Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 160 trang nguyenduy 12/10/2025 50
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn
h non vuông cạnh, cành xếp thành tầng, thẳng góc với thân, xòe rộng, đầu 
thường rủ xuống (hình 3.2): 
53 
Lá đơn mọc đối, hình trái xoan thuôn, đầu tù có mũi lồi ngắn, đuôi hình tim, 
dài 16- 40 cm, rộng 3,2- 7,2 cm, gân lông chim, lá non có màu đỏ nhạt, lá già màu 
xanh thẫm, cuống lá khô ngắn 0,5 cm, lá kèm nhỏ. 
Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành, hoa to thưa. Đài có 4-7 cánh, dày, 
nhẵn, màu lục nhạt. Cánh tràng 4- 7, màu trắng, hình trứng ngược, có móng 
dài. Nhị nhiều xếp thành nhiều dòng, chỉ nhị quấn. Bầu trung hình nón 6- 8 ô, 
mỗi ô có nhiều noãn (hình 3.3): 
Hình 3.3: Hình thái nụ, hoa cây Phay 
Hình 3.4: Hình thái quả, cây Phay 
Quả nang khô, hình cầu, khi chín vỏ hóa gỗ, nứt 4 - 8 mảnh. Hạt nhỏ, 2 đầu 
có lông mỏng (hình 3.4): 
Thời kỳ vật hậu là những hiện tượng thay đổi của sinh vật trong năm những 
thay đổi đó theo chu kỳ và di truyền cho thế hệ sau. Xác định thời kì chín và thời 
kì rơi rụng của quả, hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái, bảo quản hạt giống 
và đề xuất các biện pháp tái sinh rừng. 
Những biến đổi vật hậu cụ thể của loài cây Phay được thể hiện ở bảng 3.1: 
54 
Bảng 3.1: Đặc điểm vật hậu của loài cây Phay 
TT Hiện tƣợng vật hậu Thời gian Đặc điểm vật hậu 
I Cơ quan sinh dưỡng 
1 Ra chồi, lá non Tháng 1- 2 Lá non màu đỏ 
II Cơ quan sinh sản 
1 Ra nụ, nở hoa Tháng 2- 3 Nhiều nụ, màu xanh lục nhạt 
Hoa mầu trắng 
2 Hình thành quả Tháng 3- 4 Quả tập trung đầu cành, mầu xanh 
3 Quả già Tháng 4 -5 Quả mầu xanh, chuyển dần sang mầu nâu 
4 Quả chín, hạt phát tán Tháng 5- 6 Quả mầu đen, nhiều hạt có lông ở hai đầu 
 Thời kỳ nảy chồi, lá non 
 Thời kỳ ra nụ, nở hoa 
Thời kỳ hình thành quả và quả non 
Thời kỳ quả già 
Thời kỳ quả chín, nứt và phát tán hạt giống 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
 Theo dõi vật hậu cho thấy, Phay bắt đầu ra chồi, lá non vào tháng 1 - 2, 
ra nụ vào khoảng tháng 2 - 3, hoa nở vào khoảng tháng 3 - 4 và vào khoảng 
tháng 4 hình thành quả non, quả già vào cuối tháng 5 đầu tháng 6, cuối tháng 6 
quả chín rồi khô, vỏ quả nứt ra hạt bay ra ngoài, hạt rất nhỏ có lông ở hai đầu, 
phát tán nhờ gió. 
55 
3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái 
3.1.2.1. Đặc điểm phân bố 
- Địa hình nơi có Phay phân bố 
Phay là loài có biên độ sinh thái rộng, thường thấy ở hầu hết các huyện thuộc 
tỉnh Bắc Kạn. Tại khu vực nghiên cứu Phay phân bố ở những nơi có độ cao từ 270 
- 596m, độ dốc từ 10- 400. Cây Phay xuất hiện nhiều ở những nơi có hướng dốc là 
Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam. 
