dạng hoa phụ thuộc vào đặc điểm giống và điều kiện chăm sóc cũng như tác động của các yếu tố kỹ thuật [125], [128]. Trong quá trình thâm canh, người làm vườn rất quan tâm đến việc chọn giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp để tạo ra tỷ lệ dạng hoa đơn 69 hoặc chùm đơn cao nhất nhằm nâng cao tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất. Trong các dòng bưởi nghiên cứu, tất cả các dòng bưởi đều có dạng hoa đơn nên sẽ có tiềm năng cho năng suất cao. d. Đặc điểm quả của một số dòng bưởi tam bội Bảng 3.18. Đặc điểm hình thái quả của một số dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Dòng Hình dạng quả Màu sắc vỏ quả Màu sắc ruột quả Đặc điểm con tép Độ ngon 2XB(đ/c) Hình cầu, dẹt Xanh Trắng Tép róc, giòn II XB-102 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn II XB-103 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn I XB-106 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn I XB-107 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn II XB-108 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn II XB-110 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn I XB-111 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn II XB-112 Hình cầu, dẹt Xanh vàng Trắng Tép róc, giòn II XB-130 Hình cầu, dẹt Xanh Trắng Tép róc, giòn II Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái quả của các dòng bưởi thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.18. Các dòng bưởi đều có hình dạng quả và màu sắc ruột quả tương đối giống nhau, quả hình cầu dẹt, ruột quả màu trắng. Màu sắc vỏ quả biến động xung quanh màu xanh đến xanh vàng. Trong các chỉ tiêu về quả bưởi, đặc điểm về con tép có ý nghĩa quan trọng và thường được người tiêu dùng rất được quan tâm, các dòng bưởi đều có con tép róc vỏ, giòn, có vị ngọt thanh chua và độ ngon được đánh giá từ ngon đến rất ngon, trong đó nổi trội nhất là các dòng XB-106, XB-103, XB -110 đều được đánh giá ở mức rất ngon. 3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số dòng bưởi tam bội a. Chu kỳ sinh trưởng trong năm của một số dòng bưởi tam bội Trong năm, các dòng bưởi thí nghiệm đều ra 4 đợt lộc (xuân, hè, thu, đông). Thời gian ra lộc xuân của từ ngày 1 tháng 2 đến ngày 25 tháng 2, lộc xuân ra tập trung 70 từ 11 đến 24 ngày và với số lượng lớn và tập trung. Cây vừa ra hoa, vừa ra lộc xuân. Vì vậy, cần có biện pháp canh tác tốt trong thời gian này để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho cây. Lộc hè của các dòng ra rải rác từ ngày 10 tháng 5 tới 10 tháng 6 và thời gian ra lộc hè của các dòng bưởi dao động từ 18 đến 31 ngày. Lộc thu ra tập trung hơn lộc hè kéo dài từ ngày 6 tháng 8 đến ngày 7 tháng 9 và thời gian ra lộc tương đương với lộc xuân, từ 12 ngày đến 20 ngày. Lộc đông ra từ 25 tháng 11 đến 25 tháng 12 và thời gian ra lộc đông của các dòng kéo dài từ 9 - 15 ngày. Các dòng bưởi thí nghiệm có thời gian thu hoạch từ trung bình đến muộn, kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12 (bảng 3.19). Bảng 3.19. Chu kỳ sinh trưởng trong năm của một số dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Dòng Thời gian thu hoạch (tháng) Lộc xuân Lộc hè Lộc thu Lộc đông 2XB(đ/c) 11- 12 1/2-12/2 21/5-8/6 22/8-7/9 25/11-8/12 XB-102 11- 12 6/2-21/2 17/5-5/6 10/8-25/8 15/12-25/12 XB-103 11- 12 4/2-25/2 20/5-10/6 14/8-3/9 30/11-10/12 XB-106 11- 12 8/2-25/2 21/5-8/6 20/8-7/9 6/12-15/12 XB-107 10 - 11 2/2-14/2 20/5-10/6 6/8-20/8 10/12-20/12 XB-108 10 - 11 6/2-19/2 25/5-12/6 10/8-22/8 6/12-18/12 XB-110 10 - 11 4/2-18/2 17/5-8/6 20/8-5/9 28/11-12/12 XB-111 11- 12 5/2-17/2 18/5-10/6 15/8-1/9 8/12-20/12 XB-112 11- 12 8/2-20/2 17/5-9/06 10/8-28/8 5/12-17/12 XB-130 11- 12 4/2-20/2 10/5-2/6 6/8-22/8 10/12-25/12 b. Đặc điểm sinh trưởng lộc của một số dòng bưởi tam bội * Sinh trưởng của lộc xuân Qua số liệu ở bảng 3.20 cho thấy, trong vụ xuân các dòng thí nghiệm có tổng số lộc biến động từ 142,0 đến 332,0 lộc, trong đó dòng XB-110 có tổng số lộc cao nhất và thấp nhất là XB-108. Tỷ lệ cành lộc xuân chiếm tỷ lệ cao nhất so với tổng số lộc ra trong năm đạt từ 70,29% đến 83,38%, trong đó dòng XB-110 đạt tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là dòng XB-108. Chiều dài cành lộc của các dòng biến động từ 17,25cm đến 21,75 cm, trong đó dòng XB-130 đạt cao nhất và được xếp vào ở mức “a”, các 71 dòng còn lại có giá trị hơn kém nhau không nhiều và đều được phân vào cùng ở mức “b”. Đường kính cành lộc dao động từ 0,31 cm đến 0,36 cm, các dòng đều có đường kính tương đương nhau và cùng được phân vào mức “a”. Bảng 3.20. Đặc điểm sinh trưởng lộc xuân của một số dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Dòng Tổng số lộc (lộc) Tỉ lệ(a) (%) Chiều dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số lá/ cành (lá) Số mắt lá/cành (mắt) Thời gian từ mọc đến thuần thục (ngày) 2XB(đ/c) 229,61 74,54 18,04 0,35a 10,43 11,63 35,60 XB-102 260,05 79,02 18,14b 0,36a 10,53a 11,17a 33,30b XB-103 288,90 76,48 17,98b 0,32a 8,60c 9,97b 34,90b XB-106 280,40 77,75 17,50b 0,33a 8,03c 9,30b 34,47b XB-107 295,60 80,19 17,25b 0,34a 10,42a 11,79a 30,67c XB-108 142,00 70,29 18,27b 0,35a 9,43b 10,57b 36,27a XB-110 332,00 83,38 17,85b 0,34a 10,06a 11,23a 35,40a XB-111 275,41 79,72 17,20b 0,31b 10,48a 11,52a 34,53b XB-112 298,50 81,07 18,23b 0,32b 10,08a 10,98b 33,11b XB-130 301,20 77,86 21,75a 0,33a 10,40a 11,47a 35,27a CV(%) 6,4 6,0 4,3 4,6 4,3 Ghi chú: (a) tỷ lệ % so với tổng số lộc mọc trong một năm gồm lộc xuân, hè, Thu và Đông. Bộ lá của cam quýt nói chung và bưởi nói riêng có tuổi thọ từ 1-2 năm, trong điều kiện được chăm sóc tốt, đủ dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh thuận lợi không bị sâu bệnh hại. Thông thường, trên cành vừa thuần thục mỗi nách lá mang một mầm ngủ gọi là mắt lá, trong điều kiện cây sinh trưởng khỏe lá không bị rụng, chỉ số giữa lá/số mắt lá của mỗi cành đạt giá trị là 1. Trái lại, khi cây sinh trưởng kém không đủ dinh dưỡng, hoặc bị sâu bệnh hại, lá sẽ bị rụng sớm làm chỉ số trên hỏ hơn [21], [45]. Số lá/cành của các dòng bưởi thí nghiệm dao động từ 8,03 lá/cành đến 10,53 lá/cành, trong đó phần lớn các dòng đều đạt giá trị cao và được phân ở mức “a”, chỉ có dòng XB-106 và dòng XB-103 đạt giá trị thấp nhất và được xếp vào cùng mức “c”, và duy nhất có dòng XB-108 đạt ở mức “b”. Số mắt lá/cành của các dòng đạt 72 giá