Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)

o công bố của nhà sản xuất. b. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên hiệu quả sinh sản Các kỹ thuật chọn cá, thuần dưỡng, cho ăn và chăm sóc, quản lý tương tự như ở thí nghiệm ảnh hưởng các loại thức ăn. Thức ăn sử dụng cho cá ăn là thức ăn chế biến (công thức 4) trong đó yếu tố thay đổi đó là các giá trị độ mặn khác nhau. Cá thí nghiệm: Chọn 16 cặp cá KCYN (32 con) trong số 20 cặp cá được thu mua từ các ghe lặn bắt theo cặp từ tháng 7 năm 2017 và phân bố ngẫu nhiên vào các bể. Cá có chiều dài ≥ 11,10-13,7 cm, khối lượng 22,3-46,4 g. Bố trí thí nghiệm: Mỗi bể nuôi có 1 cặp cá KCYN bố mẹ. Thí nghiệm lặp lại 4 lần. Tổng cá sử dụng là: 16 cặp (1 cặp x 4 nghiệm thức x 4 lần lặp). Thí nghiệm được thực hiện trong 6 tháng với 16 bể kính có thể tích 100 lít có lọc sinh học riêng lẻ cho từng bể. Giá thể cho bể nuôi là san hô và gạch men. Thí nghiệm độ mặn: Độ mặn ban đầu ở tất cả các nghiệm thức là 30-33‰ (nước biển), sau đó được điều chỉnh ở mức tăng hoặc giảm ở 2‰- 4‰/ngày cho đến khi đạt độ mặn tương ứng với các nghiệm thức thí nghiệm và duy trì trong suốt thời gian thí nghiệm. Độ mặn được điều chỉnh bằng cách thêm nước ngọt hoặc nước ót. Các chế độ độ mặn sử dụng trong thí nghiệm tương ứng với 4 nghiệm thức được thể hiện ở hình 2.10 52 Hình 2.7. Thí nghiệm các mức độ mặn lên hiệu quả sinh sản cá bố mẹ c. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu quả sinh sản Các kỹ thuật chọn cá, thuần dưỡng, cho ăn và chăm sóc, quản lý tương tự như ở thí nghiệm ảnh hưởng các loại thức ăn. Thức ăn sử dụng cho cá ăn là thức ăn chế biến (công thức 4), độ mặn nước biển tự nhiên trong đó yếu tố thay đổi đó là các giá trị nhiệt độ khác nhau. Cá thí nghiệm: Chọn 16 cặp cá KCYN trong số 22 cặp cá được thu mua từ các ghe lặn bắt theo cặp từ tháng 7 năm 2017 và phân bố ngẫu nhiên vào các bể. Cá có chiều dài 12,34-13,65 cm, khối lượng 31,25-66,28 g. Bố trí thí nghiệm: Mỗi bể nuôi có 1 cặp cá KCYN bố mẹ. Thí nghiệm lặp lại 4 lần. Tổng cá sử dụng là: 16 cặp (1 cặp x 4 nghiệm thức x 4 lần lặp). Thí nghiệm được thực hiện trong 6 tháng với 16 bể kính có thể tích 100 lít có lọc sinh học riêng lẻ cho từng bể. Giá thể cho bể nuôi là san hô và gạch men. Thí nghiệm nhiệt độ: Nhiệt độ được điều chỉnh bằng cách sử dụng đồng hồ điều khiển nhiệt Elitech STC 1000 đặt ngoài hệ thống. Các chế độ nhiệt độ sử dụng trong thí nghiệm tương ứng với 4 nghiệm thức được thể hiện ở hình 2.11 Hình 2.8. Thí nghiệm các mức nhiệt độ lên hiệu quả sinh sản cá bố mẹ d. Thu thập và xử lý số liệu các chỉ số hiệu quả sinh sản Cách thí nghiệm về nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn và nhiệt độ đến hiệu quả sinh sản của cá KCYN được thu thập qua một số chỉ số sau nhằm xác định loại thức ăn, độ mặn, nhiệt độ phù hợp nhất của cá trong các nghiệm thức thí nghiệm. 