Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS-1.41, CNS-8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS-1.41, CNS-8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật để phát triển hai dòng chè CNS-1.41, CNS-8.31 tại các tỉnh miền núi phía Bắc

t độ rầy xanh (Empoasca flavescens): Dùng khay có kích thước 25 x 20 x 5cm đáy khay có tráng một lớp dầu mazut đặt khay dưới tán 64 chè nghiêng 450, dùng tay đập mạnh 3 đập phía trên, đếm số Rầy xanh rơi vào khay tính bình quân. Tổng số con đếm được Mật độ rầy xanh (con/khay) = Tổng số khay điều tra - Điều tra mật độ bọ cánh tơ (Physothrips setiventris): Hái búp chè ở ô thí nghiệm theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 20 búp cho vào túi PE đem về phòng thí nghiệm, đếm số bọ cánh tơ trên từng búp, tính theo công thức: Tổng số bọ cánh tơ đếm được Mật độ bọ cánh tơ (con/búp) = Tổng số búp điều tra - Điều tra bọ xít muỗi (Helopeltis theivora): Điều tra theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm hái 20 búp, cho vào túi PE đem về phòng đếm số búp có vết do bọ xít muỗi hại, tính tỷ lệ % búp bị hại theo công thức: Tổng số búp bị hại Búp bị hại = x 100 Tổng số búp điều tra - Điều tra nhện đỏ (Olygonychus cofeae): Hái lá chè bánh tẻ theo 5 điểm chéo góc mỗi điểm 20 cho vào túi PE đem về phòng đếm đếm số nhện và tính: Tổng số nhện Mật độ nhện đỏ = Tổng số lá điều tra * Chỉ tiêu theo dõi trong vườn ươm giâm hom - Tỷ lệ ra rễ của hom giâm: lấy 10 hom theo phương pháp đường chéo 5 điểm, đếm số hom ra rễ, tính tỷ lệ %. - Tỷ lệ bật mầm, tỷ lệ xuất vườn: theo dõi và tính tỷ lệ % 65 - Chiều cao cây chè giống: đo từ vết cắt của hom giâm đến đỉnh sinh trưởng của cây. - Đường kính thân: đo cách vết cắt hom 1cm. - Trọng lượng thân, lá, rễ (tươi): ngâm toàn bộ bầu trong nước rồi rửa xạch, hong trong phòng cho ráo nước và tiến hành cân; đối với thân và lá của cây chè tiến hành cân bằng cân kỹ thuật, số mẫu ≥ 30 cây. - Tỷ lệ hom sống trong vườn ươm: tính số hom chè sống trong mỗi công thức tại thời điểm theo dõi. Tính tỷ lệ hom sống theo công thức: Số hom sống Tỷ lệ hom sống = --------------------------- x 100 (%) Tổng số hom theo dõi - Số lá trên cây: định để cây theo dõi. mõi lần nhắc lại 30 cây. tại thời điểm theo dõi đến số lá trên cây. số lá trên cây là trung bình cộng số lá trên cây của các thời điểm theo dõi, đơn vị tính (cái) - Tỷ lệ cây xuất vườn: tại thời điểm xuất vườn đếm số cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn, đơn vị tính (%). Tỷ lệ cây xuất vườn tính bằng công thức: Số cây đạt tiêu chuẩn cây xuất vườn Tỷ lệ cây xuất vườn = -------------------------------------------- x 100 (%) Tổng số cây theo dõi Cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn có thời gian từ sau 8 tháng tuổi, chiều cao cây từ ≥ 22 cm, có từ 6 đến 8 lá thật, thân hoá nâu trên 50%. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thí nghiệm được tính toán, xử lý bằng phần mềm Excel và phần mềm xử lý thống kê Srichai Statistics 6.0. 66 CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của hai dòng chè mới CNS-1.41 và CNS-8.31. 3.1.1. Đặc điểm hình thái hai dòng chè nghiên cứu 3.1.1.1. Đặc điểm hình thái lá chè: Lá chè khác với lá của các cây trồng khác, nó gồm các loại lá: Lá vảy ốc, lá cá, lá thật. Lá là cơ quan dinh dưỡng mang nhiệm vụ tổng hợp chất hữu cơ để nuôi cây, đồng thời là đối tượng của việc thu hái sản phẩm. Do vậy lá chè đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cây chè và sản xuất ra sản phẩm. Các dòng chè khác nhau có hình thái lá, kích thước lá và màu sắc cũng khác nhau. Việc đánh giá, quan sát các tính trạng về búp, lá chè luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các dòng chè CNS- 1.41, CNS-8.31 được thể hiện ở bảng 3.1. Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái lá các dòng /giống chè Chỉ tiêu Tên dòng Mầu sắc lá Hình dạng lá Hình dạng chóp lá Bề mặt phiến lá Răng cưa mép lá Thế lá CNS-1.41 Xanh vàng Elip Nhọn Gồ ghề Nông Hướng ra ngoài CNS-8.31 Xanh Elip hẹp Nhọn Gồ ghề, bóng Nông Hướng lên LDP1 (đ/c) Xanh vàng Elip hẹp Nhọn Phẳng, ít gồ ghề Sâu Hướng lên 67 Hình 3.1. Lá chè A- lá dòng CNS-1.41; B- lá dòng CNS-831; C- lá giống LDP1 Quan sát đặc điểm hình thái thấy lá của hai dòng chè CNS-1.41 và CNS-8.31 rất khác nhau, mầu sắc dòng CNS-1.41 lá mầu xanh vàng tương tự như mầu lá của giống LDP1, lá của dòng CNS-8.31 mầu xanh đậm hơn. Hình dạng phiến lá, dòng CNS-1.41 bề mặt gồ ghề, mép lá lượn sóng rất rõ để nhận biết, thế lá nằm ngang; dòng CNS-8.31 bề mặt lá gồ ghề nhưng nông hơn dòng CNS-1.41, mép lá thẳng, không lượn sóng, thế lá hướng lên. Cả hai dòng CNS-1.41 và CNS-8.31 có chót lá hơi nhọn và răng cưa ở mép lá nông A C B 68 hơn so với giống LDP1; Giống LDP1 có bề mặt lá hơi phẳng, ít gồ gề, chót lá nhọn, răng cưa sâu, thế lá hướng lên. Như ta đã biết đặc điểm hình thái của lá chè có mối tương quan với năng suất, chất lượng chè, việc sử dụng đặc điểm của lá chè có ích trong việc chọn giống, nhân giống vô tính hoặc sử dụng làm bố mẹ để tạo ra giống tốt với thuộc tính cho năng suất cao (Willson K.C. and Cliford M.N., 1992 [119]; Nguyễn Văn Toàn, 1994 [40]; Nguyễn Thị Minh Phương và ctv, 2016 [24]. Quan sát bề mặt lá của các dòng chè cho ta thấy bề mặt lá có dạng nhăn vừa và nhăn nhiều đây là đặc điểm giúp cho lá chè tăng bề mặt diện tích phiến lá, lá to tăng khả năng quang hợp, trên cơ sở đó tăng năng suất. Theo tác giả Nguyễn Văn Toàn (1994) [40] những giống chè có những đặc điểm trên đây là biểu hiện của giống chè có tiềm năng cho năng suất cao. Mức độ răng cưa dày hay thưa, nông hay sâu thể hiện đặc trưng mang tính di truyền của các giống chè. Màu sắc lá là đặc trưng phản ánh chất lượng của giống chè, các giống có mầu