trị từ 9,30 đến 11,90 mắt lá, trong đó có 5/10 dòng đều đạt giá trị cao hơn và được phân vào mức “a” đó là các dòng XB-130, XB-111, XB-110, XB-107, XB-102, các dòng còn lại đều đạt ở mức “b”. Thời gian sinh trưởng của lộc xuân dao động từ 30,67 ngày đến 36,27 ngày, trong đó các dòng XB-130, XB-110, XB-108 đạt cao nhất và được xếp vào mức “a”, dòng đạt thấp nhất là XB-107 được xếp vào mức “c”. * Sinh trưởng của lộc hè Bảng 3.21. Đặc điểm sinh trưởng lộc hè của một số dòng bưởi tam bội Chỉ Tiêu Dòng Tổng số lộc (lộc) Tỉ lệ(b) (%) Chiều dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số lá/ cành (lá) Số mắt lá/cành (mắt) Thời gian từ mọc đến thuần thục (ngày) 2XB (đ/c) 29,00 9,41 23,87 0,43 14,27 15,33 34,90 XB-102 25,40 7,72 22,65b 0,44a 13,66a 14,76a 35,33b XB-103 25,91 6,85 24,59a 0,45a 11,62b 12,67b 37,40a XB-106 26,80 7,43 23,78b 0,54a 13,23a 14,33a 34,85b XB-107 25,22 6,83 23,04b 0,40b 14,81a 16,49a 34,90b XB-108 19,02 9,40 23,12b 0,43a 13,83a 14,86a 37,89a XB-110 15,00 4,02 22,42b 0,39b 13,70a 14,83a 43,71a XB-111 27,50 7,96 23,82b 0,48a 13,38a 14,32a 36,45a XB-112 21,62 5,86 25,95a 0,45a 12,58b 13,62b 34,82b XB-130 26,42 6,82 27,67a 0,50a 13,30a 14,47a 38,87a CV(%) 3,2 6,6 5,5 9,3 7,0 Ghi chú: (b) tỷ lệ % so với tổng số lộc mọc trong một năm gồm lộc xuân, hè, Thu và Đông. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của lộc hè được thể hiện ở bảng 3.21. Tổng số lộc hè mọc trên cành thí nghiệm đạt giá trị từ 15,0 lộc (XB-110) đến 29,0 lộc (2XB), chiếm khoảng từ 4,02% (XB-110) đến 9,41 % (2XB) tổng số lộc trong cả năm. Lộc hè có số lượng tương đối ít so với lộc xuân. Tuy nhiên, lộc hè sinh trưởng tương đối khoẻ thể hiện ở các chỉ tiêu: chiều dài cành đạt trị số từ 23,87 cm (2XB) đến 27,67 cm (XB-130). Dòng XB-130, XB-112 và XB-103 có chiều dài cành cao hơn so với dòng đối chứng và đều được phân vào cùng mức “a”, các dòng còn lại tương đương nhau và được phân vào cùng nhóm “b”. Đường kính cành lộc của các dòng khá đều nhau, có giá trị từ 0,39 cm (XB-110) đến 0,54cm (XB-106) và 73 phần lớn các dòng không có sự sai khác đáng kể nên đều được phân vào cùng mức “a”, chỉ dòng XB-107 và XB-110 có giá trị thấp hơn và được xếp vào mức “b”. Chỉ tiêu số lá/cành của các dòng bưởi thí nghiệm dao động từ 11,62 lá đến 14,81 lá, phần lớn các dòng đều đạt ở mức cao, được xếp vào mức “a”, chỉ có hai dòng là XB-112 và XB-103 có giá trị thấp hơn và được xếp vào mức “b”. Chỉ tiêu về số mắt lá/cành lộc của các dòng cũng gần tương ứng với số lá/cành và cũng không có sự khác biệt nhiều, chúng đều được phân vào hai mức “a” và “b”. Thời gian từ mọc đến thuần thục của cành lộc biến động từ 34,85 ngày đến 43,71 ngày, trong đó các dòng được phân vào hai mức “a” và “b”. * Sinh trưởng của lộc thu Bảng 3.22. Đặc điểm sinh trưởng lộc thu của các dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Dòng Tổng số lộc (lộc) Tỉ lệ(c) (%) Chiều dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số lá/ cành (lá) Số mắt lá/cành (mắt) Thời gian từ mọc đến thuần thục (ngày) 2XB (đ/c) 35,42 11,49 20,16a 0,36 12,17a 13,50 31,25 XB-102 35,00 10,64 16,31c 0,46a 8,93c 10,43b 30,40a XB-103 50,00 13,23 19,73b 