Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Xuân Vân, tỉnh Tuyên Quang

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Xuân Vân, tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Xuân Vân, tỉnh Tuyên Quang

a theo dõi (hoa) Tỷ lệ đậu quả (%) 50 ppm 10.331,3 2,08 10.520,7 1,95 60 ppm 10.221,3 1,86 9923,7 1,83 70 ppm 10.611,3 1,75 9970,7 1,71 80 ppm 10.160,3 1,69 9945,7 1,62 90 ppm 10.684,3 1,46 10.159,0 1,44 Đối chứng (phun nước lã) 10.504,7 0,97 10.274,6 1,03 CV % 4,10 6,10 LSD0,05 0,08 0,10 Kết quả theo dõi thu được cho thấy, bưởi Xuân Vân từ 9 - 10 năm tuổi có số lượng hoa trung bình tương đối lớn (trên 9.000 hoa/cây) nhưng tỷ lệ đậu quả trên cây đạt rất thấp từ (0,97% năm 2015 và 1,03% năm 2016 ở công thức đối chứng). Các công thức phun bổ sung GA3 đều làm tăng tỷ lệ đậu quả, đạt thấp nhất là công thức 6 (1,46% năm 2015 và 1,44% năm 2016) và cao nhất là công thức 2 (2,08% năm 2015 và 1,95% năm 2016); các công thức phun GA3 có tỷ lệ đậu quả cao hơn so với tỷ lệ đậu quả ở công thức đối chứng, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Trong năm 2015, kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, phun GA3 ở các nồng độ từ 50 - 90ppm trên bưởi Xuân Vân cho tỷ lệ đậu quả dao động từ 1,46 - 2,08%; trong đó, công thức 1 có tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất (2,08%); tiếp theo là các công thức 2, công thức 3, công thức 4 và thấp nhất ở công thức 5 với các giá trị tương ứng là 1,86%, 1,75%, 1,75% và 1,46%, công thức 6 có tỷ lệ đậu quả 0,97%. Tương tự như kết quả thu được năm 2015, năm 2016 với nồng độ và thời điểm phun tương tự, tỷ lệ đậu quả của bưởi Xuân Vân ở các công thức phun GA3 dao động từ 1,44 - 1,95%. Trong các công thức thí nghiệm, công thức 1 đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất (1,95%); tiếp theo là các công thức 2, công thức 3, công thức 4 và thấp nhất ở công thức 5 với các giá trị tương ứng là 1,83%, 1,71%, 1,62% và 1,44%. Công thức đối chứng phun nước lã có tỷ lệ đậu quả đạt 1,03%. Kết quả nghiên cứu thu được trong 2 năm cho thấy, phun GA3 ở các nồng độ từ 50 - 90 ppm trên giống bưởi Xuân Vân đã làm giảm tỷ lệ rụng quả, tăng tỷ lệ đậu quả rõ rệt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. 3.2.4.2. Ảnh hưởng của phun GA3 đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bưởi Xuân Vân Số quả trên cây và khối lượng quả là những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất bưởi. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bưởi Xuân Vân được trình bày tại bảng 3.27. Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phun GA3 đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn -Tuyên Quang Công thức (phun GA3 nồng độ) Năm 2015 Năm 2016 Số quả đậu (quả) Khối lượng quả (kg) Năng suất kg/cây (kg) Số quả đậu (quả) Khối lượng quả (kg) Năng suất kg/cây (kg) 50 ppm 214,7 0,930 199,8 205,3 0,926 190,1 60 ppm 190,0 0,936 177,8 181,0 0,931 168,5 70 ppm 185,7 0,937 174,0 170,7 0,936 160,1 80 ppm 172,0 0,942 162,0 161,7 0,939 