Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học chủ yếu của loài ruồi đục quả phương đông bactrocera dorsalis hendel hại cây ăn quả và biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp ở Mộc Châu, Sơn La

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học chủ yếu của loài ruồi đục quả phương đông bactrocera dorsalis hendel hại cây ăn quả và biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp ở Mộc Châu, Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học chủ yếu của loài ruồi đục quả phương đông bactrocera dorsalis hendel hại cây ăn quả và biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp ở Mộc Châu, Sơn La

Quất hồng bì * 6,7 9,1 2,8 0 Chín 28 Sung * 7 0,3 1,6 0,2 Chín 29 Su su * 6-10 14,3 16,7 37,5 Non, xanh, già 30 Vải * 6,7 1,8 1,9 2,5 Chín 31 Xoài * 4-7 33,3 17,7 23,0 Chín Ghi chú: TG: Thời gian; TS: Tổng số; GĐ: giai đoạn; *: Quả ký chủ của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis 65 Loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis gây hại nặng nhất cho quả của cây họ Hoa Hồng (Rosasae), tiếp đến là quả của cây họ Sim (Myrtaceae), họ Thị (Ebenaceae) và cuối cùng là họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Kết quả của luận án cho thấy loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis có ý nghĩa kinh tế quan trọng cho cả 4 tỉnh/thành được nghiên cứu. Bởi vì, loài ruồi đục quả này có phân bố ở tất các tỉnh/thành được nghiên cứu, gây hại nặng cho quả nhóm cây ăn quả và cây rau ăn quả, có sự phong phú nhất về số lượng loại quả mà sâu non của nó sử dụng làm thức ăn. 3.2. Đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis 3.2.1. Tập tính sinh sống của ruồi đục quả Phương Đông Trưởng thành cái đẻ trứng vào sâu trong phần thịt dưới vỏ quả. Trứng nở thành sâu non và sâu non sống ở trong quả, ăn và phá hoại phần thịt quả, làm quả bị thối, ủng và rụng. Khi sâu non đẫy sức di chuyển khỏi quả và rơi xuống đất để chuyển sang giai đoạn nhộng. Nhộng của ruồi đục quả họ Tephritidae thường ở trong đất, tại độ sâu 2 - 3 cm so với lớp đất mặt. Kết quả quan sát trong phòng và ngoài đồng thường hay bắt gặp các cá thể trưởng thành ruồi đục quả ở nơi bóng râm. Đây cũng có thể là lý do mà những vườn rậm rạp thường có tỷ lệ quả bị ruồi hại cao hơn vườn dãi nắng. Trong quá trình nghiên cứu, quan sát ở đồng ruộng hầu như không bắt gặp ruồi sống bầy đàn, chỉ bắt gặp từng cá thể riêng lẻ trong vườn quả. Theo Leweriquila et al. (1996) [64], Keawchoung (2000) [56], Hui và Jian (2005) [51], sự di cư của trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông có liên quan đến mùa chín của nhiều loại quả ký chủ và mục đích du nhập vào vườn quả của chúng là để tìm ký chủ và tìm kiếm thức ăn. Để tìm hiểu tập tính này của loài B. dorsalis tại Mộc Châu, nghiên cứu được thực hiện tại 3 vườn đào cố định trong vụ thu hoạch các năm 2011, 2012 và 2013 tại xã Lóng Luông. 