53 Tần suất sinh sản của cá (lần/tháng) = Số lần cá sinh sản trong toàn bộ thời gian thí nghiệm (6 tháng)/6. Sức sinh sản thực tế (Số lượng trứng/cá cái): Tổng số trứng cá vừa mới đẻ sẽ được đếm trực tiếp bằng mắt thường thông qua hình ảnh phóng to chụp toàn bộ ổ trứng bằng máy ảnh Canon powershot A2200HD 14.1 mega pixels. Kích thước trứng (µm): Sau khi cá đẻ từ 40–60 phút, dùng dao lam tách ngẫu nhiên 30 trứng/1 tổ trứng cho vào ống có chứa dung dịch cố định formol 4%. Kích thước (chiều dài trứng) được xác định bằng thước đo trắc vi thị kính gắn trong kính hiển vi Olympus CX51, vật kính x 4 và thị kính x10. Kích thước trứng là số đo trung bình của 30 trứng thu được. Tỷ lệ trứng hao hụt (%)= Số trứng sau khi ấp/số trứng cá đẻ ngày đầu × 100. Tổng số trứng cá tại thời điểm trước khi nở sẽ được đếm trực tiếp bằng mắt thường thông qua hình ảnh phóng to chụp lại toàn bộ ổ trứng bằng máy ảnh Canon powershot A2200HD 14.1 mega pixel. Tỷ lệ nở của trứng (%) = Số cá nở/ số trứng thụ tinh × 100 Trứng trước khi nở sẽ được chuyển sang bể riêng (12-24h trước khi nở). Thời điểm chuyển bể phụ thuộc vào nhiệt độ, thông thường vào chiều ngày thứ 7 ngày sau khi cá đẻ. Cá thường nở vào buổi tối từ 20–24 h. Tổng số trứng còn lại trước khi chuyển bể được mô tả ở phần tỷ lệ trứng hao hụt. Số cá mới nở được đếm trong ngày đầu tiên khi cá vừa nở ra. Kích thước ấu trùng (mm): Sau khi trứng nở thành ấu trùng, kiểm tra kích thước (chiều dài) ấu trùng vào ngày tuổi đầu tiên. Dùng ca nhựa vớt ngẫu nhiên 5 con cá/1 đợt nở cho vào ống nhựa có chứa dung dịch cố định formol 4%. Kích thước (chiều dài ấu trùng) được xác định bằng thước đo trắc vi thị kính gắn trong kính soi nổi Olympus SZ61. Kích thước ấu trùng là số đo trung bình của 30 ấu trùng thu được. Thời gian nở (ngày): tính từ ngày cá bố mẹ đẻ đến ngày cá nở thành cá con. 2.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn và mật độ đến hiệu quả ương ấu trùng cá KCYN giai đoạn 1 - 15 ngày tuổi a. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng Cá thí nghiệm: cá con mới nở (~ 1 ngày tuổi) trong từng đợt ấp nở được chia ngẫu nhiên vào các bể thí nghiệm cho cùng 1 nghiệm thức. 54 Hình 2.9. Ương nuôi ấu trùng cá KCYN Chăm sóc, quản lý: Cá được cho ăn 3 lần/ngày vào các thời điểm 8 h, 11 và 16 h. Khẩu phần thức ăn cho cá ăn đến no. Bổ sung vi tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana tỷ lệ 1:1, mật độ 5-8x104 tế bào/mL. Các bể ương nuôi riêng lẻ có sục khí 24/24; thức ăn thừa và chất thải trong bể nuôi sẽ được siphon và thay 70 - 80% nước hàng ngày sau khi cho ăn khoảng 1h. Nuôi và chuẩn bị thức ăn: + Nuôi sinh khối tảo: Tảo giống gồm hai loài vi tảo N. oculata và I. galbana được lưu giữ ở thể tích 1 – 2 lít trong phòng thí nghiệm với cường độ ánh sáng 3000 lux, 16h/ngày, sau đó được chuyển tăng dần khối lượng sang các bình tam giác và nhân lên theo quy tắc tăng thể