151,8 90 ppm 156,0 0,950 148,5 146,6 0,951 139,4 Đối chứng (phun nước lã) 101,3 0,912 92,4 105,0 0,902 94,7 CV (%) 3,30 1,50 3,40 4,80 1,80 5,50 LSD0,05 7,30 0,01 7,00 10,00 0,02 10,70 Kết quả thí nghiệm năm 2015 thu được cho thấy: Số quả/cây dao động từ 101,3 quả/cây ở công thức đối chứng đến 214,7 quả/cây ở công thức 1. Khối lượng quả dao động từ 0,912 kg ở công thức đối chứng đến 0,950 kg ở công thức 5 và làm tăng năng suất quả/cây từ 56,1 - 107,4 kg/cây. Ảnh hưởng của việc phun GA3 ở các nồng độ khác nhau cho thấy, ở nồng độ 50 ppm (công thức 1) có số quả đậu và năng suất thu được cao nhất (214,7 quả/cây và 199,8 kg/cây), tiếp đến là các công thức 2, công thức 3, công thức 4 và thấp nhất trong các công thức thí nghiệm là công thức 5. Công thức đối chứng có số quả/cây và năng suất thu được đạt thấp nhất với 101,3 quả/cây và 92,4 kg/cây. Năm 2016, kết quả nghiên cứu thu được tương tự như kết quả thí nghiệm thu được trong năm 2015; số quả/cây biến động từ 105 quả/cây ở công thức đối chứng đến 205,3 quả/cây ở công thức 1. Khối lượng quả biến động từ 0,902 kg/cây ở công thức đối chứng đến 0,951 kg/cây ở công thức 5. Ảnh hưởng của phun GA3 đến năng suất bưởi Xuân Vân ở các công thức cho thấy, phun GA3 ở nồng độ 50 ppm (công thức 1) cho năng suất cao nhất, đạt 190,1 kg/cây, so với ở công thức đối chứng chỉ đạt 94,7 kg/cây. Sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm về số quả, khối lượng quả và năng suất so với đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Ảnh hưởng của phun GA3 đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bưởi Xuân Vân, kết quả nghiên cứu thu được trong 2 năm cho thấy; Phun GA3 ở các nồng độ từ 50 - 90 ppm vào thời kỳ nở hoa đã làm tăng số lượng quả/cây, tăng khối lượng quả và năng suất thu được của giống ở các mức độ khác nhau, sai khác đều có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. 3.2.4.3. Ảnh hưởng của phun GA3 đến một số chỉ tiêu trên quả bưởi Xuân Vân Đường kính và chiều cao quả là một trong những chỉ tiêu đánh giá về đặc điểm hình thái của quả bưởi, sự tăng kích thước quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có ảnh hưởng của các chất điều hoà sinh trưởng. Kết quả thí nghiệm thực hiện trong 2 năm cho thấy, trong giới hạn của dải nồng độ GA3 xử lý trong thí nghiệm, chiều cao quả tăng lên khi nồng độ phun GA3 tăng lên. Ở nồng độ phun 90ppm (công thức 5) chiều cao quả đạt từ 12,95 - 12,99 cm, trong khi đó ở công thức đối chứng (công thức 6), chiều cao quả chỉ đạt từ 11,86 - 11,89 cm. Đường kính quả cũng tăng lên khi tăng nồng độ phun GA3 và sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Bảng 3.28. Ảnh hưởng của phun GA3 đến một số chỉ tiêu cơ giới quả bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn - Tuyên Quang Công thức (phun GA3 nồng độ) Năm 2015 Năm 2016 Đường kính (cm) Chiều cao (cm) Tỷ lệ phần ăn được (%) Số hạt/quả Đường kính (cm) Chiều cao (cm Tỷ lệ phần ăn được (%) Số hạt/quả 50 ppm 12,84 12,27 60,1 111,3 12,80 12,34 60,4 107,4 60 