Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật bón phân đối với một số dòng lúa cực ngắn ngày cho tỉnh Nghệ An

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật bón phân đối với một số dòng lúa cực ngắn ngày cho tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật bón phân đối với một số dòng lúa cực ngắn ngày cho tỉnh Nghệ An

ở mức đạm bĩn cao, giống DCG72 cĩ khả năng vận chuyển sản phẩm quang hợp từ thân lá về hạt thấp (34,3%) nên năng suất cá thể thấp. Kết quả Bảng 4.16 cho thấy, số bơng/khĩm của giống DCG72 tương đương với KD18 ở cả 3 mức đạm bĩn, khi tăng mức đạm bĩn hầu như khơng làm tăng chỉ tiêu này ở cả 2 giống. Số hạt/bơng của giống DCG72 ở mức đạm N0 và N2 chỉ đạt lần lượt là 211,9 và 215,6 thấp hơn so với KD18 đạt lần lượt là 228,7 và 258,8. Tuy nhiên, ở mức đạm N1 số hạt/bơng của giống DCG72 đạt 249,0 cao hơn so với giống KD18 chỉ đạt 236,5 ở mức xác suất 95%. Tỷ lệ hạt chắc của 2 giống đạt cao nhất ở mức đạm bĩn N1 là do mức chênh lệch của HCK trong giai đoạn trỗ - chín hồn tồn tại mức đạm N1 cao (Bảng 4.15), chỉ tiêu này của DCG72 và KD18 tương đương nhau ở cả 3 mức đạm bĩn. Khối lượng 1.000 hạt của DCG72 tăng 92 khi tăng mức đạm từ N0 lên N1, nhưng tiếp tục tăng lên mức đạm bĩn cao (N2) thì chỉ tiêu này giảm. Tại cả 3 mức đạm bĩn, khối lượng 1.000 hạt của DCG72 cao hơn so với KD18 ở mức ý nghĩa, đây là đặc điểm khác biệt giữa DCG72 và KD18. Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mức đạm bĩn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 Mức đạm/ chậu Giống Số bơng/khĩm Số hạt/bơng Tỷ lệ hạt chắc (%) P 1.000 hạt (g) NSCT (g/khĩm) N0 (0,0 g) DCG72 12,8a 211,9a 77,9bc 19,13b 42,70b KD18 13,0a 228,7b 76,8bc 18,06a 43,87b N1 (0,5 g) DCG72 14,4ab 249,0c 84,2d 19,72c 52,51e KD18 14,6ab 236,5b 81,4cd 18,26a 47,33c N2 (1,5 g) DCG72 14,6ab 215,6a 67,0a 19,22b 40,70a KD18 15,4b 258,8d 72,4ab 18,27a 49,48d Ghi chú: NSCT là năng suất cá thể; P là khối lượng. Trong cùng một cột giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Năng suất cá thể (NSCT) của giống DCG72 đạt là 42,7 g/khĩm tương đương với giống KD18 đạt 43,87 g/khĩm ở cơng thức N0 là do số hạt/bơng của DCG72 thấp hơn so với KD18 ở cùng mức đạm. Tại mức đạm bĩn thấp N1 thì NSCT của DCG72 (52,51 g/khĩm) cao hơn so với KD18 (47,33 g/khĩm) là do số hạt/bơng, P 1.000 hạt, cường độ quang hợp sau trỗ và khả năng vận chuyển hydrat cacbon khơng cấu trúc ở giai đoạn trỗ - chín hồn tồn của DCG72 cao hơn so với KD18 ở cùng mức đạm. Giống DCG72 đạt NSCT cao hơn so với KD18 ở mức đạm bĩn thấp là phù hợp với kết quả của thí nghiệm 1 (Bảng 4.4). Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng mức đạm bĩn lên N2 thì NSCT của DCG72 giảm thấp nhất so với tất cả cơng thức thí nghiệm, chỉ đạt 40,70 g/khĩm thấp hơn so với KD18 đạt 49,48 g/khĩm. NSCT của DCG72 ở mức đạm cao N2 thấp do tỷ lệ hạt chắc rất thấp (67,0%), tỷ lệ chất khơ bơng/khĩm thấp nhất (0,53), cường độ quang hợp sau trỗ (Hình 4.10) và khả năng vận chuyển sản phẩm quang hợp thấp (Bảng 4.15). Hình 4.17 cho thấy, ở giai đoạn đẻ nhánh và trỗ cường độ quang hợp khơng tương quan với năng suất cá thể. Tuy nhiên, tại thời kỳ chín sáp, cường độ quang hợp tương quan với năng suất cá thể với hệ số tương quan chung là r = 0,91. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây khi cho rằng, cường độ sau trỗ tương quan thuận và chặt với năng suất cá thể, là yếu tố quyết định đến năng suất hạt (Tăng Thị Hạnh và cs., 2012; Hamaoka et al., 2012; Liu and Li, 2016). 93 A 5 15 25 35 35 40 45 50 55 B 5 15 25 35 35 40 45 50 55 C ư ờ n g đ ộ qu a n g hợ p (µ m o l C O 2 /m 2 /s ) C y = 0,38x - 6,82r =0,91* 5 15 25 35 35 40 45 50 55 Năng suất cá thể (g/khĩm) Hình 4.17. Tương quan giữa cường độ quang hợp với năng suất cá thể của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các mức đạm bĩn khác nhau Ghi chú: Màu đen (DCG72) và trắng (KD18); các hình O (N0), □ (N1) và ∆ (N2) * độ tin cậy ở mức xác suất 95% 94 4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến khả năng quang hợp và vận chuyển hydrat cacbon khơng cấu trúc đối với giống lúa cực ngắn ngày DCG72 (thí nghiệm 4) 4.2.2.1. Diện tích lá và hàm lượng kali trong thân của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Bảng 4.17 cho thấy, thời gian sinh trưởng của cả 2 giống ở mức K0 thấp hơn so với K1 và K2 từ 3 – 4 ngày, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đào Thế Tuấn (1979), Hồng Minh Tấn và cs. (2006) khi cho rằng, lúa thiếu kali thì trỗ sớm nên thời gian sinh trưởng bị rút ngắn. Giống DCG72 cĩ thời gian sinh trưởng ít hơn so với KD18 ở cả 3 mức kali từ 14 – 15 ngày, kết quả này phù hợp với số liệu về thời gian sinh trưởng của giống DCG72 so với giống KD18 tại thí nghiệm 3 (Bảng 4.13). Bảng 4.17. Thời gian sinh trưởng và diện tích lá của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Mức kali/chậu Giống TGST (ngày) Diện tích lá (cm2/khĩm) Đẻ nhánh Trỗ Chín sáp K0 (0,0 g) DCG72 94 410,8a 690,5a 647,3a KD18 108 426,4a 778,0b 685,0b K1 (0,5 g) DCG72 97 498,6b 807,4b 778,0d KD18 111 528,4c 909,6c 743,6c K2 (1,0 g) DCG72 98 525,9bc 895,7c 696,6b KD18 113 564,0d 1.012,4d 752,4cd Ghi chú: Trong cùng một cột giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% TGST là thời gian sinh trưởng Nhìn chung, trong thời kỳ đẻ nhánh và trỗ, tăng mức bĩn kali làm tăng diện tích lá ở cả 2 giống, so sánh trong cùng mức bĩn giống DCG72 thấp hơn so với KD18. Ở giai đoạn chín sáp, chỉ tiêu này tăng từ mức K0 lên K1 ở 2 giống, tiếp tục tăng mức bĩn lên K2 giống DCG72 giảm, trong khi KD18 khơng tăng. Việc DCG72 giảm diện tích lá khi tăng mức bĩn từ K1 lên K2 cĩ thể là do giống lúa cực ngắn ngày phản ứng nhạy cảm với việc mất cân đối dinh dưỡng. 