xanh vàng thường cho chất lượng chè xanh tốt (Nguyễn Thị Minh Phương và ctv, 2016) [24]. Ngoài tính trạng màu lá, thì tính trạng bề mặt phiến lá cũng rất quan trọng để tiến hành chọn giống. Lá lồi lõm, màu xanh vàng nhạt cho chất lượng tốt hơn dạng xanh đậm, nhẵn bóng, độ lồi lõm của lá biểu hiện sức sinh trưởng mạnh, tế bào xốp nhưng khả năng chống chịu kém hơn lá phẳng (Nguyễn Văn Niệm và cs, 1988 dẫn theo N.V. Toàn, 1994) [40]. Willson K.C. and Cliford M.N. (1992) [119] cho biết góc giữa lá và cành chè có liên quan đến năng suất của cây chè. Những giống chè có góc lá từ 40o - 47o (thế lá hướng lên) thì năng suất thấp hơn những giống có góc lá từ 50o - 70o (thế lá nằm ngang); góc lá > 78o năng suất thấp hơn góc lá 50o - 70o. Dòng chè CNS-1.41 có thế nằm ngang là một trong các đặc điểm thể hiện tiềm năng cho năng suất cao. 69 Theo Kerkadze (1980) [141] khi nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến màu sắc của lá chè khác nhau đã cho rằng: lá chè có màu sắc khác nhau là do sự khác biệt khá rõ của một số chất bên trong lá như: Catechin, tanin, diệp lục lá và các chất chiết, trong đó hàm lượng diệp lục trọng lá đóng vai trò quan trọng đối với hiệu suất quang hợp, tạo cơ sở năng suất cao. Màu sắc lá còn có ảnh hướng lớn tới chất lượng chè. Tác giả Nguyễn Văn Toàn, Trịnh Văn Loan (1994) [41] cho rằng khi chọn giống mới theo hướng kinh tế có lợi (năng suất và chất lượng) cần quan tâm đặc biệt đến dạng lá màu xanh, xanh vàng đến xanh nhạt. Lá của các giống chè khác nhau không chỉ khác nhau về hình dạng, mầu sắc mà kích thước của chúng cũng khác nhau. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm kích thước lá trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Kích thước lá các dòng/giống chè nghiên cứu Chỉ tiêu Tên giống Kích thước lá Số đôi gân lá (đôi) Tỷ lệ dài/rộng Hàm lượng diệp lục (spad) Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Diện tích lá (cm2) CNS– 1.41 13,7a 5,9a 57,6a 8-10 2,29 61,4b CNS– 8.31 10,8b 4,6b 34,9b 8-9 2,35 76,7a LDP1 (đ/c) 9,4b 4,0b 26,3c 7-8 2,34 58,6b CV (%) 8,2 10,7 6,1 7,4 LSD0.05 2,1 1,1 5,4 6,5 Chiều dài lá của các dòng/giống chè nghiên cứu từ 9,40 cm đến 13,70 cm. Lá của dòng chè CNS – 1.41 dài nhất, đạt 13,70 cm, tiếp đến là lá của dòng CNS – 8.31 đạt 10,38 cm, tương đương chiều dài lá của giống LDP1 (9,4 cm). Chiều rộng lá của dòng CNS – 1.41 cũng lớn nhất, đạt 5,9 cm, trong khi 70 chiều rộng của dòng CNS-8.31 và LDP1 tương đương nhau (4,6cm và 4,0cm) (ở mức tin cậy 95%). Diện tích lá của các dòng/giống dao động từ 26,30 đến 57,6 cm2, trong đó dòng CNS – 1.41 có diện tích lá lớn nhất đạt 57,6 cm2, tiếp theo là dòng CNS – 8.31 đạt 34,90 cm2, giống chè LDP1 có diện tích lá nhỏ nhất (26,3 cm2). Theo Willson K.C. and Cliford M.N. (1992) [119], có mối tương quan giữa kích thước lá và năng suất, giữa kích thước lá và số