ppm 12,90 12,43 57,6 101,1 12,85 12,58 57,9 95,1 70 ppm 12,92 12,56 58,7 85,4 12,89 12,67 58,5 87,6 80 ppm 12,95 12,67 57,3 63,1 12,92 12,73 57,5 58,7 90 ppm 13,07 12,95 58,4 40,9 13,06 12,99 58,7 38,3 Đối chứng (phun nước lã) 12,64 11,86 54,7 130,2 12,62 11,89 54,1 128,2 CV % 1,60 1,80 5,30 8,90 1,40 1,50 4,60 7,60 LSD0,05 0,20 0,20 3,90 10,10 0,20 0,20 3,30 8,30 Số hạt trên quả của các công thức thí nghiệm có sự biến động tương đối lớn. Năm 2015, số hạt/quả biến động từ 40,9 - 130,2 hạt/quả; năm 2016, số hạt/quả biến động từ 38,3 - 128,2 hạt/quả và các công thức phun GA3 trong thí nghiệm đều có số hạt/quả thấp hơn đối chứng với sai khác có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm thu được cho thấy, phun GA3 có ảnh hưởng rõ rệt đến số hạt/quả, số hạt trên quả giảm dần khi tăng nồng độ của GA3 và thể hiện rõ nhất ở công thức 5 số lượng hạt/quả chỉ còn 40,9 hạt/quả (năm 2015) và 38,3 hạt/quả (năm 2016); so với số hạt ở trên công thức đối chứng với các năm tương ứng là 130,2 hạt/quả và 128,2 hạt/quả. Tuy nhiên, năng suất quả/cây ở công thức 6 lại thấp nhất trong các công thức xử lý GA3 với các nồng độ khác nhau. Về tỷ lệ phần ăn được (tép bưởi), cho thấy: khi phun GA3 ở các nồng độ khác nhau, tỷ lệ phần ăn được ở các công thức thí nghiệm đều cao hơn so với đối chứng, sai khác có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Ở nồng độ phun 50 ppm (công thức1) tỷ lệ phần ăn được đạt tỷ lệ cao nhất từ 60,1 - 60,4%, so với công thức đối chứng tỷ lệ phần ăn được chỉ đạt từ 54,1 - 54,7%; tỷ lệ phần ăn được ở các công thức có nồng độ phun GA3 khác nhau đều cao hơn với đối chứng ở mức độ tin cậy có ý nghĩa 95%. 3.2.4.4. Ảnh hưởng của phun GA3 đến chất lượng bưởi Xuân Vân Thành phần hoá sinh trên quả là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng và chất lượng quả. Kết quả phân tích thành phần hóa sinh trên quả của các công thức thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.29. Bảng 3.29. Ảnh hưởng của phun GA3 đến chỉ tiêu chất lượng bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn - Tuyên Quang Công thức (phun GA3 nồng độ) Năm 2015 Năm 2016 Chất khô (%) Đường TS (%) Vitamin C (mg/ 100g) Axít (%) Độ Brix (%) Chất khô (%) Đường TS (%) Vitamin C (mg/ 100g) Axít (%) Độ Brix (%) 50 ppm 9,98 8,45 57,32 0,411 10,99 10,69 8,73 54,16 0,345 10,94 60 ppm 9,97 8,41 59,22 0,342 11,11 10,67 8,69 53,41 0,323 10,96 70 ppm 9,95 8,37 56,21 0,413 11,15 10,64 8,49 56,54 0,394 10,97 80 ppm 9,93 8,31 54,56 0,414 11,17 10,63 8,55 58,21 0,397 10,98 90 ppm 9,92 8,15 51,53 0,370 11,25 10,61 8,67 59,64 0,452 10,99 Đối chứng (phun nước lã) 9,85 7,96 60,21 0,411 10,97 10,59 8,26 61,34 0,432 10,93 (Phân tích tại Viện khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên, 11/ 2015; 11/2016) Kết quả phân tích thu được cho thấy, trong giới hạn nồng độ GA3 xử lý trong thí nghiệm, việc phun GA3 ở các nồng độ khác nhau không làm thay đổi nhiều các chỉ tiêu hoá sinh của quả so với đối chứng. Năm 2015, hàm lượng chất khô, đường tổng số và độ brix của quả ở các công thức xử lý GA3 dao động từ 9,92 - 9,98%, từ 8,15 - 8,45%, từ 10,99 - 11,25% so với các gía trị tương ứng ở công thức đối chứng là 9,85%, 7,96% và 10,97%. Năm 2016, hàm lượng chất khô, đường tổng số và độ Brix của quả ở các công thức xử lý GA3 dao động từ 10,61 - 10,69%, từ 8,49 - 8,73% và 10,94 - 10,99% so với các gíá trị tương ứng ở công thức đối chứng là 10,59%, 8,26% và 10,93%. 