0,41a 11,13b 12,50a 31,50a XB-106 43,83 12,14 18,54c 0,46a 10,13b 11,30b 29,33a XB-107 40,12 10,85 20,06a 0,41a 12,03a 13,27a 30,50a XB-108 35,03 13,02 18,23b 0,40a 9,60c 10,00b 30,20a XB-110 40,23 10,74 19,33b 0,43a 10,17b 11,27b 29,80a XB-111 36,25 10,89 18,87b 0,45a 12,05a 13,47a 30,01a XB-112 39,92 10,83 19,75b 0,49a 9,78c 11,05 29,53a XB-130 45,83 11,84 20,61a 0,51a 10,60b 11,50b 31,84a CV(%) 2,4 4,5 4,3 4,5 5,2 Ghi chú: (c) tỷ lệ % so với tổng số lộc mọc trong một năm gồm lộc xuân, hè, thu và đông. Kết quả theo dõi sinh trưởng của đợt lộc thu được trình bày ở bảng 3.22. Tổng số lộc thu mọc ra trên cây thí nghiệm của các dòng đạt giá trị từ 35,0 lộc đến 50,0 lộc, chiếm tỷ lệ từ 10,64% đến 13,23% tổng số lộc ra trong năm, trong đó đạt cao nhất là dòng XB-103, tiếp đến là dòng XB-108, thấp nhất là dòng XB-102 chỉ đạt 10,64%. 74 Chiều dài cành thuần thục của các dòng biến động từ 16,31 cm (dòng XB-102) đến 20,61 cm (dòng XB-130), trong đó các dòng XB-130, XB-107 đạt cao nhất và được phân vào mức “a”, thấp nhất là các dòng XB-102 và XB-106 được phân vào mức “c”, các dòng còn lại đều đạt ở mức “b” tương đương nhau. Chỉ tiêu về đường kính cành lộc của các dòng khá biến động từ 0,36 cm (2XB) đến 0,51cm (XB-130). Số lá/cành lộc của các dòng lại có sự khác nhau khá rõ, biến động từ 8,93 lá đến 12,17 lá, trong đó dòng XB-111 và XB-107 đạt giá trị cao nhất và được phân ở mức “a”, thấp nhất là dòng XB- 102, XB-108 và XB-112 được xếp ở mức “c”, các dòng khác đều được phân ở mức “b”. Số mắt lá/cành của các dòng cũng gần tương ứng với số lá/cành và được phân làm hai mức “a” và “b”. Thời gian từ mọc đến thuần thục của cành lộc giữa các dòng không có sự sai khác nhiều, chúng đều dao động trong khoảng trên dưới 30 ngày. * Sinh trưởng của lộc đông Bảng 3.23. Đặc điểm sinh trưởng lộc đông của các dòng bưởi tam bội Chỉ tiêu Dòng Tổng số lộc (lộc) Tỉ lệ(d) (%) Chiều dài cành (cm) Đường kính cành (cm) Số lá/ cành (lá) Số mắt lá/cành (mắt) Thời gian từ mọc đến thuần thục (ngày) 2XB(đ/c) 14,00 4,31 22,20 0,37 12,40 14,20 44,25 XB-102 8,62 2,61 26,34a 0,43a 12,76c 13,89c 45,60a XB-103 12,9 3,41 26,46a 0,42a 14,00a 15,03a 40,27c XB-106 9,60 2,66 27,98a 0,41a 13,80b 15,20a 41,95c XB-107 7,83 2,11 27,28a 0,44a 15,03a 16,20a 42,50c XB-108 6,00 2,97 24,02b 0,46a 14,16a 15,30a 41,80c XB-110 10,95 2,75 27,14a 0,43a 13,50b 14,60b 42,42c XB-111 6,30 1,82 26,03a 0,39a 13,92b 15,17a 43,38b XB-112 8,16 2,21 27,12a 0,41a 13,01b 14,40b 43,37b XB-130 13,42 3,46 29,65a 0,44a 15,20b 16,70a 47,40a CV(%) 6,2 6,4 3,7 4,6 5,0 Ghi chú: (d) tỷ lệ % so với tổng số lộc mọc trong một năm gồm lộc xuân, hè, thu và đông. Kết quả theo dõi về sinh trưởng của lộc đông được trình bày ở bảng 3.23 cho thấy, tổng số lộc đông đạt giá trị từ 6,0 lộc (XB-108) đến 14,0 lộc (dòng 2XB), chiếm tỷ lệ thấp nhất trong năm, đạt từ 1,82% đến 4,31%. 75 Thời gian sinh trưởng lộc đông của các dòng thí nghiệm được xác định là khá dài, dao động
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_mot_so_donggio.pdf
Tom tat Tieng Anh NCS Le Tien Hung 05-2016.pdf
Tom tat Tieng Viet NCS Le Tien Hung 05-2016.pdf
Trang thong tin LA NCS Le Tien Hung 05-2016.doc