lượng lá với năng suất chè. Những giống chè lá nhỏ thì năng suất thấp hơn giống lá lớn hơn bởi vì biến động về kích thước lá có liên quan đến sự biến động hình dạng lá và các đặc tính liên quan khác của lá chè. Qua đó có thể tin tưởng với diện tích lá lớn hơn của hai dòng chè mới CNS-1.41 và CNS-8.31 sẽ cho năng suất cao. Bên cạnh chỉ số kích thước lá, chúng tôi đánh giá thêm về các chỉ số như gân phụ của lá, tỷ lệ dài/ rộng lá và chỉ số diệp lục nhằm phân biệt rõ ràng giống chè: Lá lá của 2 dòng chè mới có từ 8 – 10 đôi gân lá, nhiều hơn giống đối chứng LDP1 (có 7-8 đôi gân lá); Tỷ lệ dài lá/ rộng lá biến động từ 2,29 – 2,35, trong đó dài lá/rộng lá của dòng chè CNS - 1.41 là 2,29, của dòng CNS - 8.31 là 2,35, của giống LDP1 là 2,34. Các đặc điểm thực vật chung này có thể giúp phân biệt các giống chè mà Wright (1959) sử dụng trong phân loại (dẫn theo Willson K.C. and Cliford M.N., 1992, [119]). Hàm lượng diệp lục của lá non các dòng/giống chè cũng biến đổi theo mẫu quan sát biến động từ 58,6 spad đến 61,4 spad, trong đó hàm lượng diệp lục của dòng CNS-8.31 cao nhất đạt 61,4 spad, tiếp đến là dòng CNS – 1.41 đạt 76,7 spad tương đương giống LDP1 đạt 58,6 spad. Kết quả này phù hợp với mầu sắc lá xanh đậm hơn của dòng CNS-8.31 so với dòng CNS-1.41 và giống LDP1. 71 3.2.1.2. Đặc điểm búp của các dòng chè nghiên cứu Chiều dài của búp có tương quan chặt với khối lượng búp, hệ số tương quan r = 0,75 (Nguyễn Văn Toàn, 1994) [40] và có ảnh hưởng rất lớn đến ngoại hình sản phẩm. Một số đặc điểm kích thước búp các dòng/ giống chè nghiên cứu trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Một số đặc điểm búp các dòng/giống chè nghiên cứu (Búp có tôm và 3 lá non) Chỉ tiêu Tên dòng Chiều dài búp (cm) Khối lượng búp (gr) ĐK búp (cm) CNS – 1.41 9,58a 1,20a 0,2a CNS – 8.31 8,71a 1,16a 0,2a LDP1 (đ/c) 7,10b 0,81b 0,2a CV (%) 7,2 7,6 8,9 LSD0.05 1,3 0,2 0,05 Ghi chú: đường kính búp chè được đo trên vết hái 1cm. Số liệu ở bảng cho thấy kích thước và khối lượng búp của các giống chè nghiên cứu khác nhau ở độ tin cậy 95%. Trong đó chiều dài búp 1 tôm 3 lá của hai dòng CNS-1.41 và CNS-8.31 tương đương nhau (9,58 và 8,71 cm) và lớn hơn chiều dài búp của giống LDP1 (7,1 cm); khối lượng búp 1 tôm 3 lá của dòng CNS-1.41 và dòng CNS-8.31 cũng tương đương nhau (đạt 1,2 và 1,16 g/ búp) và cao hơn khối lượng búp 1 tôm 3 lá của giống LDP1 (0,81g/ búp); đường kính gốc búp của dòng CNS-1.41, CNS-8.31 và giống LDP1 tương đương nhau, đạt 0,2 cm. Kết quả nghiên cứu phù hợp với chứng minh của Nguyễn Văn Toàn, Trịnh Văn Loan (1994) cho rằng kích thước búp chè có liên quan chặt chẽ với khối lượng búp, hệ số tương quan r = 0,8 [41]; Ellis và Grice, 7976; Tanton, 1979 (dẫn theo Willson K.C. and Cliford M.N., 1992, 72 [119]) cũng cho rằng kích thước của búp chè là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và