Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều (aArius thalassinus Ruppell, 1837) tại vùng biển Kiên Giang

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều (aArius thalassinus Ruppell, 1837) tại vùng biển Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều (aArius thalassinus Ruppell, 1837) tại vùng biển Kiên Giang

Đông, Thổ Châu (huyện đảo Phú Quốc); Nam Du (huyện đảo Kiên Hải), Xẻo Nhàu (huyện An Minh), bến cá Tô Châu (thị xã Hà Tiên). Trong số cảng cá này có cảng cá Tắc Cậu là cảng cá loại I, các cảng cá còn lại chủ yếu dùng cho việc neo đậu, tránh trú bão, 32 phục vụ quốc phòng và công ích. Hiện tại tỉnh đang tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng một số cảng cá như: cảng Tắc Cậu (giai đoạn 2), cảng cá Lình Huỳnh, Nam Du, Hòn Tre tại các huyện, thị trọng điểm nghề cá của tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang, 2014). 1.4.4. Một số giải pháp để phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ trong tương lai Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác tuyên truyền. Tập trung tuyên truyền, phổ biến Quy định về quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được ban hành theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015. Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thông qua công tác cấp giấy phép khai thác thủy sản gắn với tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác trên tuyến lộng và tuyến bờ. Tăng cường công tác thực thi pháp luật khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015). Duy trì và phát triển các mô hình quản lý nguồn lợi thủy sản có sự tham gia của cộng đồng. Tổ chức thực hiện Quyết định 188/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020; Quyết định 375/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản và Quyết định 1445/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó quy hoạch và xây dựng Trung tâm nghề cá lớn tại địa phương và thí điểm triển khai quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản tại tỉnh Kiên Giang. Ngăn chặn tình trạng khai thác bằng xung điện (xiệt, dinamô, cào điện) và lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định ở vùng biển ven bờ. Tăng cường lực lượng kiểm tra, kiểm soát vùng biển ven bờ và xử lý các hành vi khai thác mang tính chất hủy diệt nguồn lợi, phá hoại sinh cảnh và các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi khác. Xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn lợi tự nhiên nhất là vùng biển ven bờ, phục hồi các đối tượng có giá trị kinh tế đang bị giảm sút hoặc có nguy cơ bị hủy diệt bằng phương thức thả giống nhân tạo. Không ngừng phát triển nguồn lợi thủy sản, tăng sản lượng nuôi để thỏa mãn nhu cầu xã hội trong tỉnh, giảm áp lực lên việc khai thác nguồn lợi tự nhiên, đồng thời với việc chú trọng chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang, 2014). 33 Trong thời gian qua, Kiên Giang đã áp dụng nhiều văn bản quản lý nghề cá như Nghị định số 32/2010/NĐ-CP về việc phân vùng vùng biển, ngư trường khai thác đối với các đội tàu đánh cá, quản lý hoạt động khai thác, các điều kiện đối với tàu cá và xử phạt hành chính; các văn bản liên quan đến chỉ đạo sản xuất và quản lý nghề khai thác hải sản do UBND tỉnh ban hành như: Chỉ thị số 24/2004/CT-UBND về việc tăng cường công tác quản lý nguồn lợi san hô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị số 05/2006/CT-UBND ngày 31/3/2006 về việc ngăn chặn nghề cào bay hoạt động ở tuyến bờ, tuyến lộng và các hoạt động khai thác thủy sản trái phép trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 12/7/2007 ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn biển Phú Quốc; Quyết định số 2510/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 ban hành Quy chế quản lý bến cá, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 về việc công bố các khu bãi giống thủy sản tự nhiên vùng biển Kiên Giang; Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, trên thưc̣ tế chưa kiểm soát chặt chẽ số lượng tàu thuyền, ngư cụ cũng như kích thước mắt lưới sử dụng, các ngư cụ, thực hành khai thác hải sản gây hại cho môi trường sinh thái biển và nguồn lợi hải sản (Tổng cục Thủy sản, 2016). Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang đã quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản như sau: (i) Quy hoạch phát triển ổn định khai thác thủy sản khoảng 500.000 tấn/năm gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Giảm dần số lượng tàu thuyền đánh bắt còn khoảng 10.000 chiếc; tập trung đầu tư nâng công suất để phục vụ chuyển đổi cơ cấu nghề theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ. Đến năm 2020 sản lượng khai thác xa bờ chiếm khoảng 65% và gần bờ còn khoảng 35%. (ii) Quy hoạch khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản: Tăng cường năng lực quản lý khu bảo tồn biển Phú Quốc (diện tích biển 18.700 ha) theo Quyết định số 742/QĐ-TTg, ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm bảo vệ các hệ sinh thái, các loài thủy sinh vật biển có giá trị kinh tế, khoa học; góp phần phát triển kinh tế biển, cải thiện sinh kế cộng đồng ngư dân các địa phương ven biển. Đánh giá trữ lượng cá cơm vùng biển Phú Quốc để có phương án khai thác hợp lý và bảo vệ, phát triển nguồn lợi này (Nghị quyết số 61/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016). 34 Đặc biệt là hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 về việc Ban hành Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cụ thể với một số nội dung chính sau: Điều 4: Phân vùng khai thác thủy sản; Điều 5: Tàu cá và các loại nghề hoạt động khai thác tại các vùng biển; Điều 6: Các hoạt động khai thác thủy sản bị cấm; Điều 7: Tàu cá và loại nghề khai thác thủy sản cấm phát triển; Điều 8: Phân cấp quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Điều 9: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (UBND tỉnh Kiên Giang, 2015). Hoạt động này tiếp tục được UBND tỉnh quan tâm và đã ban hành Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ban hành kèm theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang (Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 14/4/2017). Hàng năm, Chi cục Thủy sản tỉnh Kiên Giang (2019) đã phối hợp với Hội Thủy sản tỉnh, Phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thả giống thủy sản về môi trường tự nhiên. Giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang: (i) Tối ưu hóa cơ cấu ngành kinh tế biển: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang cần được quy hoạch một cách khoa học trên bình diện tổng thể cũng như các ngành, các lĩnh vực cụ thể nhằm khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên biển đảo, đồng thời cho phép huy động các nguồn lực của địa phương, tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài. (ii) Tăng cường công tác thăm dò, dự báo các nguồn lợi của biển, đảo: Chú trọng đầu tư công tác thăm dò khoáng sản ngoài khơi nhằm tìm kiếm, quy hoạch và xây dựng lộ trình phát triển ngành công nghiệp khai khoáng như dầu mỏ, khí đốt, khoáng sản ti tan Thực hiện tốt công tác đánh giá nguồn lợi thủy sản ngoài khơi để có kế hoạch phát triển ngành đánh bắt xa bờ. (iii) Đẩy mạnh quản lý toàn diện kinh tế biển đảo: Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân để cải thiện hệ thống quản lý biển đảo và khu vực ven biển nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lợi của biển. Tăng cường giám sát việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các đảo xa, đặc biệt là các đảo có điều kiện kinh tế khó khăn, dân cư sinh sống thưa thớt hoặc chưa có dân cư sinh sống, tạo điều kiện để nhân 35 dân bám đảo, phát triển kinh tế trên các đảo xa. (iv) Tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng hàng hải: Coi trọng việc hỗ trợ xây dựng các công trình giao thông, năng lượng điện và tài nguyên nước nhằm đảm bảo cuộc sống của nhân dân trên các đảo. Tăng cường các biện pháp tài chính nhằm hỗ trợ ngư dân đóng mới, nâng cấp tàu đánh cá, giúp ngư dân trên các đảo bám biển dài ngày. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải bằng đường biển nhằm kích thích đầu tư phát triển các cơ sở chế biến thủy sản trên các đảo xa, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng thủy sản cho ngư dân. (v) Tăng cường bảo vệ môi trường biển: Cùng với các chính sách đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đảo, Kiên Giang cần chú trọng vào công tác bảo vệ môi trường biển đảo và khu vực ven biển. Những bài học quý giá từ các sự cố môi trường ở các khu kinh tế ven biển trong cả nước thời gian qua nhắc nhở chúng ta phải chú trọng hơn đối với công tác bảo vệ môi trường biển đảo (Nguyễn Đình Bình, 2016). Từ những phân tích trên cho thấy, cơ sở khoa học để khai thác hợp lý nguồn lợi cá thiều còn rất hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều tại Kiên Giang là cấp thiết và có khả thi cao. 36 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 10 năm 2017. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu - Thu mẫu cá thiều tại ở cảng cá Tắc Cậu (thị trấn Minh Lương) và chợ Rạch Sỏi – huyện Châu Thành; chợ Nông Lâm Hải sản 30.4 (TP. Rạch Gía), tỉnh Kiên Giang. - Phân tích một số đặc điểm hình thái và sinh trưởng cá thiều: được thực hiện tại Phân hiệu Kiên Giang (nay là Trường Đại học Kiên Giang), tỉnh Kiên Giang. - Phân tích đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản cá thiều: thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh học; Sinh lý sinh thái; Bệnh học thủy sản thuộc Trường Đại học Nha Trang. 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu Cá thiều Arius thalassinus Rüppell, 1837 được đánh bắt từ tự nhiên. - Số mẫu cá nghiên cứu đặc điểm hình thái: n = 360. - Số mẫu cá nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng: n = 360. - Số mẫu cá nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng: n = 240. - Số mẫu cá nghiên cứu đặc điểm sinh sản: n = 360. - Số mẫu cá nghiên cứu thông số quần đàn: n = 360. 2.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Cách tiếp cận Cách tiếp cận: chúng tôi dựa trên các tài liệu đã công bố, khảo sát tình hình thực tế khai thác và trực tiếp thu mẫu phân tích cá thiều thu tại Kiên Giang. Một số phương pháp tiếp cận thực hiện trong quá trình nghiên cứu: - Nghiên cứu điều tra: phỏng vấn ngư dân khai thác, bước đầu nắm bắt các thông tin về mùa vụ khai thác, mùa vụ cá thiều có trứng, loại cá khai thác, kích cỡ cá, địa điểm khai thác, ngư cụ, làm cơ sở cho kế hoạch nghiên cứu tiếp theo. 37 - Nghiên cứu trực tiếp tại hiện trường: trực tiếp thu mẫu cá định kỳ hàng tháng từ khai thác, xác định kích cỡ, sự phát triển tuyến sinh dục và các đặc điểm sinh học. - Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm: xác định thành phần thức ăn, đặc điểm sinh học sinh sản và làm tiêu bản mô học tuyến sinh dục cá. Để xử lý và phân tích các số liệu, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê sinh học và phần mềm FISAT II (The FAO – ICLARM Stock Assessment Tools) (Gayanilo và cộng sự, 2005). 2.2.2. Nội dung nghiên cứu Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.2.3.1. Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, bài báo và báo cáo đã công bố trong và ngoài nước. Các thông tin cần thu thập gồm ngư trường, nghề, mùa vụ khai thác hải sản có liên quan đến cá thiều. Và đặc điểm sinh học sinh sản cá thiều. Xác định các giai đoạn phát triển TSD cá thiều Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá thiều Đặc điểm hình thái phân loại Đặc điểm sinh trưởng Đặc điểm dinh dưỡng Đặc điểm sinh sản Kết luận và đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá thiều Xác định tuổi và kích thước thành thục sinh dục Xác định mùa vụ sinh sản và hệ số thành thục sinh dục Xác định sức sinh sản của cá thiều Các thông số quần đàn cá thiều 38 2.2.3.2. Số liệu sơ cấp Tham vấn trực tiếp các chủ tàu và ngư dân tham gia khai thác hải sản có cá thiều, các đầu nậu và tiểu thương liên quan đến nghề, mùa vụ, ngư trường, sản lượng khai thác và nguồn gốc cá thiều. Mẫu cá được thu mua lại từ các ngư dân và tiểu thương ở các chợ, cảng tại địa phương - có kết hợp hỏi để biết nguồn gốc cá thiều khai thác. Cách chọn mẫu: nếu mẫu ít thì chọn tất cả, nếu mẫu nhiều thì chọn đại diện các nhóm kích thước khác nhau. Mẫu cá thiều nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh sản hàng tháng là 30 cá thể/tháng trong 1 năm. Sau khi thu, mẫu cá được cân, đo, đếm và giải phẩu tại hiện trường. Mẫu cá được định hình bằng dung dịch formalin 10%; bảo quản mẫu dạ dày trong dung dịch formalin 5%; tuyến sinh dục cá cái được định hình bằng dung dịch Bouin trong 24 giờ và sau đó được lưu giữ trong cồn 800. Tất cả mẫu sau khi xử lý, bảo quản được chuyển về phòng thí nghiệm tại Trường Đại học Nha Trang để tiếp tục phân tích các chỉ tiêu còn lại. a. Đặc điểm hình thái và phân loại Quan sát, mô tả hình thái phân loại của cá (hình dạng và màu sắc cơ thể; dạng vây đuôi và số cặp râu của cá) và xác định các thông số đo và đếm theo hướng dẫn nghiên cứu cá của Pravdin (1963). + Đo một số thông số hình thái ngoài Hình 2.2. Đo một số thông số hình thái ngoài cá thiều a b c d e f g h k 39 Chú thích: a. Chiều dài toàn thân (Lt) (mm): từ mút mõm đến tận cùng của vây đuôi. b. Chiều dài thân cá (Lf) (mm): từ mút mõm đến phần chẽ đuôi cá. c. Chiều dài thân chuẩn (Ls) (mm): từ mút mõm đến hết phần cuống đuôi cá. d. Chiều dài mình (Lb) (mm): từ cuối xương nắp mang đến hết phần cuống đuôi cá. e. Chiều cao lớn nhất thân cá (Hb) (mm). f. Chiều dài đầu (Lh) (mm): từ mút mõm đến cuối xương nắp mang. g. Chiều dài mõm (Lm) (mm): từ đầu mút mõm đến cạnh trước của hốc mắt. h. Đường kính mắt (Ed) (mm). k. Khoảng cách hai mắt (De)(mm). l. Chiều dài vây bụng (Lv) (mm). + Đếm một số thông số của vây và cung mang cá thiều - Đếm số lượng gai và tia vây: D (Dorsalis): Vây lưng, A (Analis): Vây hậu môn, C (Caudalis): Vây đuôi, P (Pectoralis): Vây ngực và V (Ventralis): Vây bụng. - Đếm số lượng cung mang và lược mang trên cung mang thứ nhất. b. Đặc điểm sinh trưởng - Cân khối lượng toàn thân cá (Wt) (g). - Cân khối lượng cá không nội quan (W0) (g). + Xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá (Ricker, 1973) W = a.Lb Trong đó: W: khối lượng cá (g) L: chiều dài cá (mm) b: hệ số tương quan + Xác định các thông số của phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy (1954) Lt = L∞ (1 – e – K (t – to)) Trong đó: Lt: Chiều dài cá (mm) ở tuổi t. L∞: Chiều dài tối đa lý thuyết mà cá có thể đạt được (mm). K: Hệ số tăng trưởng. to: Tuổi lý thuyết khi chiều dài cá bằng 0. t: Tuổi cá. Phương pháp tính các thông số L∞ và K bằng cách sử dụng chương trình ELEFAN (Electronic Length – Frequency Analysis) trên phần mềm FISAT II của 40 Gayanilo, Sparre và Pauly (2005) với thông số đầu vào là tần suất chiều dài toàn thân của cá. Và sử dụng phương pháp tính L∞ của Taylor (1960) và Sparre và cộng sự (1989) theo công thức thực nghiệm L∞ = 95,0 maxL để so sánh với cách tính trên. Bảng 2.1. Tần suất chiều dài toàn thân cá thiều theo thời gian (tháng) L 8/ 2010 9/ 2010 10/ 2010 11/ 2010 12/ 2010 1/ 2011 2/ 2011 3/ 2011 4/ 2011 5/ 2011 6/ 2011 7/ 2011 44-<48 1 1 1 1 1 1 2 48-<52 4 2 2 1 1 1 4 2 52-<56 1 1 1 4 3 3 3 1 1 56-<60 3 1 3 1 2 2 60-<64 3 2 5 2 3 2 1 64-<68 5 6 6 3 4 4 3 2 3 68-<72 3 4 6 4 5 2 1 2 3 3 72-<76 1 1 3 2 6 3 5 6 2 4 76-<80 1 1 1 1 3 6 4 1 2 2 80-<84 2 3 3 2 2 4 5 4 2 7 5 5 84-<88 3 2 1 1 2 1 3 2 7 8 88-<92 1 2 3 1 1 3 2 92-<96 2 1 1 1 2 2 3 1 96-<100 3 3 2 3 2 2 1 2 2 3 2 2 100-<104 1 1 1 1 8 3 104-<108 2 1 2 1 2 1 3 108-112 1 1 2 3 2 Chú thích: L (cm) - chiều dài toàn thân cá thiều + Xác định chỉ số tăng trưởng Φ’ Chỉ số tăng trưởng Φ’ được tính toán theo công thức của Pauly và Munro (1984): Φ’ = Log(K) + 2Log(L∞) + Tuổi thọ của cá (tmax): được xác định theo công thức Hoenig’s Model: ln(Z) = 1,44 – 0,984ln(tmax) với sự hỗ trợ của phần mềm FISAT II (Gayanilo và cộng sự, 2005). 