95 Diện tích lá của DCG72 thấp hơn so với KD18 ở mức K0 và K2 nhưng cao hơn KD18 ở mức K1. Điều này cho thấy, khi dinh dưỡng cân đối thì DCG72 cĩ khả năng duy trì bộ lá xanh tốt hơn KD18 ở giai đoạn sau trỗ. Theo Phạm Văn Cường và cs. (2008); Tăng Thị Hạnh và cs. (2014) diện tích lá sau trỗ cao thì cho cường độ quang hợp cao. Do đĩ, giống DCG72 ở mức K1 cĩ thể đạt cường độ quang hợp sau trỗ cao. Hàm lượng kali của cây lúa ở trong thân cao hơn trong hạt. Hình 4.16 cho thấy, chỉ tiêu này cao ở giai đoạn đẻ nhánh, sau đĩ giảm đến giai đoạn trỗ và tăng trở lại ở giai đoạn chín, kết quả này phù hợp với cơng bố của Viện Thổ nhưỡng nơng hĩa (2005). 3,4 0 d 3 ,3 4 cd 3,2 0 c 3,1 9 c 3,0 0 b 2,7 6 a 2,5 7 c 2,6 4 c 2,2 6 b 2,3 2 b 1,8 8 a 2 ,0 0 a 2,7 0 d 3,0 8 e 2,9 3 d 2,9 1 d 2,0 7 a2,2 6 b 2 3 4 DCG72 KD18 DCG72 KD18 DCG72 KD18 K0 K1 K2 H àm lư ợn g ka li tr o n g th ân (% ) Đẻ nhánh Trỗ Chín sáp Hình 4.18. Hàm lượng kali trong thân của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Ghi chú: Hình màu đen, xám và trắng tương ứng ở giai đoạn đẻ nhánh, trỗ và chín sáp Trong cùng một hình giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Trong cả 3 giai đoạn theo dõi, tăng mức bĩn kali hầu như làm tăng chỉ tiêu này ở cả 2 giống. Ở thời kỳ đẻ nhánh và trỗ hàm lượng kali trong thân của DCG72 tương đương với KD18 ở cả 3 mức kali (trừ mức K0 ở giai đoạn đẻ nhánh). Tuy nhiên, tại thời kỳ chín sáp chỉ tiêu này của DCG72 cao hơn KD18 ở 96 mức bĩn K0 và K1 nhưng thấp hơn KD18 ở mức K2. 4.2.2.2. Cường độ quang hợp và các chỉ tiêu liên quan của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Qua Hình 4.19 cho thấy, ở giai đoạn đẻ nhánh và trỗ thì trong cùng mức bĩn, cường độ quang hợp (CĐQH) của DCG72 đạt tương đương hoặc cao hơn so với KD18. Tại thời kỳ chín sáp, CĐQH của 2 giống tăng từ mức bĩn K0 lên K1, tiếp tục tăng mức bĩn lên K2 làm giảm ở giống DCG72 là do hàm lượng diệp lục trong lá giảm. Ở mức K0 và K1 giống DCG72 đạt CĐQH cao hơn so với KD18. CĐQH sau trỗ của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở mức K1 đạt cao hơn so với đối chứng là phù hợp với kết quả ở thí nghiệm 1 (Bảng 4.2) và thí ngiệm 3 (Bảng 4.10), đồng thời thể hiện giống DCG72 ở mức kali bĩn thấp sẽ cho năng suất cao. Tuy nhiên, ở mức K2, chỉ tiêu này của giống DCG72 thấp hơn so với KD18. 