người trồng thường chọn giống có chồi lớn khi chọn vật liệu nhân giống vô tính. Điều đó khẳng định hai dòng chè CNS - 1.41 và CNS - 8.31 có tiềm năng cho năng suất cao hơn giống đối chứng LDP1. Hình 3.2. Búp chè A- búp chè CNS-1.41; B- búp chè CNS-8.31 3.1.1.3. Đặc điểm hom giống các dòng chè nghiên cứu Ngày nay các giống chè vô tính được trồng phổ biến ở các nước trồng chè, phương pháp nhân giống vô tính bằng giâm hom cũng phổ biến vì cây giống giữ được các đặc điểm di truyền của cây mẹ. Mặt khác nương chè trồng bằng cây giâm hom đồng đều, búp chè sinh trưởng, phát triển tập trung thuận lợi cho thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất (Đ.N. Quỹ, N.V Niệm, 1979; N.V. Thiệp, N.V. Tạo, 2008; K.C. Willson, M.N. Cliford, 1992) [25], [34], [119]. Do vậy, đối với cây chè, nhân giống vô tính bằng giâm cành có vai trò quan trọng trong sản xuất. Một giống chè có hệ số nhân giống cao, khả năng A B 73 nhân giống vô tính tốt sẽ đảm bảo sự thành công khi phát triển mở rộng trong sản xuất. Trên cơ sở đó, đề tài luận án tiến hành nghiên cứu các đặc điểm hom chè nhằm phục vụ nhân giống tốt. Hom chè là một lá và một lóng được cắt từ cành chè không hái búp trong một thời gian nhất định đủ để trở thành “bánh tẻ”, kết quả nghiên cứu về đặc điểm hom giống trình bày ở bảng sau: Bảng 3.4. Đặc điểm hom chè giống và sản lượng hom chè của 2 dòng chè CNS-141 và CNS-831 tuổi 3 tại Phú Hộ Giống chè Đặc điểm hom chè Chiều dài hom (cm) Đường kính hom (mm Diện tích lá (cm2) Khối lượng hom (g/hom) Hàm lượng diệp lục (Spad) Số hom/ cành CNS-1.41 4,79a 4,33a 57,56a 1,53b 78,21b 7,80a CNS-8.31 5,15a 4,52a 34,87b 1,85a 89,72a 6,72b LDP1(đ/c) 3,67 b 3,84b 26,26c 1,23c 66,99c 6,50b CV (%) 6,5 3,73 4,4 8,55 15,20 9,70 LSD0.05 0,67 0,2 3,9 0,26 9,20 0,80 Số liệu ở bảng cho thấy chiều dài lóng hom giống của dòng CNS – 1.41 có độ dài 4,79cm, tương đương với độ dài hom dòng CNS – 8.31 (5,15 cm) và dài hơn lóng hom giống LDP1 (3,67 cm); đường kính lóng hom của hai dòng chè mới cũng lớn hơn đường kính lóng của giống LDP1; diện tích lá hom của ba dòng/ giống có khác nhau, theo đó dòng CNS – 1.41 có diện tích lá hom lớn nhất đạt 57,56 cm2, tiếp đến là dòng CNS – 8.31 đạt 34,87 cm2, nhỏ nhất là lá hom của giiongs LDP1 (26,6 cm2); khối lượng hom các dòng/ giống nặng nhẹ khác nhau, dòng CNS-8.31 có khối lượng hom lớn nhất (1,85g/hom), dòng CNS-1.41 có khối lượng hom nhỏ hơn (1,53 g/hom), nhỏ 74 nhất là hom của giống LDP1 (1,23 g/hom); hàm lượng diệp lục trong lá hom của dòng CNS-8.31 cao nhất đạt 89,72 spad, tiếp theo là dòng CNS-1.41 đạt 78,21 spad, hàm lượng diệp lục ở lá hom giống LDP1 thấp nhất là 66,99 spad; về số lượng hom trên một cành, phản ánh năng suất hom của giống chè, cành chè để giống có nhiều hom thì năng suất hom cao. Dòng CNS – 1.41 đạt 7,8 hom/cành, nhiều hơn dòng CNS – 8.31 và giống LDP1 (đạt 7,72 và 6,5 hom/cành). Những kết quả về kích thước hom, hàm lượng diệp lục trong lá hom cho thấy hom hai dòng chè mới có khả năng phát triển thành cây chè mới khỏe mạnh, dòng CNS-1.41 có năng suất hom cao. Hình 3.3. Cành hom chè A - Dòng CNS-1.41; B- Dòng CNS-8.31; C- Giống LDP1 Hình 3.4. Vườn hom giống A B C 75 3.