66 Sử dụng bẫy thức ăn đặt tại vườn để thu bắt trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông và mổ kiểm tra sự thành thục của trứng ở các mẫu ruồi này. Kết quả cho thấy tính gộp cả ba năm (từ 2011 đến 2013), công thức 1 chỉ có 22% con cái đã có trứng thành thục, công thức 2 và công thức 3 tương ứng có 71,8% và 50% con cái đã có trứng thành thục (hình 3.2). Như vậy, rất có thể khoảng thời gian từ 8 đến 11 giờ sáng, đa số trưởng thành vào vườn tìm thức ăn và từ sau 12 giờ là thời gian trưởng thành du nhập vào vườn chủ yếu để đẻ trứng. Tính chung 3 năm (2011-2013) CT3, 50.0 CT1, 22.0 CT 2, 71.8 Hình 3.2. Tỷ lệ ruồi có trứng thành thục du nhập vườn quả đào trong 3 năm tại xã Lóng Luông, Mộc Châu, Sơn La Ghi chú: CT 1: Công thức 1: thu trưởng thành cái trong bẫy vào 8 - 11 giờ, CT2: Công thức 2: thu trưởng thành cái trong bẫy vào 12-14 giờ, CT3: Công thức 3: thu trưởng thành cái trong bẫy vào 16-18 giờ. 3.2.2. Thời gian phát triển các pha phát dục và vòng đời Ở điều kiện nhiệt độ 28°C, ẩm độ không khí 75%, thời gian phát dục pha trứng loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis kéo dài trung bình 1,98 ngày (bảng 3.4). Kết quả nghiên cứu này kéo dài hơn khoảng 0,6 ngày so với ghi nhận của Nguyễn Hữu Đạt và Bùi Công Hiển (2004) [4] (chỉ là 1,34 ngày) và Manoto và Tuazon (1992-1993) [60](từ 1,25 đến 1,33 ngày). Thời gian phát dục pha sâu non kéo dài trung bình là 6,48 ngày (bảng 3.4), ngắn hơn nhiều khi so với 11,97 - 14,17 ngày ở trong thí nghiệm của Dương Minh Tú và nnk. (2001)[25]. 67 Thời gian phát dục pha nhộng trung bình là 9,28 ngày (bảng 3.4), ngắn hơn so với kết quả của Dương Minh Tú và nnk. (2001) [25], nhưng lại dài ngày hơn so với kết quả của Nguyễn Hữu Đạt, Bùi Công Hiển (2004) [4], Manoto và Tuazon (1992-1993) [60]. Bảng 3.4. Thời gian phát dục các pha của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) Giai đoạn phát dục Đơn vị đo Thời gian phát dục n Trứng (*) ngày 1,98 ± 0,04 30 Sâu non (*) ngày 6,48 ± 0,04 30 Nhộng (*) ngày 9,28 ± 0,09 30 Trưởng thành trước đẻ trứng (*) ngày 14,79 ± 0,04 30 Vòng đời ngày 32,53 ± 0,06 30 Tuổi thọ trưởng thành đực (**) ngày 120,0 ± 3,8 19 Tuổi thọ trưởng thành cái (**) ngày 140,0 ± 10,6 19 Ghi chú; (*) Nhiệt độ 28°C; ẩm độ 75%; (**) Nhiệt độ 26 -28°C; ẩm độ 60-75%; Thức ăn là quả đào mèo; n: số lượng cá thể theo dõi Trưởng thành loài ruồi đục quả Phương Đông có thời gian sống trung bình từ 120,0 ngày ở con đực đến 140,0 ở con cái (bảng 3.4). Thời gian sống của trưởng thành dài hơn nhiều so với kết quả trong công bố của Nguyễn Hữu Đạt (2007) [5], Ian và Marlene (1992) [52]. Những sự sai khác trong so sánh ở trên là do loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis được tiến hành nghiên cứu ở những điều kiện khác nhau đã thu nhận được dữ liệu sinh học khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của ruồi đục quả Phương Đông với thức ăn của sâu non là quả đào mèo ở nhiệt độ 23°C sẽ bổ sung hiểu biết về loài côn trùng hại này trên