3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lượng bưởi Xuân Vân 3.2.5.1. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả của bưởi Xuân Vân Bưởi Xuân Vân thường ra rất nhiều hoa (cây 9 - 10 tuổi có số lượng hoa từ 9.000 - 10.000 hoa/vụ), nhưng tỷ lệ đậu quả rất thấp. Số liệu thu được tại bảng 3.30 cho thấy, 10 ngày đầu sau tắt hoa các công thức thí nghiệm có tỷ lệ đậu quả tương đối cao, tỷ lệ đậu quả sau 10 ngày dao động từ 31,3 - 48,7% (năm 2015), từ 36,0 - 50,7% (năm 2016). Mặc dù có tỷ lệ đậu quả ban đầu tương đối cao nhưng các công thức thí nghiệm đều có tỷ lệ đậu quả giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo và ổn định dần ở giai đoan sau tắt hoa 50 ngày, tỷ lệ đậu quả sau 50 ngày dao động từ 2,7 - 34,7% (năm 2015) từ 4,7 - 36,0% (năm 2016). Ở thời điểm đậu quả ổn định tỷ lệ đậu quả của các công thức dao động từ 2,0 - 32,7% (năm 2015) từ 2,6 - 34,7% (năm 2016) và có sự khác biệt có ý nghĩa giữa công thức 1, công thức 2 và công thức 3 so với đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Những kết quả theo dõi trong năm 2015 và năm 2016 có thể kết luận: thụ phấn bổ sung bằng những nguồn phấn khác nhau đã có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả trên giống bưởi Xuân Vân, trong đó nguồn phấn từ cây bưởi chua (công thức 1) và nguồn phấn từ cây bưởi Diễn (công thức 2) là 2 công thức có tỷ lệ đậu quả cao nhất trong các công thức thí nghiệm. Bảng 3.30. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn -Tuyên Quang Công thức (thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn lấy từ cây..) Năm 2015 Năm 2016 Tỷ lệ đậu quả sau thụ phấn Tỷ lệ đậu quả ổn định (%) Tỷ lệ đậu quả sau thụ phấn Tỷ lệ đậu quả ổn định (%) 10 ngày 30 ngày 50 ngày 10 ngày 30 ngày 50 ngày Bưởi chua 48,70 40,70 34,70 32,70 50,70 41,30 36,00 34,70 Bưởi Diễn 45,30 34,70 28,00 25,30 47,30 37,30 30,00 27,30 Cát Quế 39,30 28,00 18,70 15,30 43,30 28,00 20,00 17,30 Xuân Vân 33,30 19,30 8,70 5,30 37,30 21,30 9,30 6,00 Đối chứng (để tự nhiên) 31,30 9,30 2,70 2,00 36,00 15,30 4,70 2,60 CV(%) 8,60 14,30 18,60 20,80 8,00 11,10 10,60 14,10 LSD0.05 6,37 7,22 6,48 6,31 6,43 5,97 4,00 4,66 3.2.5.2. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bưởi Xuân Vân Kết quả thu được cho thấy, không có sự khác biệt lớn về khối lượng quả giữa các công thức thí nghiệm, nhưng do có tỷ lệ đậu quả cao cho nên năng suất của các công thức thụ phấn bổ sung đều cao hơn công thức đối chứng và có sự khác biệt có ý nghĩa giữa công thức 1 và công thức 2 với công thức đối chứng. Công thức thụ phấn bằng nguồn phấn từ cây bưởi chua (công thức 1) năng suất đạt từ 15,1 - 16,1 kg/công thức, công thức thụ phấn bằng nguồn phấn từ cây bưởi Diễn (công thức 2) đạt năng suất từ 11,7 - 12,7 kg/công thức, trong khi đó công thức 5 (Đối chứng) đạt năng suất từ 1,2 - 1,3 kg/công thức ở mức độ có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Với việc đưa năng suất từ 0,9 - 1,2 kg/công thức lên 11,7 - 15,1 kg/công thức (năm 2015), từ 12,7 - 16,1 kg/công thức (năm 2016) cho thấy, thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn từ bên ngoài là một trong những giải pháp hữu hiệu để hạn chế hiện tượng mất mùa, tăng năng suất và tăng sản lượng bưởi Xuân Vân. Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bưởi bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn - Tuyên Quang Công thức (thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn lấy từ cây..) Năm 2015 Năm 2016 Số quả đậu (quả/ct) Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/ct) Số quả đậu (quả/ct) Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/ct) Bưởi chua 16,30 0,921 15,10 17,30 0,924 16,10 Bưởi Diễn 12,70 0,919 11,70 13,70 0,918 12,70 Cát Quế 7,60 0,917 7,10 8,60 0,913 7,80 Xuân Vân 2,70 0,914 2,50 3,00 0,908 2,70 Đối chứng (để tự nhiên) 1,00 0,912 0,90 1,30 0,902 1,20 CV(%) 20,80 2,40 22,70 14,10 2,50 14,20 LSD0.05 3,15 0,04 3,17 2,33 0,04 2,16 3.2.5.3. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến một số chỉ tiêu trên quả bưởi Xuân Vân Các chỉ tiêu về quả là một trong những chỉ tiêu đánh giá đến chất lượng bưởi Xuân Vân, kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 3.32. Kết quả theo dõi cho thấy, không có sự sai khác ở một số chỉ tiêu về đường kính và chiều cao quả ở các công thức thí nghiệm điều này chứng tỏ việc thụ phấn bổ sung bằng những nguồn phấn khác nhau không làm thay đổi các chỉ tiêu về đường kính và chiều cao quả. Bưởi Xuân Vân có số lượng hạt/quả tương đối cao số hạt trung bình/quả dao động từ 130 - 133,7 hạt/quả (năm 2015), từ 128 - 134,3 hạt/quả (năm 2016) và không có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm, điều này có thể nhận định thụ phấn bổ sung bằng các nguồn phấn khác nhau có thể chỉ đóng vai trò xúc tác quá trình tạo Auxin nội sinh, từ đó hạn chế rụng quả non mà không tham gia vào quá trình thụ tinh tạo nên các tinh tử để hình thành hạt. Tỷ lệ phần ăn được cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng bưởi Xuân Vân, kết quả theo dõi cho thấy, ở các công thức thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau có tỷ lệ phần ăn được dao động từ 54,6 - 58,7% (năm 2015), từ 54,2 - 58,5 (năm 2016) và không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các công thức thí nghiệm. Bảng 3.32. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến một số chỉ tiêu cơ giói quả bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn -Tuyên Quang Công thức (thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn lấy từ cây..) Năm 2015 Năm 2016 Đường kính quả (cm) Chiều cao quả (cm) Số hạt (hạt) Tỷ lệ ăn được (%) Đường kính quả (cm) Chiều cao quả (cm) Số hạt (hạt) Tỷ lệ ăn được (%) Bưởi chua 12,73 11,91 133,70 58,70 12,85 11,94 134,30 58,50 Bưởi Diễn 12,68 11,90 132,70 57,70 12,77 11,92 133,00 57,60 Cát Quế 12,67 11,89 131,70 55,30 12,69 11,90 132,00 55,10 Xuân Vân 12,65 11,87 130,30 55,10 12,65 11,88 129,00 54,50 Đối chứng (để tự nhiên) 12,64 11,86 130,00 54,60 12,64 11,85 128,00 54,20 CV(%) 1,80 1,50 3,20 2,90 1,90 2,00 2,70 4,40 LSD0.05 0,42 0,33 7,81 3,03 0,44 0,44 6,66 4,60 3.2.5.4. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến một số chỉ tiêu phẩm chất giống bưởi Xuân Vân Thành phần hoá sinh trên quả là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng và chất lượng quả. Kết quả phân tích thành phần hóa sinh trên quả của các công thức thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.33. Kết quả theo dõi cho thấy, các chỉ tiêu hóa sinh của các công thức thí nghiệm trên bưởi Xuân Vân không có sự sai khác nhiều về các chỉ tiêu hóa sinh, điều này có thể giải thích là do các chỉ tiêu của quả mang tính chất di truyền nên rất ít thay đổi, trừ khi có những biến đổi lớn về dinh dưỡng, sâu bệnh và thời tiết. Thụ phấn bổ sung chỉ có tác dụng chủ yếu đến quá trình thụ phấn thụ tinh để nâng cao quá trình đậu quả mà không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và vận chuyển vật chất vào quả, cho nên không thay đổi phẩm chất quả, sự thay đổi chỉ có thể xảy ra ở thế hệ sau. Do đó, thụ phấn bổ sung bằng những nguồn phấn khác nhau đã làm tăng tỷ lệ đậu quả, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng bưởi Xuân Vân. Bảng 3.33. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn khác nhau đến một số chỉ tiêu chất lượng bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn -Tuyên Quang Công thức (thụ phấn bổ sung bằng nguồn phấn lấy từ cây..) Năm 2015 Năm 2016 Chất khô (%) Đường TS (%) VtmC (mg/100g) Axít (%) Chất khô (%) Đường TS (%) VtmC (mg/100g) Axít (%) Bưởi chua 9,99 8,13 63,41 0,425 10,75 8,42 63,92 0,453 Bưởi Diễn 9,96 8,09 62,34 0,421 10,70 8,37 63,38 0,443 Cát Quế 9,92 8,03 60,30 0,418 10,64 8,31 62,62 0,437 Xuân Vân 9,89 7,98 60,27 0,415 10,62 8,28 61,42 0,435 Đối chứng (để tự nhiên) 9,85 7,95 60,21 0,411 10,60 8,26 61,33 0,432 CV(%) 2,50 2,80 5,10 6,20 2,60 3,40 3,70 5,30 LSD0.05 0,47 0,42 5,84 0,04 0,51 0,53 4,28 0,04 (Phân tích tại Viện khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên, 11/ 2015; 11/2016) 3.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp bảo quản đến chất lượng bưởi Xuân Vân 3.2.6.1.Ảnh hưởng của các công thức bảo quả đên tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên của bưởi Xuân Vân Sự hao hụt khối lượng tự nhiên của rau quả là vấn đề không thể tránh khỏi ở trong quá trình bảo quản, nếu bảo quản tốt sẽ giảm thiểu được sự hao hụt tự nhiên của quả và ngược lại, chính vì vậy để nâng cao được chất lượng hoa quả thì phải tìm ra những phương pháp bảo quản tốt nhất để giảm thiểu tối đa sự hao hụt khối lượng của quả. Kết quả theo dõi tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên của bưởi Xuân Vân trong năm 2016 và năm 2017 bằng các công thức bảo quản được trình bày tại bảng 3.34. Kết quả theo dõi cho thấy, hao hụt khối lượng tự nhiên của bưởi Xuân Vân tăng theo thời gian bảo quản. Bưởi được bảo quản ở các công thức khác nhau thì sự hao hụt khối lượng là khác nhau có nghĩa ở mức ý nghĩa α = 0,05. Kết quả cho thấy, sự hao hụt khối lượng tự nhiên của bưởi ở công thức 4 (công thức đối chứng) là lớn nhất, sau 5 tuần bảo quản tỷ lệ hao hụt khối lượng của công thức 4 dao động từ 10,27 - 10,35%, sau 12 tuần thì tỷ lệ hao hụt của công thức 4 dao động từ 21,69 - 21,75% cao gần gấp đôi công thức 1 (bảo quản bằng màng thông minh) và cao hơn so với công thức 2 và công thức 3. Điều đó là do quả ở công thức đối chứng được bảo quản trong điều kiện tự nhiên phía bên ngoài không được bảo vệ như công thức 2, công thức 3 và công thức 4 cho nên hoạt động hô hấp và sự thoát hơi nước của quả bưởi diễn ra mạnh hơn. Quả bưởi bảo quản ở công thức đối chứng có tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên lớn nhất so với quả bưởi được bảo quản bằng cát, Chitosan và màng thông minh khi được bảo quản trong cùng một thời điểm. Tỷ lệ hao hụt khối lượng ở các công thức bảo quản tăng dần trong các tuần; ở tuần thứ 5 tỷ lệ hao hụt khối lượng của công thức đối chứng dao động từ 10,27 - 10,35% và ở tuần thứ 12 thì tỷ lệ hao hụt ở công thức đối chứng dao động từ 21,69 - 21,75%. Công thức có tỷ lệ hao hụt tự nhiên thấp nhất là công thức 4 (bảo quản bằng màng thông minh), tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên của công thức 4 dao động từ 11,17 - 11,29%, tiếp theo là công thức 3 (bảo quản bằng Chitosan) có tỷ lệ hao hụt tự nhiên dao động từ 11,37 - 11,81%. Kết quả theo dõi cho thấy, các phương pháp bảo quản đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ hao hụt tự nhiên của bưởi Xuân Vân, trong đó bảo quản bằng màng thông minh (công thức 4) cho kết quả bảo quản tốt nhất, tỷ lệ hao hụt tự nhiên thấp nhất bởi vì trong màng thông minh có thành phần là sáp có tính kỵ nước rất cao cho nên có tác dụng rất rõ rệt và có hiệu quả tốt trong quá trình bảo quản đặc biệt là sự hao hụt tự nhiên trên quả bưởi. Bảng 3.34. Ảnh hưởng của các công thức bảo quản tới tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên của bưởi Xuân Vân tại huyện Yên Sơn - Tuyên Quang Đơn vị tính: % Thời gian bảo quản (tuần) Năm 2016 Năm 2017 Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 1 2,34a 2,26a 1,05b 0,94c 2,31a 1,97b 1,10d 0,91c 2 4,55a 4,34b 1,89c 2,02c 4,46a 3,23b 1,93cc 2,01cc 3 6,27a 6,04a 2,92b 3,62b 6,39a 5,27b 2,96d 3,54c 4 8,50a 7,11b 3,82c 4,23d 8,54a 6,96b 3,88d 4,19c 5 10,35a 8,13b 4,59c 5,24d 10,27a 8,23b 4,62d 5,56c 6 11,34a 9,60b 5,
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_ap_dung_mot_so.doc
LUAN AN TOM TAT TIENG ANH VI XUAN HOC.doc
LUAN AN TOM TAT TIENG VIET VI XUAN HOC.doc
TRANG THONG TIN LUAN AN TIEN SI VI XUAN HOC.doc
TRICH YEU LUAN AN VI XUAN HOC.doc