36, 2 d 37, 8 e 33, 9 bc 34, 1 c 32, 7 ab 31, 4 a 26, 5 c 26, 8 c 22, 3 ab26 ,6 c 21, 2 a23, 9 b 14, 4 d 12, 0 c 14, 1 d 15, 5 e 9,8 a 10, 7 b 5 15 25 35 45 DCG72 KD18 DCG72 KD18 DCG72 KD18 K0 K1 K2 C Đ QH (µ m o l C O 2 /m 2 / s ) Đẻ nhánh Trỗ Chín sáp Hình 4.19. Cường độ quang hợp của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Ghi chú: Hình màu đen, xám và trắng tương ứng ở giai đoạn đẻ nhánh, trỗ và chín sáp Trong cùng một hình giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% 97 Trong giai đoạn đẻ nhánh và trỗ, tăng mức kali bĩn cĩ xu hướng làm tăng chỉ số SPAD của cả 2 giống, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Gautam et al. (2016). Giống DCG72 đạt chỉ tiêu này cao hơn so với KD18 ở mức K1 (Hình 4.20). Trong thời kỳ chín sáp, chỉ số SPAD ở cả 2 giống tăng từ K0 lên K1, tiếp tục tăng mức bĩn lên K2 thì chỉ tiêu này của giống DCG72 giảm, trong khi KD18 tăng. Hàm lượng diệp lục cĩ ý nghĩa thúc đẩy quang hợp (Phạm Văn Cường và cs., 2008; Liu and Li, 2016; Gu et al., 2017) nên ở mức bĩn kali thấp, giống DCG72 đạt SPAD cao ở giai đoạn chín sáp thì cĩ khả năng quang hợp tốt ở giai đoạn sau trỗ. 46, 4 bc 48, 7 c 45, 3 ab47, 9 c 42, 7 a 44, 5 ab 38, 2 c 37, 8 c 35, 2 b39 ,5 c 31, 5 a34, 1 b 32, 4 c 31, 5 c 28, 6 b 34, 4 d 26, 4 a 28, 5 b 20 25 30 35 40 45 50 55 DCG72 KD18 DCG72 KD18 DCG72 KD18 K0 K1 K2 C hỉ số SP A D Đẻ nhánh Trỗ Chín sáp Hình 4.20. Chỉ số SPAD của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Ghi chú: Hình màu đen, xám và trắng tương ứng ở giai đoạn đẻ nhánh, trỗ và chín sáp Trong cùng một hình giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Hình 4.21 cho thấy, độ dẫn khí khổng (ĐDKK) của 2 giống trong giai đoạn đẻ nhánh khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa của mức K0 và K1. Tuy nhiên, tăng mức bĩn lên K2 làm tăng chỉ tiêu này ở cả 2 giống. Độ dẫn khí khổng của DCG72 tương đương với KD18 ở mức K0 và K2 nhưng cao hơn KD18 ở mức K1. Tại thời kỳ trỗ, độ dẫn khí khổng của 2 giống tăng tuyến tính với tăng mức bĩn kali. Tại cả 3 mức bĩn, giống DCG72 đều cao hơn KD18 ở mức 98 xác suất 95%. Ở giai đoạn chín sáp, độ dẫn khí khổng tăng từ mức K0 lên K1, tiếp tục tăng lên mức K2, giống DCG72 giảm độ dẫn khí khổng, trong khi KD18 tăng. Tại mức K0 và K1 giống DCG72 đạt độ dẫn khí khổng cao hơn KD18 ở mức K0 và K1 nhưng thấp hơn KD18 ở mức K2. Theo Tăng Thị Hạnh và cs. (2014); Haritha et al. (2017); Ding et al. (2014), độ dẫn khí khổng tương quan thuận với cường độ quang hợp nên giống DCG72 đạt độ dẫn khí khổng mức bĩn kali thấp (K1) cao thì đạt cường độ quang hợp sau trỗ cao. Kết quả này trùng khớp với số liệu tại Hình 4.19. Cường độ quang hợp sau trỗ tương quan với năng suất (Đỗ Thị Hường và cs., 2013; Hamaoka et al., 2012; Liu and Li, 2016) nên ở mức bĩn kali thấp, giống DCG72 cho năng suất cao. 1,2 0 c 1 ,2 1 c 1,0 6 b 0,9 9 a 1 ,0 3 ab 1 ,0 4 ab 0,7 7 d0 ,8 8 f 0,6 7 b0,8 3 e 0,5 7 a0,7 2 c 0,4 3 d 0 ,3 6 c 0 ,3 8 c 0 ,4 5 d 0,2 8 a 0 ,3 2 b 0.0 0.3 0.6 0.9 1.2 1.5 DCG72 KD18 DCG72 KD18 DCG72 KD18 K0 K1 K2 Đ D K K (m m o l H 2 O /m 2 / s ) Đẻ nhánh Trỗ Chín sáp Hình 4.21. Độ dẫn khí khổng của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các liều lượng kali khác nhau Ghi chú: Hình màu đen, xám và trắng tương ứng ở giai đoạn đẻ nhánh, trỗ và chín sáp Trong cùng một hình giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Hình 4.22 chỉ ra rằng, cường độ quang hợp tương quan chặt với chỉ số SPAD ở cả 3 giai đoạn sinh trưởng với hệ số tương quan ở các thời kỳ: đẻ nhánh là r = 0.64, trỗ r = 0,77 và chín sáp r = 0,62. 