cây ăn quả ôn đới nói chung, trên đào nói riêng ở Việt Nam. 68 3.2.3. Sinh sản của ruồi đục quả Phương Đông 3.2.3.1. Cơ quan sinh sản của trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông Ống đẻ trứng của trưởng thành cái loài ruồi đục quả Phương Đông có ba đốt và có thể co rút cơ động. Không có sự sai khác đáng kể về cấu tạo ống đẻ trứng giữa cá thể cái chưa đẻ trứng và cá thể cái đã đẻ trứng (hình 3.3). Trứng được chứa trong hai buồng trứng lớn. Khi trưởng thành cái mới vũ hoá 1 ngày tuổi, buồng trứng có màu vàng nhạt và có chấm đen (hình 3. 4a). Chưa quan sát thấy trứng ở trưởng thành cái 5 ngày tuổi. Trưởng thành cái 14 ngày tuổi có trứng nhưng số lượng ít. Có rất nhiều trứng ở buồng trứng của trưởng thành cái mới đẻ trứng được 1 ngày (tương ứng với 22 ngày tuổi). Trong buồng trứng của trưởng thành cái đã thành thục sinh dục có rất nhiều trứng, cả trứng già và trứng non. (a) con cái 5 ngày tuổi (chưa đẻ trứng) (b) con cái 22 ngày tuổi (đã đẻ trứng) Hình 3.3. Ống đẻ trứng của con cái loài ruồi B. dorsalis (a) Con cái vũ hoá 1 ngày tuổi (b) Con cái vũ hoá 5 ngày tuổi 69 (c) Con cái 14 ngày tuổi (chưa đẻ) (d) Con cái 22 ngày tuổi (đã đẻ 1 ngày) Hình 3.4. Buồng trứng con cái loài B. dorsalis (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Thanh Hiền, 2010) (a) Tinh hoàn con đực loài B.dorsalis (b) Tinh hoàn con đực từ trái sang phải khi được 1 ngày tuổi, 14 ngày tuổi và 22 ngày tuổi (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Thanh Hiền, 2010) Hình 3.5. Tinh hoàn con đực ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis Tinh trùng của con đực ruồi đục quả Phương Đông chưa thành thục nằm trong thuỳ tinh hoàn và thuỳ này có màu vàng nhạt (hình 3.5a ). Theo thời gian khi ngày tuổi tăng lên thì màu vàng của thuỳ tinh hoàn càng đậm hơn (hình 3.5b). 3.2.3.2. Tỷ lệ giới tính Đã tiến hành thí nghiệm 6 đợt theo dõi với 600 nhộng của ruồi đục quả Phương Đông. Các nhộng này thu từ nhiều cặp bố mẹ như nhau. Trong 6 đợt 70 thí nghiệm, có tới đợt 4 thu được số lượng con cái nhiều gấp 1,51 - 1,61 lần so với số lượng con đực (bảng 3.5). Những đợt thí nghiệm khác còn lại có số lượng con cái nhiều hơn con đực không đáng kể. Kết quả này cho thấy trong tự nhiên tỷ lệ giới tính đực : cái của ruồi đục quả Phương Đông chênh lệch nhau khá lớn. Bảng 3.5. Tỷ lệ giới tính ruồi đục quả Phương Đông nuôi trong buồng sinh thái (Viện Bảo vệ thực vật, 2013) Đợt TN Số cá thể cái Số cá thể đực Tỷ lệ đực: cái 1 53 46 1,00: 1,15 2 55 44 1,00: 1,25 3 61 38 1,00: 1,61 4 59 39 1,00: 1,51 5 60 38 1,00: 1,58 6 59 37 1,00 : 1,59 * Ghi chú: Nhiệt độ 28°C; ẩm độ 75%; n = 100; TN: Thí nghiệm 3.2.3.3. Tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng Kết quả theo dõi 3 đợt thí nghiệm đều cho thấy trong điều kiện phòng thí nghiệm, tỷ lệ trưởng thành cái loài ruồi đục quả Phương Đông tham gia đẻ trứng với tỷ lệ rất cao, dao động từ 91,7% đến 94,4% (bảng 3.6). Bảng 3.6. Tỷ lệ trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông đẻ trứng (Viện Bảo vệ thực vật, 2012) Chỉ tiêu theo dõi Thời gian theo dõi thí nghiệm 2/7/2012 6/8/2012 12/11/2012 Số ruồi theo dõi (cá thể) 60 60 60 Số lượng trung bình con cái đẻ trứng 58,0 ± 0, 67 58,3 ± 0,67 57,5 ±0,88 Tỷ lệ đẻ (%) 94,4 ± 1,11 91,7 ± 1,92 94,4 ± 1,47 * Ghi chú: Nhiệt độ 26-28 oC; ẩm độ 60-75% 71 3.2.3.4. Thời gian đẻ trứng trong ngày Đã tiến hành 1 đợt thí nghiệm nuôi trong điều kiện nhiệt độ 26 - 28°C, ẩm độ 60-75% tại Viện Bảo vệ thực vật. Kết quả ghi nhận số lượng trứng đẻ trung bình của 50 cá thể tại các thời điểm khác nhau trong ngày có sự khác nhau khá rõ rệt. Khoảng thời gian từ 13 giờ đến 16 giờ là thời điểm thu được nhiều trứng nhất, với trung bình 106,7 trứng/50 cá thể. Khoảng thời gian 16 - 19 giờ là thời điểm thu được lượng trứng nhiều thứ hai với trung bình 55 trứng/50 cá thể. Lượng trứng thu được ít nhất trong ngày 28 trứng/cá thể vào thời gian từ 9 giờ sáng đến 12 giờ trưa (hình 3.6). Như vậy, trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tập trung đẻ nhiều trứng nhất vào khoảng thời gian từ 13 giờ đến 16 giờ hàng ngày. 0 20 40 60 80 100 120 Số trứng (quả) 9-12 giờ 13-16 giờ 16-19 giờ Thời gian thu trứng trong ngày Hình 3.6. Số lượng trứng thu được tại các thời điểm thu trong ngày (Viện Bảo vệ thực vật, 2012) Ghi chú: Nhiệt độ = 26-28 ° C; ẩm độ = 60-80%; n = 50 3.2.3.5. Sức đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng Thí nghiệm thực hiện từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013 để theo dõi sự đẻ trứng của 19 cặp trưởng thành trong suốt thời gian sống của chúng. Các trưởng thành được tách ra và ghép cặp ngay sau khi vừa vũ hoá. Kết quả cho thấy một trưởng thành cái có thể đẻ trung bình 6,68 trứng mỗi ngày. Số lượng trứng do một trưởng thành cái đẻ được biến động rất lớn. 72 Trưởng thành cái đẻ nhiều nhất được tới 1.298 trứng, đẻ ít nhất là 574 trứng. Trung bình mỗi trưởng thành cái đẻ được 949,73 trứng (bảng 3.7). Bảng 3.7. Thời gian đẻ trứng và sức đẻ trứng của trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) Chỉ tiêu theo dõi Phạm vi biến động Trung bình Thời gian đẻ trứng của con cái (ngày) 57 - 96 81,32 ± 2,8 Số trứng đẻ/con cái/ngày 1- 46 6,68 ± 0,14 Tổng số trứng/cái 574-1298 949,7 ± 38,84 Ghi chú : Nhiệt độ 26± 28 ° C ; Ẩm độ 60-80% ; Thức ăn nuôi sâu non là đào mèo Số trứng trung bình do một trưởng thành cái đẻ trong thí nghiệm này nhiều hơn so với số lượng trứng ghi nhận được trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đạt và Bùi Công Hiển (2004) [4]. Theo các tác giả này, một trưởng thành cái chỉ đẻ được 601 - 721 trứng. Ngược lại, một trưởng thành loài côn trùng này có thể đẻ được 1.200 - 1.551 trứng trong thí nghiệm của Ian và Marlene (1992) [52], Pablo và James (1996) [73]. Sự sai khác này là đương nhiên. Vì các tác giả sử dụng thức ăn nuôi sâu non và nguồi ruồi đục quả không giống nhau. Trong nghiên cứu này đã sử dụng