41 c. Đặc điểm về dinh dưỡng + Mô tả ống tiêu hóa Quan sát, mô tả miệng, hàm, răng, cung mang, lược mang, dạ dày, ruột cá. + Tương quan giữa chiều dài toàn thân và ruột (RLG) Được xác định theo công thức của Al-Husaainy (1949): RLG = Lr/Lt Trong đó: Lr, Lt lần lượt là chiều dài ruột và chiều dài toàn thân cá (mm) + Chỉ số GaSI Được xác định theo công thức của Desai (1970): GaSI = (Wr/Wt) x 100 Trong đó: Wr, Wt lần lượt là khối lượng ruột và khối lượng cá + Xác định độ no dạ dày: Độ no dạ dày được xác định theo Lebedev (1946) gồm 5 bậc: từ bậc 0 đến bậc 4. 0. Rất ít thức ăn, quan sát bằng mắt thường thấy dạ dày rất xẹp. 1. Có thức ăn vừa phải, dạ dày to lên 1 ít. 2. Dạ dày to lên rõ rệt, song chưa căng. 3. Dạ dày đã căng nhưng vẫn còn co dãn được. 4. Dạ dày rất căng, ấn tay thấy rất chắc. + Chỉ số độ no (FI): được xác định theo công thức của Dadzie và cộng sự (2000): FI = (Số dạ dày có cùng độ no/Tổng số dạ dày mẫu) x 100 + Chỉ số dạ dày rỗng (CV): được xác định theo công thức của Euzen (1987): CV = (ES/TS) x 100 Trong đó: ES, TS lần lượt là dạ dày rỗng và tổng số dạ dày mẫu Nếu: 0 ≤ CV < 20: cá phàm ăn 20 ≤ CV < 40: cá tương đối phàm ăn 40 ≤ CV < 60: cá ăn bình thường 60 ≤ CV < 80: cá ăn khá ít 80 ≤ CV < 100: cá ăn ít 42 + Xác định thành phần thức ăn: Mẫu dạ dày được cố định trong dung dịch formalin 5%. Nghiên cứu thành phần thức ăn theo phương pháp của Pillay (1953) và Biswas (1993). Mẫu thức ăn được phân tích định tính dưới kính lúp và kính hiển vi. Tác giả đã định loại thức ăn ở mức độ cho phép, phụ thuộc vào mức độ nguyên vẹn của thức ăn trong dạ dày. + Nghiên cứu tần số xuất hiện các loại thức ăn theo Pravdin (1963) Nghiên cứu tần số xuất hiện các loại thức ăn được tính theo hệ số % của các thành phần thức ăn có trong dạ dày cá. TA = m nAx100 % Trong đó: TA: Tần số xuất hiện của loại thức ăn A nA: Số mẫu dạ dày chứa loại thức ăn A m: Tổng số mẫu dạ dày được phân tích có chứa thức ăn. d. Đặc điểm về sinh sản + Mùa sinh sản: quan sát tuyến sinh dục và dựa vào hệ số thành thục sinh dục của cá. + Xác định kích thước thành thục - Thu mẫu cá ở kích thước và khối lượng khác nhau. - Kích thước thành thục sinh dục lần đầu được biểu hiện bằng đồ thị trên đường cong của tỷ lệ (%) số cá thể đang chín, đã chín sinh dục theo chiều dài thân hoặc khối lượng của cá. Điểm trên đường cong mà tại đó 50% số cá thể thành thục sinh dục là kích thước thành thục sinh dục lần đầu của cá (W50, L50). - Tuổi thành thục sinh dục lần đầu của cá (tmass): được xác định theo Rikhter và Efanov: M = (1,52/(tmass 0,72)) – 0,16 với sự hỗ trợ của phần mềm FISAT II (Gayanilo và cộng sự, 2005). + Xác định hệ số thành thục GSI (%) = 100 0W Wtsd Trong đó: GSI - hệ số thành thục 43 Wtsd – khối lượng tuyến sinh dục (g) W0 – khối lượng cá không nội quan (g) + Xác định hệ số độ béo Sử dụng phương pháp của Biswas (1993) để xác định hệ số độ béo (Q): Fulton (1902), Q = (Wt/Lt3) x 100 và Clark (1928), Q0 = (W0/Lt3) x 100 Trong đó: Wt, W0 là khối lượng cá, khối lượng cá không nội quan (g) và Lt là chiều dài toàn thân (mm). + Xác định sức sinh sản của cá theo phương pháp của Pravdin (1963) - Sức sinh sản tuyệt đối (S): Do số lượng trứng cá ít nên đếm toàn bộ số trứng trong buồng trứng (ở giai đoạn IV). - Sức sinh sản tương đối: s = W S Trong đó: s - là sức sinh sản tương đối S - là sức sinh sản tuyệt đối W - khối lượng cá (kg) + Xử lý mẫu và phân tích tổ chức học tuyến sinh dục - Thu thập và cố định tuyến sinh dục: Ta lấy 3 mẫu của mỗi tuyến sinh dục cá cái được thu tại các vị trí khác nhau. Mẫu thứ n
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_lam_co_so_cho_sinh_san.pdf
99. Tran Van Phuoc - Nhung dong gop moi.pdf
99. Tran Van Phuoc - TTLA tieng Anh.pdf
99. Tran Van Phuoc - TTLA tieng Viet.pdf
Cuc CNTT.pdf
HD cap Truong.pdf