Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi da xanh tại Thái Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi da xanh tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi da xanh tại Thái Nguyên

p Bertrand + xit tổng số (%): Theo phương pháp trung hoà + Vitamin C (mg/100g quả tươi): Theo phương pháp Tilman 2.3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc trong năm của cây bưởi Da Xanh * Phương pháp ố trí thí nghiệm: Trên vư n thí nghiệm, chọn ngẫu nhiên 9 cây, 3 cây cho một l n nh c l i, trên 1 cây chọn 4 cành ngang tán, đều ở 4 phía, các cành trên 1 năm tuổi, có đư ng kính 2,5 cm - 3 cm, đánh dấu các cành thí nghiệm, trên mỗi cành thí nghiệm, khi ra lộc vào các vụ Xuân, H , Thu, Đông, chọn mỗi cành thí nghiệm 2 lộc có sức sinh trưởng trung ình, không ị sâu ệnh để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Các đợt lộc mọc ra từ cành thí nghiệm được đánh dấu ghi rõ ngày tháng, như vậy có thể theo các chỉ tiêu sinh trưởng - Số đợt lộc theo dõi: Vụ Xuân, vụ H , vụ Thu, vụ Đông - Th i gian sinh trưởng được tính từ khi nhú lộc đến khi trở thành cành thu n thục trong vụ Xuân, H , Thu, Đông và so sánh. - Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ Xuân, H , Thu, Đông và so sánh 7 ngày đo chiều dài của lộc một l n Đo đến khi chiều dài của lộc không thay đổi ở 3 l n đo cuối thì coi như lộc đã ngừng sinh trưởng về chiều dài ở l n đo thứ nhất trong 3 l n đo cuối Lộc được gọi là cành thu n thục khi không c n tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm Xác định số m t lá và số lá/cành thu n thục/vụ Xuân, H , Thu, Đông và so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài) Xác định chiều dài cành thu n thục và đư ng kính cành thu n thục/vụ Xuân, H , Thu, Đông và so sánh 55 2.3.1.3. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất quả ở cây bưởi Da Xanh * Phương pháp ố trí thí nghiệm: Vư n cây thí nghiệm có tuổi từ 6 - 7 năm, chọn ngẫu nhiên 10 cây làm thí nghiệm Cây thí nghiệm đồng đều đ i diện cho sức sinh trưởng ình thư ng của cây trong khu vư n thí nghiệm, cây không ị sâu ệnh phá ho i Trên mỗi cây chọn từ 4 cành ngang tán đều về 4 phía - là những cành trên 1 năm tuổi Chọn cành có đư ng kính khoảng từ 3,0 cm, tiến hành đánh dấu cành ph n sát v i thân chính, theo dõi khả năng ra lộc, sinh trưởng của cành mẹ, tuổi cành mẹ ở ph n đánh dấu trở lên, khi cành ra lộc, tiến hành đánh dấu lộc trong đó ghi rõ ngày tháng ra lộc, theo dõi liên tục các đợt lộc mọc trên cành thí nghiệm trong suốt th i gian thí nghiệm Tổng số cành thí nghiệm theo dõi an đ u là 40 cành. Trên cơ sở các cành được đánh dấu trong 1 năm, để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của các canh quả và năng suất quả, trên sở sở đó, sử dụng ph p toán học để phân tích sự tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của anh quả và năng suất quả * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Các số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả gồm: chiều dài, đư ng kính, số lá, các chỉ tiêu trên được đo đếm riêng r trên các cành quả thí nghiệm, các chỉ tiêu về năng suất quả của cành quả cũng được đo đếm và riêng r cho từng cành mang quả Các số liệu trên s được phân tích tương quan để xác định mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất 2.3.1.4. Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây bưởi Da Xanh * Phương pháp ố trí thí nghiệm Vư n cây thí nghiệm 7 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo dõi, đánh giá (theo phương pháp của Ngô Xuân Bình và công sự 1998) Các cá 56 thể được chọn theo dõi có độ đồng đều cao, đ i diện cho sức sinh trưởng ình thư ng của khu vư n thí nghiệm, không ị các lo i sâu ệnh chính phá ho i Trên mỗi cây chọn 4 cành ngang tán đều về 4 phía Chọn cành có đư ng kính từ trên 3,0 cm, đảm ảo số cành theo dõi n 30. Tiến hành đánh dấu cành ở ph n sát v i thân chính, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng của cành, nguồn gốc phát sinh cành từ ph n đánh dấu trở lên Để có thể theo dõi được nguồn gốc phát sinh lộc, tất cả các lộc mọc ra trên cành thí nghiệm được đánh dấu, ghi rõ ngày, tháng ra lộc Các đợt lộc ra trên cành theo dõi được quan sát và ghi ch p liên tục trong 2 năm (2017 và 2018) * Chỉ tiêu theo dõi Số lượng các đợt lộc trong một năm, tỷ lệ các lo i cành hình thành theo mùa vụ (được tính ằng tổng số cành của một vụ/tổng số cành trong 1 năm) Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong năm (các đợt lộc trong năm được hình thành từ những lo i cành nào) Xác định nguồn gốc sinh ra cành mẹ (cành sinh ra cành quả), nguồn gốc sinh ra cành quả (cành mang hoa, quả) Xác định mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm 2.3.1.5. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình sinh sản và khả năng mang quả không hạt ở cây bưởi Da Xanh * Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu về thụ phấn, l i t o trên cây ăn quả có múi của Nhật Bản ao gồm: - Phương pháp xác định h t đơn phôi, đa phôi H t đơn phôi, đa phôi có ý nghĩa quan trọng đối v i việc xác định khả năng lai t o, và khả năng nhân giống của ằng h t (trồng ho c làm gốc gh p) của cây có múi nói chung và cây ưởi Da Xanh nói riêng Chọn ngẫu nhiên 10 quả có khố lượng trung ình, toàn ộ h t rồi chộn đều, lấy ngẫu nhiên 100 h t theo đư ng ch o 4 điểm rồi tiến hành óc h t, để xác định tỷ lệ đơn phôi, tỷ lệ đa phôi v i cây ưởi Da Xanh 57 - Phương pháp thu nhận h t phấn H t phấn cây ố được thu hái từ hoa s p nở, trư c khi hoa nở 1 - 2 ngày, thu hái hoa, tiến hành mở cánh hoa nhân t o, sau đó đ t hoa trong đĩa petri che đậy đảm ảo thông thoáng khí, đ t đĩa hoa trong điều kiện ph ng thí nghiệm ho c nơi thoáng mát có thể tránh được ị nhiễm h t phấn l , đợi khi ao phấn nở thì tiến hành thụ phấn trực tiếp - Phương pháp khử đực và thụ phấn Tiến hành thụ phấn v i hoa trên cây c n thụ phấn, chọn những hoa s p nở, tốt nhất là trư c khi nở 1- 2 ngày, tiến hành lo i cánh hoa, khử đực ằng cách lo i ao phấn, sau đó tiến hành thụ phấn nhân t o ằng cách qu t ao phấn đã nở của cây ố lên đ u nhuỵ của hoa c n được thụ, sau đó nhanh chóng cách ly hoa đã được thụ phấn ằng cách ọc hoa trong giấy lai t o chuyên dụng Sau 12 - 15 ngày tiến hành tháo túi cách ly và đánh dấu hoa được lai t o để theo dõi Tiến hành thụ từ 30 hoa trở lên cho mỗi lo i h t phấn - Phương pháp xác định tỷ lệ nảy m m h t phấn H t phấn cây ố được thu hái như đã trình ày ở trên, sau đó được nuôi cấy và xác định tỷ lệ nảy m m theo phương pháp đếm nhanh Môi trư ng được chuẩn ị trong điều kiện vô trùng (một lít môi trư ng hoà 20 mg axit oric, 20 g đư ng và 7 g agar; pha môi trư