nguồn ruồi đục quả Phương Đông ở thế hệ thứ 8 nuôi trong phòng và thức ăn nuôi sâu non là quả đào mèo. Các tác giả Nguyễn Hữu Đạt và Bùi Công Hiển (2004) [4] sử dụng củ cà rốt tươi làm thức ăn nuôi sâu non và nguồn ruồi đục quả Phương Đông là thế hệ 3 - 4. Còn Ian và Marlene (1992) [52] cũng sử dụng củ cà rốt tươi làm thức ăn nuôi sâu non, nhưng nguồn ruồi đục quả Phương Đông là thế hệ 65 nuôi trong phòng. Trong thí nghiệm này, trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis không đẻ trứng liên tục, mà có xen những ngày không đẻ trứng. Số lượng trứng đẻ trung bình trong suốt đời con cái này là 7 trứng, cao nhất là 31 trứng (ngày tuổi thứ 110) (hình 3.7 ). 73 0 5 10 15 20 25 30 35 1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 67 73 79 85 91 97 103 109 115 121 127 133 139 145 151 157 Tuổi ruồi mẹ Hình 3.7. Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) Ghi chú : Nhiệt độ 26± 28°C ; Ẩm độ 60-80% ; Thức ăn nuôi sâu non là quả đào Mèo 3.2.4. Nhiệt độ khởi điểm phát dục, số lứa của ruồi đục quả Phương Đông Nhiệt độ khởi điểm phát dục Đã tiến hành nuôi sâu non của loài ruồi đục quả Phương Đông bằng thức ăn có thành phần chính là quả đào mèo. Các giai đoạn phát triển từ trứng, sâu non, nhộng và trước đẻ nuôi trong buồng sinh thái với ẩm độ 75%, ở hai mức nhiệt độ 23°C và 28°C, tắt ánh sáng như điều kiện trứng và sâu non sống ngoài tự nhiên. Pha trưởng thành có thời gian sống quá dài nên đã nuôi trong phòng thí nghiệm có điều hoà đảm bảo nhiệt độ ở mức 26 ± 2°C và ẩm độ 60 - 75%. Dựa vào dẫn liệu về thời gian phát triển các pha và vòng đời của ruồi đục quả Phương Đông nuôi ở 2 mức nhiệt độ 23°C, 28°C và công thức tính tổng nhiệt độ hữu hiệu trong một năm cho 1 loài côn trùng của Blunk (1923) và Sanderson (1917) (dẫn theo Iakhontov, 1972) [53], nhiệt độ khởi điểm phát dục của ruồi đục quả Phương Đông được tính như sau: t1 = (T2 x n2 - T1 x n1) : (n2 - n1) 74 Số thế hệ lý thuyết trong một năm Với nhiệt độ khởi điểm phát dục của loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis đã được tính là 10,2°C nên tổng nhiệt độ hữu hiệu để loài ruồi này hoàn thành một vòng đời là 589,67 độ khi tính theo công thức sau: C = (T1 - t1) x n1 hay (T1-to) x n1 Trên cơ sở thống kê điều kiện thời tiết trung bình các tháng trong một năm của 4 năm nghiên cứu (2009-2012) tại vùng Mộc Châu: tổng nhiệt độ trung bình trong một năm là 6755,13 oC và tổng nhiệt lượng hữu hiệu trong 1 năm của Mộc Châu tính được là 3004,22 oC. Như vậy, số lứa của loài B. dorsalis theo lý thuyết trong 1 năm trung bình sẽ là 5,09 lứa (bảng 3.8) Bảng 3.8. Tổng tích ôn hữu hiệu và số lứa lý thuyết ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tại Mộc Châu (Sơn La, 2010-2012) Năm Tổng nhiệt lượng hữu hiệu (Q) (độ/ngày) Số lứa ruồi lý thuyết (Y)/năm (lứa) 2010 3546,67 6,01 2011 2775,37 4,71 2012 2690,62 4,56 TB 3004,22 5,09 Ghi chú: TB: Trung bình 3.2.5. Bảng sống của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis Tỷ lệ sống và sức sinh sản là những chỉ tiêu sinh học quan trọng trong nghiên cứu côn trùng gây hại cây trồng nông nghiệp nói chung và ruồi đục quả nói riêng. Khi biết được tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) sẽ đánh giá được mức độ gia tăng mật độ quần thể của loài côn trùng cần quan tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy ruồi đục quả Phương Đông có tỷ lệ sống cao, thời gian sống dài và sức sinh sản của loài ruồi này khá cao (bảng 3.9, hình 3.8). Sau 162 ngày tuổi toàn bộ trưởng thành chết. Trưởng thành cái được 21 -22 ngày tuổi bắt đầu đẻ và kết thúc sinh sản dài nhất tới 160 ngày tuổi, như vậy nếu tính từ ngày trưởng thành đẻ trứng đầu tiên đến ngày để 75 cuối cùng thì khoảng thời sinh sản khá dài, trung bình 141 ngày. Nhưng trong thời gian đẻ ruồi có ngày ngừng đẻ nên thời gian đẻ trứng thực sự trung bình chỉ khoảng 81,32 ngày. Sức đẻ cao và ổn định nhất là ở giai đoạn trưởng thành từ ngày tuổi 26 đến ngày tuổi 85. Từ 90 ngày tuổi trở đi, sức sinh sản giảm dần. Đa số các cặp ruồi ngừng đẻ trước khi chết 1-3 ngày. Bảng 3.9. Bảng sống của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) Ngày tuổi Tỷ lệ sống Sức sinh sản Ngày tuổi Tỷ lệ sống Sức sinh sản (x) (lx) (mx) lx.mx (x) (lx) (mx) lx.mx 20 1 0 0,00 94 1 3,00 3,00 21 1 0,84 0,84 95 1 1,67 1,67 22 1 0,32 0,32 96 1 1,89 1,89 23 1 0,58 0,58 97 1 3,33 3,33 24 1 1,05 1,05 98 0,95 3,61 3,42 25 1 1,42 1,42 99 0,95 3,78 3,58 26 1 3,26 3,26 100 0.95 4,28 4,05 27 1 1,89 1,89 101 0,95 3,61 3,42 28 1 2,32 2,32 102 0,95 1,61 1,53 29 1 2,47 2,47 103 0,95 1,22 1,16 30 1 2,26 2,26 104 0,95 2,78 2,63 31 1 2,47 2,47 105 0,89 4,29 3,84 32 1 3,32 3,32 106 0,89 3,65 3,26 33 1 2,11 2,11 107 0,89 3,25 2,91 34 1 2,89 2,89 108 0,89 3,50 3,13 35 1 2,63 2,63 109 0,89 3,25 2,91 36 1 4,11 4,11 110 0,89 4,25 3,80 37 1 3,95 3,95 111 0,89 1,76 1,58 38 1 3,68 3,68 112 0,89 1,35 1,21 39 1 1,16 1,16 113 0,89 1,12 1,00 76 40 1 1,32 1,32 114 0,89 1,12 1,00 41 1 2,68 2,68 115 0,89 1,59 1,42 42 1 1,89 1,89 116 0,89 1,06 0,95 43 1 5,47 5,47 117 0,89 1,00 0,89 44 1 5,74 5,74 118 0,84 0,93 0,79 45 1 4,53 4,53 119 0,84 1,40 1,18 46 1 2,86 2,86 120 0,84 1,73 1,46 47 1 2,95 2,95 121 0,84 1,73 1,46 48 1 3,68 3,68 122 0,84 1,20 1,01 49 1 2,68 2,68 123 0,84 1,00 0,84 50 1 3,11 3,11 124 0,84 0,87 0,73 51 1 4,74 4,74 125 0,84 0,87 0,73 52 1 4,95 4,95 126 0,84 1,00 0,84 53 1 4,95 4,95 127 0,84 1,20 1,01 54 1 5,53 5,53 128 0,84 1,11 0,93 55 1 3,26 3,26 129 0,84 1,07 0,90 56 1 4,89 4,89 130 0,84 2,13 1,80 57 1 4,05 4,05 131 0,84 1,07 0,90 58 1 5,53 5,53 132 0,74 0,43 0,32 59 1 3,58 3,58 133 0,74 1,00 0,74 60 1 3,74 3,74 134 0,68 0,54 0,37 61 1 3,95 3,95 135 0,68 0,85 0,58 62 1 2,32 2,32 136 0,68 1,38 0,95 63 1 3,89 3,89 137 0,63 0,42 0,26 64 1 4,53 4,53 138 0,63 2,25 1,42 65 1 4,63 4,63 139 0,63 1,25 0,79 66 1 3,89 3,89 140 0,63 0,67 0,42 67 1 4,05 4,05 141 0,63 1,00 0,63 68 1 3,00 3,00 92 1 4,28 