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng hai dòng chè CNS -1.41 và CNS - 8.31. 3.1.2.1. Sinh trưởng thân cành giai đoạn kiến thiết cơ bản Nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng các dòng chè mới, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trồng so sánh hai dòng chè mới CNS-1.41, CNS-8.31 và giống LDP1. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án, chúng tôi trình bày kết quả đánh giá sinh trưởng của các dòng/ giống chè trong giai đoạn chè kiến thiết cơ bản. Kết quả nghiên cứu ở các bảng sau. Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng thân cành của các dòng/giống chè 1 năm tuổi ở Phú Hộ năm 2016 Chỉ tiêu Tên dòng Tỷ lệ sống (%) Chiều cao cây (cm) Đ.kính gốc (cm) Độ cao phân cành (cm) Cành cấp 1 (cành) Cành cấp 2 (cành) Rộng tán (cm) CNS-1.41 91,1a 120,4a 1,3a 2,0b 25,7a 39,0a 59,3a CNS-8.31 90,1a 128,4a 1,3a 3,6a 15,9b 23,6b 45,3b LDP1 (đ/c) 85,5 b 80,7c 0,9b 3,9a 12,3b 20,4c 40,3b CV% 7,0 5,2 4,4 7,0 8,5 4,2 13,2 LSD0,05 5,0 11,7 0,1 0,7 5,7 2,6 13,0 Kết quả nảng 3.5 cho thấy hai dòng chè mới sinh trưởng khoẻ, một năm sau trồng, tỷ lệ sống khá cao, từ 85,5 – 91,1%, trong đó dòng CNS – 1.41 và dòng CNS – 8.31 có tỷ lệ sống tương đương nhau, đạt 91,1 và 90,1% và cao hơn giống đối chứng LDP1 (đạt 85,5%). Về sinh trưởng chiều cao cây, các dòng/ giống chè có khác biệt nhau. Dòng CNS-1.41 và CNS-8.31 sinh trưởng mạnh, chiều cao cây tương đương nhau, đạt 120,4 và 128,4 cm, và cao hơn giống LDP1 (có chiều cao cây đạt 80,7cm). 76 Sinh trưởng chiều ngang thân của các dòng/ giống chè cũng có sự khác nhau. Các dòng CNS- 1.41 và CNS – 8.31 có đường kính gốc tương tự nhau, đạt 1,3cm, lớn hơn giống đối chứng LDP1 đạt 0,9cm. Một năm sau trồng, hai dòng chè mới này có đường kính gốc > 1cm, đủ tiêu chuẩn để đốn tạo hình lần thứ nhất trong khi giống LDP1 chưa đủ tiêu chuẩn đốn. Đây chính là điều kiện để hai dòng chè mới sớm cho thu hoạch và có tiềm năng năng suất cao. Độ cao phân cành của dòng chè CNS- 1.41 khá thấp, trung bình chỉ cách mặt đất 2cm đã bắt đầu phân cành mới. Dòng chè CNS – 8.31 và LDP1 có độ cao phân cành tương đương nhau (từ 3,6 - 3,9 cm). Chính độ cao phân cành thấp làm cho cây chè mọc nhiều nhánh, đó là một trong những điều kiện tạo cho dòng chè CNS – 1.41 sẽ có bộ tán rộng hơn sau này. Cành cấp 1 có ý nghĩa quyết định hình thành nên bộ khung tán cơ bản của cây chè, giống chè có nhiều cành cấp 1 sẽ sớm có bộ tán rộng và sớm phát huy tiềm năng năng suất. Dòng CNS – 1.41 có số cành cấp 1 nhiều nhất là 25,7 cành. Dòng