tích 2 lần/24h. Nuôi sinh khối tảo trong các túi nilông (1,3 x 0,5 m) treo trên giá hoặc các bể composite 2 m3 trong điều kiện ánh sáng tự nhiên có mái che. Mật độ cấy tảo ban đầu là 0,5 x 106 tế bào/mL. Các yếu tố môi trường nước nuôi: pH 7,8 – 8,5; nhiệt độ nước: 28 - 30ºC; độ mặn 33 - 35‰. Thời gian thu hoạch sau 4 - 5 ngày khi mật độ tảo đạt từ 6-7 x 106 tế bào/L. Môi trường nuôi tảo là Guillard f/2 pha sẵn (tỷ lệ 1 ml: 10 lít nước nuôi). Hình 2.10. Hệ thống nuôi cấy tảo + Nuôi sinh khối Rotifer và Copepoda: Rotifer giống là loài Brachionus plicatilis và Copepoda được mua từ các trại nuôi cá biển ở Nha Trang. Nuôi sinh khối từng loài trong các bể composite hoặc xô nhựa 120 lít theo phương pháp thu hoạch bán 55 liên tục. Mật độ ban đầu 50 – 100 con/ml. Rotifer và Copepoda được cho ăn bằng hỗn hợp tảo N. oculata và I. galbana. Tảo được cho ăn với mật độ 1.000.000– 2.000.000 tế bào/mL. Từ ngày nuôi thứ ba trở đi, khi mật độ Rotifer đạt trên 200 - 300 con/mL, tiến hành thu hoạch 30 - 50% đồng thời cấp tảo để duy trì mật độ thức ăn và thể tích nước (Hình 2.14). + Ấp nở nauplius Artemia: Artemia là nguồn Artemia franciscana (Century - Mỹ). Artemia được rửa nước ngọt rồi ấp trong xô hoặc bình vikoda với mật độ 2 - 3 g trứng/lít nước, kèm sục khí mạnh liên tục trong khoảng 24 giờ trong nước biển có độ mặn 33 ‰ và nhiệt độ tự nhiên tại trại. Dựa vào tính hướng quang của Artemia để thu hoạch, Artemia nauplius được thu hoạch bằng cách chiếu sáng bằng đèn pin hoặc ánh sáng mặt trời kết hợp che túi nylon đen. Hình 2.11. Bể nuôi sinh khối Rotifer và Copepoda Bố trí thí nghiệm: Số lượng cá nuôi trong mỗi bể là 20 con/bể. Bể ương thí nghiệm có lượng nước là 10 lít/bể tương ứng với mật độ 2 con/L. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 5 lần lặp. Thời gian thí nghiệm là 15 ngày. Thí nghiệm thức ăn: Các chế độ thức ăn sử dụng trong ương nuôi ấu trùng cá KCYN tương ứng với 5 nghiệm thức được thể hiện ở hình 2.15 Hình 2.12. Thí nghiệm loại thức ăn lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn lên ấu trùng 1-15 ngày tuổi NT4: Rotifer (10- 15 con/mL) NT1: TA tổng hợp INVE (200-300 µm) NT2: Artemia Nauplius (2-3 con/mL) NT3: Copepoda (2-3 con/mL) NT5: Rotifer (10-15 con/mL): từ ngày 1-9 Artemia Nauplius (2-3 con/mL) + Copepoda (2-3 con/mL): từ ngày 7-15 56 b. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng Cá thí nghiệm, Chăm sóc, quản lý: tương tự cá nuôi ở nghiệm thức thử nghiệm thức ăn. Thức ăn sử dụng là nghiệm thức 5: Rotifer+Artemia Nauplius + Copepoda. Thuần hóa độ mặn: Độ mặn trong hệ thống nuôi ấp nở ở mức 33‰, sau đó được điều chỉnh ở mức ± 3-5‰/ngày cho đến khi đạt độ mặn tương ứng với các nghiệm thức thí nghiệm. Phương pháp điều chỉnh độ mặn tương tự ở cá bố mẹ. Bố trí thí nghiệm: Số lượng cá nuôi trong mỗi bể là 20 con/bể. Bể ương thí nghiệm có lượng nước là 10 lít/bể tương ứng với mật độ 2 con/L. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 5 lần lặp. Thời gian thí nghiệm là 15 ngày. Thí nghiệm độ mặn: Các mức độ mặn sử dụng trong ương nuôi ấu trùng cá KCYN tương ứng với 5 nghiệm thức được thể hiện ở hình 2.16 Hình 2.13. Thí nghiệm các mức độ mặn lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng c. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng Cá thí nghiệm: tương tự trong thí nghiệm loại thức ăn lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng cá. Chăm sóc, quản lý: loại thức ăn sử dụng là nghiệm thức 5 ở thí nghiệm thức ăn, độ mặn 32-33‰. Nuôi và chuẩn bị thức ăn: tương tự trong thí nghiệm loại thức ăn. Bố trí thí nghiệm: Số lượng cá nuôi trong mỗi bể là 20 con/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 5 lần lặp. Thời gian thí nghiệm là 15 ngày. Thí nghiệm mật độ: Các mật độ nuôi trong ương nuôi ấu trùng cá KCYN tương ứng với 4 nghiệm thức được thể hiện ở hình 2.17 57 Hình 2.14. Thí nghiệm mật độ nuôi lên hiệu quả ương nuôi ấu trùng d. Thu thập và xử lý số liệu các chỉ số hiệu quả ương nuôi ấu trùng Sử dụng chất gây mê cho động vật là dầu đinh hương MS 22 của Nga với nồng độ 1ppm trong 2-3 phút trước khi xác định các chỉ số chiều dài, khối lượng của cá ở thời điểm đầu (T1) trước thí nghiệm và cuối thí nghiệm (T2) kết thúc thí nghiệm. Chiều dài đầu, cuối: xác định bằng thước kẹp điện tử Mitutoyo 500-173 (0- 300mm) có độ chính xác đến 0,01 (mm). Giá trị chiều dài cá là giá trị chiều dài trung bình của cá tại thời điểm đầu và cuối. Khối lượng đầu, cuối: Khối lượng cá được xác định bằng cân điện tử Atago của Nhật có độ chính xác đến 0,0001 (g). Xác định khối lượng cá thời điểm ban đầu (T1) và thời điểm kết thúc thí nghiệm sau 15 ngày nuôi (T2). Giá trị khối lượng cá là giá trị khối lượng trung bình của cá tại thời điểm đầu và cuối. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài (SGRL) SGRL (%/ngày) = [(LnL2 - LnL1) / (T2 - T1)] x 100 Trong đó: L1: chiều dài toàn thân cá ở thời điểm T1 (mm); L2 : chiều dài toàn thân cá ở thời điểm T2 (mm). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng khối lượng SGRW(%/ngày) = [(LnW2 - LnW1) / (T2 - T1)] x 100 Trong đó : W1: khối lượng cá ở thời điểm T1 (mg); W2: khối lượng cá ở thời điểm T2 (mg). Tỷ lệ sống (%): SR (%) = (Se / Si) x 100 Trong đó: Se: số cá còn lại ở thời điểm T2 (con). Si: số cá ở thời điểm T1 (con). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi lên ấu trùng 1-15 ngày tuổi NT1: Mật độ 1 con/L NT2: Mật độ 3 con/L NT3: Mật độ 5 con/L NT4: Mật độ 7 con/L 58 2.3.2.4. Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo và ương nuôi ấu trùng cá KCYN tại cơ sở sản xuất a) Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá KCYN Trên cơ sở phân tích những kết quả thích hợp trong các thí nghiệm nuôi vỗ, cho đẻ, ương ấu trùng và tham khảo các quy trình sản xuất giống các loài cá khoang cổ khác trong và ngoài nước, tiến hành sản xuất giống thử nghiệm cá KCYN. Quy trình chuẩn bị hệ thống, thức ăn, chăm sóc quản lý tương tự các thí nghiệm trên. * Chọn cá bố mẹ: Chọn 4 cặp cá KCYN bố mẹ thu được từ kết quả nuôi sinh sản bằng các loại thức ăn có kết quả tốt nhất đang được nuôi tại trại thử nghiệm và tiếp tục sử dụng thức ăn phối trộn dạng viên theo nghiệm thức 4 (bột cá, Cyclop – eeze, bột moi, bột mực, bột gạo, rong biển, Spirulina, men bánh mì, Vitamin Premix, Vitamin C, Wheat Gluten, Astaxanthin) Cá được kiểm tra khối lượng, chiều dài trước khi đưa vào bể đẻ. * Chăm sóc và quản lý cá thí nghiệm: Mỗi ngày cho ăn 2 lần, 8 h và 14 h, khẩu phẩn cho cá ăn đến no. * Nguồn nước: nuôi tuần hoàn cá trong hệ thống bể có nước biển đã được xử lý, chiếu sáng tự nhiên. Hàng ngày siphon loại bỏ thức ăn thừa và chất thải và bổ sung lượng nước hao hụt, thay nước 50-60%/tuần. Các yếu tố môi trường được theo dõi và duy trì trong phạm vi thích hợp: Nhiệt độ nước 24-300C; độ mặn 29-33‰; pH 7,5-8,1; Oxy hòa tan 5-6mg/L; NH4 +/NH3≤ 0,1mg/L. * Cá đẻ: Hằng ngày quan sát tập tính sinh sản của cá, biết thời điểm cá đẻ để theo dõi. Sau khi cá đẻ, theo dõi sự phát triển phôi, màu sắc phôi để chuyển sang bể ấp, cá nở sau 7 - 8 ngày tùy thuộc nhiệt độ (28 - 30oC).Trong thời gian cá ấp trứng, hạn chế tối đa các tác động đột ngột như âm thanh, ánh sáng. *Phòng trị bệnh: Khi cá bị nhiễm bệnh, có thể tắm bằng nước ngọt hoặc formol 25 ppm hoặc CuSO4 0,5 ppm, trong khoảng 5 phút, 3 - 5 ngày liên tục. Nhìn chung, việc trị bệnh trên cá khoang cổ còn hạn chế, do đó, cần tăng cường các biện pháp phòng trị bệnh tổng hợp như quản lý tốt chất lượng nước, cho ăn đúng liều lượng, thời gian, xiphong thường xuyên.... b) Thử nghiệm ương nuôi ấu trùng cá KCYN Trên cơ sở phân tích những kết quả thích hợp trong các thí nghiệm ương nuôi ấu trùng, tiến hành nuôi thử nghiệm ấu trùng cá KCYN đến 15 ngày tuổi. Quy trình chuẩn bị hệ thống, chăm sóc quản lý tương tự các thí nghiệm nuôi ấu trùng ở trên. 59 * Ấp nở trứng: Chuyển giá thể chứa phôi (lúc chiều tối) vào bể ấp có thể tích 100 lít (cấp khoảng 20-25L/bể vừa ngập giá thể chứa phôi), sục khí nhẹ gần giá thể, các yếu tố môi trường tương đương bể cá bố mẹ. Bể ấp nở được che kín bằng nilong đen nhằm hạn chế tác động của ánh sáng. Cá nở từ khoảng 19h đến 4h sáng hôm sau tùy vào chất lượng ổ trứng. Sau khi nở, nhấc giá thể ra khỏi bể và tiến hành ương nuôi ấu trùng. * Chăm sóc và quản lý: Cá được ương trong cá bể kính ấp nở có thể tích nước khoảng 25-30L/bể và nâng dần mức nước theo ngày tuổi của ấu trùng trong khoảng 5%/ngày tùy số lượng cá, si phong và thay nước hàng ngày khoảng 80%/ngày, sục khí nhẹ liên tục 24/24h. Cá được ương với mật độ 3 - 5 con/L. Các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ, pH, oxy hoà tan, NH4 +/NH3 và N-NO2 được kiểm tra và duy