ng, đun sôi để nguội, đổ ra các đĩa petri m ng khoảng 1 - 2 mm), tiến hành gieo h t phấn ằng cách qu t nhẹ ao phấn đã nở trên môi trư ng nuôi cấy (trong đĩa petri), sau đó đậy kín để tránh mất nư c, sau từ 8 - 24 gi đưa đĩa nuôi cấy lên quan sát ở kính hiển vi: đánh dấu ngẫu nhiên ở những ph n h t phấn có thể đếm được trên môi trư ng, đếm 3 l n/1 điểm, tổng số h t phấn và số h t phấn nảy m m, tính trung ình 58 - Phương pháp quan sát quá trình thụ phấn, thụ tinh thông qua quan sát sinh trưởng của ống phấn trong hoa cái (nhụy và u hoa) Tiến hành theo phương pháp của Ngô Xuân Bình (2010), hoa được thụ phấn sau 8 ngày thì tiến hành thu mẫu, quan sát sinh trưởng của ống phấn ằng kính hiển vi huỳnh quang ở ư c sóng 260 nm đến 360 nm, đếm số lượng ống phấn ở các ph n khác nhau trong nhụy hoa - Phương pháp quan sát quá trình sinh trưởng của ống phấn trong v i nhụy Hoa thụ phấn được thu nhận được xử lý trong dung dịch acid acetic và rượu ethanol (tỷ lệ 1:3) Sau 24 - 48 gi rửa s ch và ảo quản trong ethanol 70% ở 4ºC cho đến khi sử dụng Khi quan sát, c t mỗi nhuỵ hoa thành năm ph n (trình ày ở ảng dư i): Đ u nhuỵ, v i nhuỵ c t làm 3 ph n (đ u v i nhụy, giữa v i nhụy, cuối v i nhụy) và u Mẫu được làm mềm ằng cách nhúng ngập trong sodiumhydroxide N 0,6 - 0,8 khoảng 24 gi ở nhiệt độ ph ng, rửa l i ằng nư c cất và nhuộm màu v i anilin 0,2% màu xanh để trong 0 1M phosphate kali khoảng 24 gi ở nhiệt độ ph ng Sau đó quan sát ằng kính hiển vi huỳnh quang ư c sóng từ 260 - 500 nm. Nhụy (gồm cả u hoa) được c t theo 5 ph n riêng iệt từ trên (đ u nhụy) xuống dư i ( u hoa) để quan sát sinh trưởng của ống phấn theo từng ph n, theo sơ đồ dư i đây: Ph n c t 1: Ph n đ u nhụy hoa Ph n c t 2: Vị trí 1/3 phía trên vòi nhụy ph n tiếp giáp v i đ u nhụy hoa Ph n c t 3: Vị trí 1/3 phía giữa v i nhụy Ph n c t 4: Vị trí 1/3 phía dư i v i nhụy ph n tiếp giáp v i u nhụy hoa Ph n c t 5: B u nhụy hoa Ký hiệu: SM (stigma) Ký hiệu: UP (Upper Style) Ký hiệu: MS (Middle Style) Ký hiệu: LS (Lower Style) Ký hiệu: OV (Ovary) Đánh dấu 50 - 100 hoa để thụ phấn tự nhiên là đối chứng so sánh cho các nội dung nêu trên 59 - Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: + Đ c điểm h t phấn: Tỷ lệ nẩy m m của h t phấn, đ c điểm hình thái h t phấn thông qua tỷ lệ h t phấn dị hình, đánh giá tỷ lệ ao phấn dị hình , đánh giá khả năng ảo quản h t phấn trong ph ng thí nghiệm + Khả năng t o h t của ưởi Da Xanh: Đánh giá số lượng h t khi để hoa trong điều kiện tự nhiên, tự thụ, thụ phấn ch o v i các nguồn h t phấn khác nhau + Quan sát quá trình thụ tinh của ưởi Da Xanh thông qua quan sát sinh trưởng của ống phấn trong v i nhụy và u hoa Quan sát số lượng ống phấn (1 ống phấn là kết quả của 1 h t phấn được nẩy m m và mang theo giao tử để hư ng về noãn cho quá trình thụ tinh) ở các ph n khác nhau của nhụy hoa) để phân tích khả năng thụ tinh của u hoa ưởi Da Xanh 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên 2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, phát triển của giống bưởi Da Xanh - Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6 -7 năm tuổi, đang ở giai đo n kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một điều kiện trồng trọt và chăm sóc * Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí 3 công thức Công thức 1: C t tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả (Quy trình Viện) - C t tỉa vụ Xuân: được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm, c t những cành Xuân chất lượng k m, cành sâu ệnh, cành mọc dày trong tán, những chùm hoa nh , dày và những nụ, hoa dị hình - C t tỉa vụ H : được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 6, c t những cành H mọc quá dày ho c yếu, cành sâu ệnh, cành vượt Tỉa những quả nh , và tỉa thưa những chùm quả dày 60 - C t tỉa vụ Thu: được tiến hành sau khi thu ho ch quả, c t tất cả các cành sâu ệnh, cành chết, cành mang quả, cành vượt và những cành quá dày Đối v i cành mọc vào vụ thu, c t những cành yếu, mọc quá dày Công thức 2: c t tỉa theo kiểu khai tâm Cây thí nghiệm được c t tỉa t những cành cấp 1 ho c cấp 2 ở giữa tán sao cho cây chỉ có từ 3 - 5 cành chính. Thư ng xuyên c t những cành có xu hư ng vươn cao, cành sâu ệnh và những cành trong tán có đư ng kính nh hơn 0,2 cm Công thức 3: Đối chứng - Không c t tỉa Thí nghiệm được ố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh v i 3 công thức, 3 l n nh c l i, mỗi công thức 3 cây Ngoài yếu tố thí nghiệm là c t tỉa, các công thức được chăm sóc theo một nền chung * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Đ c điểm sinh trưởng của các đợt lộc, chiều dài, đư ng kính lộc, tỷ lệ số cành của các vụ trong một năm - Chiều dài cành lộc (cm), đư ng kính (cm): lấy ngẫu nhiên trên mỗi cây của 1 l n nh c 10 cành lộc (ngang tán đều về ốn hư ng) ổn định về sinh trưởng, phân ố đều trên tán (30 cành lộc/1 l n nh c), chiều dài cành lộc được đo từ gốc cành đến mút cành, đư ng kính đo ở vị trí l n nhất của cành. - Th i gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa: - Th i gian xuất hiện hoa: được tính từ khi cây có 10% hoa - Th i gian hoa rộ: được tính từ khi cây có 50% hoa nở - Kết thúc nở hoa: được tính từ khi cây có 80% hoa nở - Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các hư ng, cành có đư ng kính từ 3 cm trở lên, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi Sau 60 ngày hoa nở tiến hành đếm số quả đậu trên các cành thí nghiệm Tỷ lệ đậu quả (%) = Số quả đậu x 100 Số hoa (quả non rụng + quả đậu) 61 - Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất + Số quả/cây/công thức (quả): đếm tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức + Trọng lượng quả (kg): Tổng trọng lượng quả trong từng công thức/Tổng số quả + Năng suất/cây (kg): Số quả /cây x trọng lượng quả + Năng suất/cây/công thức (kg): Số quả * Khối lượng quả 2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng quả của của giống bưởi Da Xanh - Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6-7 năm tuổi, đang ở giai đo n kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một điều kiện trồng trọt và chăm sóc. * Phương pháp ố trí thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành v i 5 công thức: Công thức 1 (đối chứng): Không khoanh Công thức 2: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/11 hàng năm Công thức 3: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/11 hàng năm Công thức 4: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/12 hàng năm Công thức 5: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/12 hàng năm Dùng dao chuyên dụng khoanh 1 v ng quanh cành, chiều rộng của vết khoanh