99 A y = 0,8x - 1,5 r = 0,64* 5 10 15 20 25 30 35 40 25 30 35 40 45 50 B y = 0,6x + 3,4r = 0,77* 5 10 15 20 25 30 35 40 25 30 35 40 45 50 C ư ờ n g đ ộ qu a n g hợ p (µ m o l C O 2 /m 2 /s ) C y = 0,7x - 8,0r = 0,62* 5 10 15 20 25 30 35 40 25 30 35 40 45 50 Chỉ số SPAD Hình 4.22. Tương quan giữa cường độ quang hợp với chỉ số SPAD của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các liều lượng kali khác nhau Ghi chú: Màu đen (DCG72) và trắng (KD18); các hình O (K0),□ (K1) và ∆ (K2) * Độ tin cậy ở mức xác suất 95% 100 Tại cả 3 giai đoạn theo dõi, cường độ quang hợp tương quan thuận và chặt với độ dẫn khí khổng , hệ số tương quan chung của 2 giống đạt ở giai đoạn đẻ nhánh r = 73, trỗ r = 82 và chín sáp r = 89 (Hình 4.23). Kết quả này tương tự như một số cơng bố trước đây khi cho rằng, cường độ quang hợp tương quan thuận và chặt với độ dẫn khí khổng (Tăng Thị Hạnh và cs., 2014; Ding et al., 2014; Haritha et al., 2017). A y = 18,3x + 14,4 r = 0,73* 5 10 15 20 25 30 35 40 0.2 0.5 0.8 1.1 1.4 B y = 20,0x + 9,8 r = 0,82* 5 10 15 20 25 30 35 40 0.2 0.5 0.8 1.1 1.4 C ư ờ n g đ ộ qu a n g hợ p (µ m o l C O 2/m 2 /s ) C y = 35,6x - 0,9r = 0,89* 5 10 15 20 25 30 35 40 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 Độ dẫn khí khổng (mmol H 2O/m2/s) Hình 4.23. Tương quan giữa cường độ quang hợp với độ dẫn khí khổng của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các liều lượng kali khác nhau Ghi chú: Màu đen (DCG72) và trắng (KD18); các hình O (K0),□ (K1) và ∆ (K2) * Độ tin cậy ở mức xác suất 95% 101 4.2.2.3. Hàm lượng hydrat cacbon khơng cấu trúc và khối lượng chất khơ của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Qua bảng 4.18 cho thấy, trong giai đoạn trỗ, bĩn kali làm tăng hàm lượng hydrat cacbon khơng cấu trúc (HCK) nên tăng liều lượng từ mức K0 lên K1 làm tăng hàm lượng hydrat cacbon khơng cấu trúc, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Zưrb et al. (2013); Gautam et al. (2016). Theo Đỗ Thị Hường và cs., 2014a, HCK ở giai đoạn trỗ tương quan với năng suất. Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy khi tăng mức kali bĩn từ thấp lên cao khơng làm tăng năng suất ở các giống. Trong cùng mức kali, HCK của giống DCG72 cao hơn so với KD18 ở mức K0, tương đương với KD18 ở mức K1 và K2. Tại thời kỳ chín hồn tồn, HCK của 2 giống đạt cao nhất mức ở K0 và K2, hai mức này tương đương nhau và đều cao hơn so với K1. So sánh cùng 1 mức kali bĩn thì DCG72 tương đương với KD18 ở mức K0 và