trì ổn định, thích hợp (Nhiệt độ 28 - 30oC, độ mặn 30 - 33‰; pH 7,8 - 8,2; oxy hòa tan > 5 mg/l; NH4 +/NH3 < 0,1 mg/l; N-NO2 < 0,02 mg/l). * Thức ăn và kỹ thuật cho ăn: Trong 9 ngày đầu, cá được cho ăn bằng Rotifer 10 - 20 con/ml; từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 15, cá được cho ăn nauplius Artemia 2 - 3 con/ml và Copepoda tỷ lệ 1:1. Cá được cho ăn 3 lần/ngày vào lúc 6 và 11 và 15 giờ. Vi tảo N. oculata và I. galbana được cấp vào bể ương 1 lần/ngày (8h00), mật độ 5-8x104 tế bào/mL. * Thu hoạch: Khi cá đạt 15 ngày tuổi, có thể tiến hành thu hoạch chuyển sang bể tiếp tục nuôi lớn (sau 2 tháng nuôi, cá đạt 1,5-2cm). Để thu hoạch, sử dụng ca nhựa, vớt cá sang các bể trong hệ thống nuôi tuần hoàn. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Phần mềm Excel 2010 được sử dụng thiết lập cơ sở dữ liệu đầu, vẽ biểu đồ, xử lý số liệu vào làm cơ sở dữ liệu đầu vào cho các phần mềm SPSS, SPSS Station 16.0 for window và R để tính hệ số Pearson (Pearson correlation coefficient) và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multi Linear Regression) xác định mối quan hệ giữa chiều dài, khối lượng và hệ số thành thục tuyến sinh dục. Sử dụng hàm phân tích phương sai một nhân tố (oneway – ANOVA) và Duncan test để kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) của các thông số một biến giữa các nghiệm thức trong từng thí nghiêm. 60 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh học, sinh sản Thu và phân tích sinh học sinh sản của 1.158 con cá KCYN thu ngẫu nhiên từ vùng biển Khánh Hòa với số mẫu từ 30 con/tháng trở lên trong thời gian từ 2016- 2018. Cá có chiều dài trung bình 7,58 ± 2,89 cm trong khoảng chiều dài khai thác từ 2,5 -14,54 cm. Khối lượng cá trung bình 14,18 ± 13,97 g trong khoảng khai thác từ 0,72 -62,59 g. Kết quả kích thước và khối lượng mẫu thể hiện qua Bảng 3.1. Bảng 3.1 Kích thước và khối lượng cá KCYN vùng biển Khánh Hòa (n=1.158) Giá trị TL (cm) SL (cm) BW (g) BW0 (g) Trung bình±SD 7,58±2,89 6,40±2,42 14,18±13,97 13,19±13,27 Min - Max 2,50-14,54 2,07-12,10 0,93-66,26 0,72-62,59 Cá KCYN là loài có kích thước tương đối nhỏ so với các loài cá rạn san hô như cá nàng đào, cá mao tiên, cá hoàng đế. Tuy nhiên có kích thước tương tự các loài khoang cổ khác. Hà Lê Thị Lộc (2005) đã xác định kích thước khai thác của cá khoang cổ đen đuôi vàng tại vùng biển Khánh Hòa tối đa là 13,3 cm và khoang cổ đỏ là 12,2 cm. Nguyễn Hữu Phụng (1996) xác định kích thước tối đa của KCYN là 12,5 cm. Tuy nhiên, trong thời gian từ 2016-2018, kết quả cho thấy kích thước lớn nhất trong số 1.158 mẫu cá KCYN thu được là 14,54 cm. Khối lượng tối đa của cá là 66,26 g, giá trị này tương tự cá khoang cổ đen đuôi vàng (66 g) và cao hơn so với khoang cổ đỏ (54,6 g) [17, 25]. 