CNS – 8.31 đạt 15,9 cành tương đương giống đối chứng LDP1 đạt 12,3 cành. Sự phát triển cành cấp 2 của các dòng/ giống chè cũng khác nhau rõ rệt. Dòng CNS- 1.41 có số cành cấp 2 nhiều nhất (39,0 cành), trong khi dòng CNS- 8.31 đạt 23,6 cành, còn giống LDP1 chỉ có 20,4 cành cấp 2 (ít cành cấp 2 nhất). Độ cao phân cành, số lượng cành các cấp khác nhau đã tạo ra sự khác nhau về chiều rộng tán của các dòng/giống chè nghiên cứu. Chiều rộng tán của các dòng/ giống dao động từ 40,3 cm – 59,3 cm. Trong đó CNS – 1.41 có tán rộng nhất (59,3 cm), dòng CNS – 8.31 và giống LDP1 có chiều rộng tán tương đương nhau từ 40,3 - 45,3 cm. Từ những kết quả về sinh trưởng của hai dòng chè mới và những phân tích ở trên, rõ ràng là các dòng chè này rất khỏe, đặc biệt mới chỉ một năm 77 tuổi đã đạt đủ độ lớn để có thể đốn tạo hình lần đầu tiên, chính điều khác biệt này mà có thể đưa các dòng chè mới vào thu hoạch búp ngay ở năm thứ hai sau trồng. Mặt khác cành bên nhiều, tán lá rộng, sẽ sớm cho năng suất cao. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của C.T. Huyền, N.V. Thiệp, N.Q. Duy (2012) [10]. Khi nghiên cứu sinh trưởng cây chè tuổi 1 ở điều kiện đồng ruộng nhằm chọn lọc các dòng chè ưu thế lai từ các dòng chè tạo ra từ nuôi cấy cứu phôi, các tác giả đã khẳng định các dòng chè lai cứu phôi đều có khả năng thích ứng tốt, sinh trưởng mạnh và năng suất cao vượt trội so với đối chứng LDP1. A B 78 Hình 3.5. Cây chè con A- Cây chè CNS-1.41 6 tháng tuổi; B - Cây chè CNS-8.31 6 tháng tuổi C- Cây chè CNS-1.41 1 năm; D - Cây chè CNS-8.31 1 năm tuổi Hình 3.6. Phân cành thấp và nhiều, làm cho tán chè nhanh lớn và rộng C D 79 Các dòng chè mới sinh trưởng khỏe, ngay ở tuổi 1 đường kính gốc của hầu hết số cây đã đạt độ lớn trên 1cm và dã được đốn tạo hình lần thứ nhất. Sinh trưởng của cây chè sau đốn (tuổi 2) đã được đánh giá, kết quả trình bày ở bảng dưới đây. Bảng 3.6. Đặc điểm sinh trưởng các dòng/giống chè 2 năm tuổi ở Phú Hộ năm 2017 Chỉ tiêu Tên dòng Chiều cao cây (cm) Đ.kính gốc (cm) Rộng tán (cm) Mật độ búp (búp/m2) Khối lượng búp (g) Năng suất búp (Tấn/ha) Dòng CNS-1.41 62,5b 2,3a 120,7a 121,5a 0,96a 7,36 Dòng CNS-8.31 64,4b 1,9ab 93,6b 92,5b 1,14b 5,22 LDP1 (đ/c) 69,5a 1,3b 85,2b 84,4c 0,84c 3,64 CV% 5,9 14,4 8,4 6,8 6,1 12,4 LSD0,05 4,4 0,6 19,1 1,2 0,2 1,4 Ghi chú: mật độ búp chỉ tính những búp đủ tiêu chuẩn hái (búp 1 tôm và có từ 2 lá thật); năng suất búp thực thu từ ô thí nghiệm quy ra ha. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng/ giống nghiên cứu có sự khác nhau. Về chiều cao cây, giống LDP1 sinh trưởng nhanh đạt 69,5 cm, cao hơn hai dòng CNS – 1.41 (62,5 cm) và CNS – 8.31 (64,4 cm). Mặc dù, sau khi đốn, hai dòng chè mới sinh trưởng ch
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_mot_so_bien_pha.pdf
Thông tin về những KL.pdf
Tom tat LA tieng Anh.pdf
TOM TAT TIENG VIET.pdf