4,28 69 1 4,11 4,11 93 1 4,33 4,33 70 1 3,32 3,32 142 0,63 0,83 0,53 71 1 3,11 3,11 143 0,58 0,82 0,47 77 72 1 3,58 3,58 144 0,58 1,18 0,68 73 1 4,84 4,84 145 0,58 0,45 0,26 74 1 4,79 4,79 146 0,53 1,00 0,53 75 1 4,00 4,00 147 0,53 1,40 0,74 76 1 3,16 3,16 148 0,53 0,40 0,21 77 1 3,42 3,42 149 0,47 1,00 0,47 78 1 3,68 3,68 150 0,47 0,33 0,16 79 1 4,32 4,32 151 0,37 2,14 0,79 80 1 3,79 3,79 152 0,37 0,29 0,11 81 1 4,11 4,11 153 0,37 0,43 0,16 82 1 3,53 3,53 154 0,37 0,57 0,21 83 1 4,00 4,00 155 0,37 0,71 0,26 84 1 2,95 2,95 156 0,37 1,29 0,47 85 1 5,16 5,16 157 0,37 0,14 0,05 86 1 2,84 2,84 158 0,37 0,00 0,00 87 1 1,47 1,47 159 0,32 0,40 0,13 88 1 2,84 2,84 160 0,26 1,40 0,37 89 1 2,00 2,00 161 0,11 0,00 0,00 90 1 2,53 2,53 162 0 0,00 0,00 91 1 2,79 2,79 Hệ số nhân của một thế hệ Ro = 325,65 Ghi chú: Nhiệt độ 26oC ± 2, ẩm độ 60 - 75% 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101 111 121 131 141 Ngày đẻ 0 2 4 6 8 Sứ c s in h sả n (m x) (c on cá i/n gà y) Tỷ lệ sống Sức sinh sản Hình 3.8. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của ruồi đục quả B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) 78 Từ bảng sống (bảng 3.9) đã tính toán được một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của ruồi đục quả Phương Đông hại quả đào mèo. Tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của ruồi đục quả Phương Đông là 0,126. Cứ sau 1 ngày đêm số lượng cá thể trong quần thể ruồi đục quả B. dorsalis tăng lên được 12,6%. Thời gian một thế hệ ruồi đục quả Phương Đông tính theo cơ sở mẹ là 45,67 ngày. Thời gian tăng đôi số lượng cá thể trong quần thể rất ngắn chỉ có 5,63 ngày. Nghĩa là cứ sau 5-6 ngày số lượng cá thể ruồi đục quả B. dorsalis sẽ tăng lên gấp đôi. Hệ số nhân của một thế hệ khá cao và là Ro = 325,65. Điều này có thể lý giải vì ruồi đục quả Phương Đông cái có khả năng sống thời gian dài và đẻ lượng trứng khá lớn (trung bình 949,7 trứng/cái). Hệ số này cũng cho thấy cứ 1 cá thể mẹ sẽ sinh ra 325 cá thể cái thế hệ con sống sót trong một thế hệ. Giới hạn tăng tự nhiên ở mức vừa phải λ = 1,135. Nghĩa là cứ sau 1 ngày đêm trôi qua số lượng cá thể trong quần thể tăng lên 1,135 lần (bảng 3.10). Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh học liên quan tới bảng sống của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) Chỉ tiêu theo dõi Gía trị Hệ số nhân của một thế hệ Ro (♀/thế hệ) 325,65 Thời gian một thế hệ tính theo đời con T(ngày) 45,65 Thời gian một thế hệ tính theo đời mẹ Tc (ngày) 73,59 Thời gian tăng đôi số lượng cá thể trong quần thể DT (ngày) 5,63 Tỷ lệ tăng tự nhiên r (/ngày) 0,123 Giới hạn tăng tự nhiên λ (/ngày) 1,131 Ghi chú: Nhiệt độ 26 ± 2°C; ẩm độ 60 - 80%, chiếu sáng 10 giờ/ngày; thức ăn sâu non là quả đào mèo Như vậy, dù thờ
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_sinh_thai_hoc_chu_yeu_c.pdf
những đóng góp mới của LA Hiền.pdf
TOM TAT LA TIẾNG ANH THANH HIEN.pdf
TOM TAT LA TIẾNG VIỆT THANH HIEN.pdf