3.1.1. Giới tính và tỷ lệ cá KCYN lưỡng tính Việc xác định giới tính cho cá khoang cổ dựa trên đặc điểm hình thái ngoài là khó khăn, chưa có cơ sở khoa học cho việc phân biệt giới tính của cá khoang cổ qua các dấu hiệu hình thái bên ngoài mà thường trên các gợi ý về đặc điểm chuyển đổi giới tính trong đó với cá có kích thước nhỏ hơn thường là cá đực hoặc đực tiền trưởng thành, còn các con có kích thước lớn nhất trong “tổ” là cá cái. Với cá KCYN, các đặc điểm xác định giới tính là chưa rõ ràng. Vì vậy, tổng số 120 mẫu tuyến sinh dục cá KCYN đã được thu thập và xác định giới tính qua việc xác định sản phẩm sinh dục đó chính là các tế bào sinh dục đực và cái. Tuyến sinh dục của cá có xuất hiện cả sản phẩm sinh dục đực và cái ở các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục từ I – V có tỷ lệ 61 là 100%. Qua kết quả này cho thấy chưa đủ cơ sở để xác định loài KCYN có hiện tượng chuyển đổi giới tính. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.2 Bảng 3.2 Các giai đoạn thành thục của trứng và tỷ lệ tế bào sinh dục đực và cái ở cá KCYN vùng biển Khánh Hòa (n=120) Tháng Giai đoạn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Số mẫu Tbsd ♀ (%) Tbsd ♂ (%) Ghi chú I 6 2 0 0 5 0 2 2 0 6 0 2 25 100 100 Hình 3.2 II 0 4 2 2 0 3 2 0 0 2 6 0 21 100 100 Hình 3.3 III 0 2 0 3 2 2 0 0 8 0 4 5 26 100 100 Hình 3.4 IV 1 2 3 4 0 0 5 6 0 0 0 0 21 100 100 Hình 3.5 V 2 1 3 0 1 6 1 0 0 0 4 9 27 100 100 Hình 3.6 Tổng 9 11 8 9 8 11 10 8 8 8 14 16 120 Bên cạnh hiện tượng phân tính, nghĩa là trong một quần thể có cả con đực và con cái thường thấy ở sinh vật trong đó có cá, thuyết lưỡng tính bao gồm lưỡng tính đồng thời, lưỡng tính kế tiếp hay lưỡng tính tuần tự, lưỡng tính đực trước hay lưỡng tính cái trước đã được ghi nhận ở khoảng 6% tổng số loài cá (27 họ trong số 448 họ cá). Tuy nhiên, cơ chế sinh học chính xác kích thích sự thay đổi giới tính vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Mô hình lợi thế kích thước là một lý thuyết được chấp nhận rộng rãi để giải thích tầm quan trọng thích nghi của sự thay đổi giới tính ở những loài lưỡng tính tuần tự mà đại diện thường được nhắc đến đặc trưng là cá khoang cổ [76, 87, 129, 170]. Kết quả nghiên cứu trên KCYN vùng biển Khánh Hòa ở cá khoang cổ đỏ, khoang cổ đen đuôi vàng của Hà Lê Thị Lộc (2005) đều có tỷ lệ đực cái là 1:1 và có hiện tượng chuyển đổi giới tính với tuyến sinh dục đực cái phân biệt theo kích thước cá trong đó toàn bộ cá đực đều là con có kích thước nhỏ hơn, con cái là con có kích thước lớn nhất trong “tổ [18]. Trong khi nhiều loài cá khoang cổ là lưỡng tính đực trước, thì loài cá bàng chài Labroides dimidiatus ở Thái Bình dương lại là loài cá lưỡng tính cái trước: trong một 62 nhóm chừng mươi cá thể, con lớn nhất cũng là g
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_sinh_san_va_thu_nghiem.pdf
100. Nguyen Thi Hai Thanh - Nhung dong gop moi.pdf
100. Nguyen Thi Hai Thanh - TTLA tieng Anh.pdf
100. Nguyen Thi Hai Thanh - TTLA tieng Viet.pdf