là 2mm, chiều sâu vừa đủ ch m t i ph n thượng t ng, đảm ảo sau 15-20 ngày cây có thể liền v Khoanh sát v i ph n tiếp giáp v i gốc thân chính Các công thức được ố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nh c l i 3 l n, mỗi l n nh c 3 cây Ngoài yếu tố thí nghiệm là khoanh v , các công thức được chăm sóc theo một nền chung 62 * Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi - Th i gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa: + Th i gian t đ u nở hoa: tính khi có khoảng 10% số hoa/cây nở + Th i gian hoa nở rộ: tính khi có khoảng 50% số hoa/cây nở + Th i gian t t hoa: tính khi có khoảng 80% số hoa/cây nở - Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các hư ng, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi 10 ngày/l n đếm số quả đậu ở các cây theo dõi kể từ khi hoa tàn Tỷ lệ đậu quả (%) = Số quả đậu Số hoa (quả non rụng + quả đậu) - Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: + Số quả/cây/công thức (quả): Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức + Khối lượng quả (kg): Tổng khối lượng quả trong từng công thức/Tổng số quả + Năng suất/cây (kg): số quả x khối lượng quả 2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng quả của cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên - Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6-7 năm tuổi, đang ở giai đo n kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một điều kiện trồng trọt và chăm sóc * Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí theo kiểu ngẫu nhiên đ y đủ trên vư n ưởi trồng sẵn có độ tuổi từ 6 năm, v i 7 công thức, 3 l n nh c l i, mỗi l n nh c 3 cây v i các công thức sau: + Công thức 1: Đối chứng, phun nư c lã + Công thức 2: Phun GA3 nồng độ 20 ppm + Công thức 3: Phun GA3 nồng độ 30 ppm 63 + Công thức 4: Phun GA3 nồng độ 40 ppm + Công thức 5: Phun GA3 nồng độ 50 ppm + Công thức 6: Phun GA3 nồng độ 60 ppm + Công thức 7: Phun GA3 nồng độ 70 ppm Các công thức được tiến hành trong cùng một điều kiện trồng và chăm sóc; - Phun GA3 vào các th i kỳ: Phun l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10 ngày Cách phun: phun ư t toàn ộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối uổi chiều. 2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng quả cây bưởi Da Xanh * Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành tương tự như trên v i 7 công thức, riêng đối v i khoanh v s sử dụng kết quả tốt nhất về th i điểm khoanh v t i thí nghiệm ở nội dung 2 3 2 2 để ứng dụng, vì vậy thí nghiệm chỉ là 1 nhân tố (các nhân tố phi thí nghiệm được tiến hành đồng đều trên ô thí nghiệm) * Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Tỷ lệ đậu quả: Trên mỗi l n nh c theo dõi 1 cây ằng cách dùng nilon hứng dư i tán cây từ khi xuất hiện nụ, cứ 5 ngày một l n đếm số hoa, quả rụng một l n cho t i khi cây đậu quả ổn định Các cây theo dõi được quây nilon cách ly v i các cây khác trong thí nghiệm Tỷ lệ đậu quả (%) = Số quả đậu Số hoa (quả non rụng + quả đậu) - Số quả/cây (quả) = Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức Số quả/cây được tính trên tất cả các cây thí nghiệm - Khối lượng quả (kg) = Tổng khối lượng quả/cây theo dõi tỷ lệ đậu quả/Tổng số quả trên cây - Năng suất/cây (kg) = Số quả/cây * Khối lượng quả Được tính trên tất cả các cây thí nghiệm 64 - Một số chỉ tiêu về quả: Đư ng kính, chiều cao quả, số h t/quả, tỷ lệ ph n ăn được Trên mỗi l n nh c chọn 30 quả chia đều 4 phía tán cây, trên cây theo dõi tỷ lệ đậu quả để theo dõi các chỉ tiêu - Các chỉ tiêu chất lượng quả: Được tiến hành t i phòng hóa sinh, Viện khoa học sự sống - trư ng Đ i học Nông lâm Thái Nguyên 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi tổng hợp được xử lý ằng các ph n mềm xử lý thống kê: IRISTART 4.0 và Microsoft Excel. 