K2 nhưng thấp hơn so với KD18 ở mức K1. Bảng 4.18. Hàm lượng hydrat cacbon khơng cấu trúc của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các liều lượng kali khác nhau Mức kali/chậu Giống Hàm lượng hydrat cacbon khơng cấu trúc (mg/g) Chênh lệch Trỗ Chín hồn tồn (mg/g) (%) K0 (0,0 g) DCG72 314,0 b 211,5c 102,5b 32,6 KD18 279,2a 202,9c 76,3a 27,4 K1 (0,5 g) DCG72 368,1 c 120,6a 247,5e 67,2 KD18 354,3c 184,0b 170,4d 48,0 K2 (1,0 g) DCG72 361,4 c 199,5c 161,9cd 44,8 KD18 362,2c 209,9c 152,5c 42,0 Ghi chú: Trong cùng một cột giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Chênh lệch hydrat cacbon khơng cấu trúc thể hiện khả năng vận chuyển HCK từ thân và bẹ lá về hạt, chỉ tiêu này tương quan thuận với tỷ lệ hạt chắc và năng suất (Đỗ Thị Hường và cs., 2014a). Mức chênh lệch HCK của 2 giống tăng khi tăng mức kali từ K0 lên K1, nhưng tiếp tục tăng lên mức K2 thì chỉ tiêu này giảm. Trong cùng mức kali, giống DCG72 đạt cao hơn so với KD18 ở mức K0 và K1, kết quả này phù hợp với số liệu của thí nghiệm 3 (Bảng 4.15). Ở mức kali bĩn cao K2, mức chênh lệch HCK của DCG72 và KD18 tương đương nhau. Nhìn chung, khối lượng chất khơ của bơng trong giai đoạn trỗ của 2 giống tăng khi tăng liều lượng kali, trong cùng mức bĩn thì chỉ tiêu này của 2 giống tương đương nhau (Bảng 4.19). Tại thời chín sáp và chín hồn tồn, chỉ tiêu này của 2 giống tăng khi tăng từ mức K0 lên K1 nhưng tiếp tục tăng mức bĩn lên K2 giống DCG72 giảm, trong khi KD18 tăng. So sánh trong cùng liều lượng kali thì 102 DCG72 tương đương KD18 ở mức K0, cao hơn so với giống KD18 ở mức K1 nhưng thấp hơn so với giống KD18 ở mức K2. Bảng 4.19. Khối lượng chất khơ của bơng và tỷ lệ chất khơ bơng/khĩm của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các liều lượng kali khác nhau Mức kali/chậu Giống Khối lượng chất khơ của bơng (g/khĩm) Tỷ lệ chất khơ bơng/khĩm Trỗ Chín sáp Chín hồn tồn K0 (0,0 g) DCG72 5,1 ab 18,6a 26,7a 0,57a KD18 5,0a 20,2a 25,3a 0,56a K1 (0,5 g) DCG72 5,5 bc 25,3c 35,7d 0,63c KD18 5,5bc 23,0b 33,1c 0,60b K2 (1,0 g) DCG72 5,7 cd 23,2b 29,4b 0,59ab KD18 6,1d 26,2c 33,7c 0,60b Ghi chú: Trong cùng một cột giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Tỷ lệ chất khơ bơng/khĩm là chỉ tiêu phản ánh chỉ số thu hoạch. Chỉ tiêu này tăng khi bĩn kali (Mohd and Ismail, 2016) nên tăng mức bĩn K0 lên K1 làm tăng tỷ lệ chất khơ bơng/khĩm. Tiếp tục tăng mức bĩn lên K2 giống DCG72 giảm, trong khi KD18 tương đương với mức K1. Trong cùng mức kali, giống DCG72 đạt tỷ lệ chất khơ bơng/khĩm tương đương KD18 ở mức K0, cao hơn so với KD18 ở mức K1 nhưng thấp hơn so với KD18 ở mức K2. Năng suất của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 phụ thuộc vào chỉ số thu hoạch nên giống DCG72 đạt chỉ tiêu này cao ở mức K1, thấp ở mức K2 thể hiện đạt năng suất cao ở mức kali bĩn thấp nhưng cho năng suất thấp ở mức kali cao. 4.2.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở liều lượng kali khác nhau Kết quả Bảng 4.20 cho thấy, số bơng/khĩm của cả 2 giống chỉ tăng từ mức kali bĩn từ K0 lên K1. Trong cùng 1 mức kali thì số bơng/khĩm của 2 giống tương đương nhau. Theo Đào Thế Tuấn (1979); Mohd and Ismail (2016), lúa thiếu kali thì số hạt/bơng bị suy giảm, do vậy cơng thức K0 thấp hơn so với K1 và K2 ở cả 2 giống. Tăng mức bĩn từ K1 lên K2 làm giảm chỉ tiêu này ở giống DCG72, trong khi khơng làm tăng ở giống KD18. Giống DCG72 cĩ số hạt/bơng tương đương với KD18 ở mức K0 và K2 nhưng cao hơn KD18 ở mức K1. Bĩn đủ kali làm tăng tỷ lệ hạt chắc (Lê Vĩnh Thảo và cs,. 2002; Nguyễn Thị Lan, 2006; Phạm Văn Cường và cs., 2008) nên chỉ tiêu này cũng tăng từ mức bĩn 103 K0 lên K1 ở cả 2 giống. Tuy nhiên, tiếp tục tăng mức bĩn lên K2 khơng làm tăng tỷ lệ hạt chắc ở KD18 nhưng làm giảm ở giống DCG72. Tỷ lệ hạt chắc của giống DCG72 tương đương với KD18 ở mức K0, cao hơn so với KD18 ở mức K1 là do mức chênh lệch hàm lượng hydrat cacbon khơng cấu trúc cao (Bảng 4.18). Tuy nhiên, chỉ tiêu này của giống DCG72 thấp hơn so với KD18 ở mức K2. Bảng 4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của giống lúa cực ngắn ngày DCG72 ở các liều lượng kali khác nhau Mức kali/chậu Giống Số bơng/ khĩm Số hạt/ bơng Tỷ lệ hạt chắc (%) Khối lượng 1000 hạt (g) NSCT (g/khĩm) K0 (0,0 g) DCG72 10,6 a 198,1a 76,1a 22,7b 38,2a KD18 11,0ab 197,7a 75,4a 19,9a 37,3a K1 (0,5 g) DCG72 11,6 bc 234,1d 85,0d 25,0d 46,9d KD18 12,2c 220,1bc 81,3bc 22,1b 43,6bc K2 (1,0 g) DCG72 11,4 abc 211,5b 79,3b 24,1c 41,7b KD18 12,2c 226,7cd 83,9cd 22,4b 44,6c Ghi chú: NSCT là năng suất cá thể. Trong cùng một cột giá trị cĩ cùng chữ cái thì khơng sai khác ở độ tin cậy 95% Khối lượng 1.000 hạt của 2 giống tăng từ mức bĩn từ K0 lên K1. Tại cả 3 mức kali giống DCG72 đều đạt chỉ tiêu này cao hơn KD18, kết quả này phù hợp với số liệu về khối lượng 1.000 hạt của giống DCG72 ở thí nghiệm 1 (Bảng 4.4) và thí nghiệm 3 (Bảng 4.10). Sự sai khác này cũng là đặc điểm khác biệt của giống DCG72 so với giống KD18. Năng suất cá thể (NSCT) của 2 giống tăng mức bĩn kali từ K0 lên K1. Tiếp tục tăng mức bĩn từ K1 lên K2 làm giảm chỉ tiêu này của giống DCG72, trong khi KD18 khơng tăng ở mức ý nghĩa. Giống DCG72 cĩ NSCT ở mức K1 cao hơn so với K2 là do tăng mức kali bĩn làm mất cân đối dinh dưỡng làm giảm cường độ quang hợp sau trỗ (Hình 4.20) và khả năng vận chuyển sản phẩm quang hợp (Bảng 4.18) nên làm giảm tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1.000 hạt. Trong cùng mức kali bĩn, giống DCG72 tương đương với KD18 ở mức K0, cao hơn so
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_ky_thuat_bon_ph.pdf
Tom tat luan an - Le Van Khanh.pdf
Trang thong tin dong gop moi VIET - ANH.doc