65 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống bƣởi Da Xanh trồng tại tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Đặc điểm hình thái của giống bưởi Da Xanh 3.1.1.1. Đặc điểm thân cành Kết quả ảng 3 1 cho thấy: Cây ưởi Da Xanh 6 năm tuổi trồng t i Thái Nguyên có khả năng sinh trưởng tương đối tốt, cây có chiều cao từ 332,00 cm - 364,67 cm, tương đương v i cây ưởi Da Xanh trưởng thành trồng t i Bến Tre (chiều cao trung ình từ 3 m - 4 m) Cây phân cành đứng, trên cành g n như không có gai Đư ng kính gốc dao động từ 13,37 - 18,96 cm, đư ng kính tán từ 294,33 - 429,67cm. Tán lá có hình án c u Cây có khả năng phân cành l n, trung ình từ 3,00 - 4,67 cành cấp I, đư ng kính cành từ 6,97 - 7,36 cm, chiều cao phân cành từ 17,82 - 36,42 cm Số cành cấp II dao động từ 8 - 24 cành. Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sinh trưởng, nhu c u dinh dưỡng cũng như yêu c u sinh thái của cây Vì thế nếu cây được cung cấp đủ dinh dưỡng, môi trư ng sinh thái phù hợp cây s sinh trưởng nhanh và ngược l i nếu cây thiếu dinh dưỡng, điều kiện ngo i cảnh không thích hợp cây s c i cọc, sinh trưởng chậm và k o dài giai đo n kiến thiết cơ ản Bưởi Da Xanh khi trưởng thành có chiều cao khoảng 3 - 4 m và thư ng được duy trì ở độ cao này để cây có khả năng tiếp nhận ánh sáng của ộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp, thuận lợi cho việc quản lý vư n ở giai đo n kiến thiết cơ ản và th i kỳ kinh doanh Duy trì sức sống của cây, ảo đảm sự cân ằng sinh trưởng, phát triển, và cho năng suất quả cao nhất Kết quả nghiên cứu đ c điểm sinh trưởng của ưởi Da Xanh trồng t i Phú Lương, Thái Nguyên cho thấy cây phân cành d ng đứng có chiều cao trung ình khoảng 3,3 m, cây phát triển kh e m nh, đư ng kính gốc trung bình 16,2 cm, phân cành đều Điều này cho thấy ưởi Da Xanh có khả năng sinh trưởng ình thư ng v i điều kiện sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên. 6 6 Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây bƣởi Da Xanh Chỉ tiêu Cây Đặc điểm phân cành Mật độ gai Chiều cao cây (cm) Đƣờng kính gốc (cm) Đƣờng kính tán (cm) Hình dạng tán Số cành cấp I (cành) Đƣờng kính cành cấp I (cm) Độ cao phân cành cấp I (cm) Số cành cấp II (cành) Tỷ lệ cành CII/CI 1 Đứng Không 338,67 16,97 308,67 Bc 3,33 7,11 34,43 17,00 5,11 2 Đứng Không 355,67 13,37 409,67 Bc 3,67 6,97 36,42 8,00 2,18 3 Đứng Không 344,33 18,24 411,00 Bc 3,00 7,30 25,82 9,00 3,00 4 Đứng Không 358,33 13,70 428,67 Bc 4,00 7,23 17,82 12,67 3,17 5 Đứng Không 333,33 17,46 429,67 Bc 3,67 7,35 35,54 15,67 4,27 6 Đứng Không 324,67 15,00 294,33 Bc 4,33 7,16 28,51 12,67
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_bien_phap_ky_th.pdf
Thông tin mới của luận án Tiếng Việt và Tiếng Anh.doc
Thông tin mới Tiếng Việt và Tiếng Anh.pdf
TOM TAT LATS TIENG ANH.pdf
TOM TAT LATS TIENG VIET.pdf