- Đặc điểm khí hậu nơi có Phay phân bố 
Đặc điểm khí hậu của các huyện nghiên cứu trong tỉnh Bắc Kạn có Phay 
phân bố, thể hiện ở bảng 4.2: 
Phay phân bố ở nơi có biên độ nhiệt trung bình năm từ 20,20C - 220C. Độ ẩm 
không khí trung bình nằm trong khoảng từ 78,6% đến 81,2%. Lượng mưa từ 
1148,1-2144,5mm/năm. 
Bảng 3.2: Đặc điểm khí hậu một số huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn có Phay phân bố 
Huyện 
Nhiệt độ 
 trung bình năm 
(
o
C) 
Lƣợng mƣa 
cả năm (mm) 
Độ ẩm không khí 
TB/ năm (%) 
Bạch Thông 22,0 2.144 78 
Na Rì 20,5 1.148 79 
Chợ Đồn 20,6 2.043 81 
Chợ Mới 20,8 2.041 81 
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Bắc Kạn (2014) 
3.1.2.2. Đặc điểm đất đai nơi có Phay phân bố 
Đất đai tại khu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.3: Kết quả cho thấy, đất 
nơi có cây Phay sinh sống có độ dầy tầng A từ 20-30 cm, tầng B từ 30-45 cm, 
56 
lượng cành rơi lá rụng không nhiều. Phay sinh trưởng và phát trên nhiều loại đất 
khác nhau nhưng tốt nhất là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, đất có 
màu xám hoặc xám vàng. Ngoài ra đất felarit nâu vàng phát triển trên đá vôi cũng 
thấy loài Phay xuất hiện. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nhẹ đến thịt 
trung bình. Tỷ lệ đá lẫn dao động trong khoảng từ 20 - 25%. Tỷ lệ rễ cây từ 3 - 
20%. Đất có độ ẩm cao, kết cấu từ hơi chặt tới xốp. 
Bảng 3.3: Đặc điểm đất đai nơi có Phay phân bố 
Trạng 
thái 
Độ sâu 
(cm) 
Thành phần cơ 
giới 
Độ cao 
tuyệt 
đối (m) 
Độ 
dốc 
(độ) 
Mô tả thực vật 
IIA 
A: 0-20 Đất thịt nhẹ 
415 29 
Mật độ 138cây/ha với chiều 
cao từ 6-18m. Phay có 11 
cây/ha với chiều cao trung bình 
11m. Độ tàn che trung bình 
0,322. Cây sinh trưởng tốt 
B:21-52 Đất thịt trung bình 
IIB 
A: 0-30 Đất thịt nhẹ 
425 40 
Mật độ 138 cây/ha với 
chiều cao từ 7 - 20m. Phay 
có 9 cây/ha với chiều cao 
trung bình 12m. Độ tàn che 
0,368. Cây sinh trưởng tốt 
B: 31-70 Đất thịt trung bình 
IIIA1 
A: 0-30 Đất thịt nhẹ 
298 35 
Mật độ 155 cây/ha với 
chiều cao từ 12 - 24m. 
Phay đứng thứ 3 với tỷ lệ 
16 cây/ha với chiều cao 
trung bình 12,5m. Độ tàn 
che 0,462.Cây sinh trưởng 
trung bình 
B: 31-75 Đất thịt trung bình 
57 
Kết quả phân tích đất nơi có cây Phay phân bố được thể hiện ở bảng 3.4: 
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu hóa học của đất nơi có Phay phân bố tại Bắc Kạn 
TT Trạng thái - địa 
điểm lấy mẫu đất 
pHkcl N TS 
(%) 
Mùn 
(%) 
P2O5 
TS(%) 
K2O 
TS (%) 
1 IC-Chợ Mới 5,34 0,16 2,82 0,14 0,87 
2 IC-Chợ Đồn 4,86 0,14 2,38 0,12 1,34 
3 IC-Bạch Thông 5,56 0,07 1,11 0,05 0,47 
4 IC-Na Rì 4,10 0,19 3,40 0,06 0,55 
5 IIA-Chợ Mới 5,26 0,10 1,50 0,08 0,74 
6 IIA-Chợ Đồn 4,95 0,13 2,33 0,12 0,93 
7 IIA-Bạch Thông 4,22 0,14 2,41 0,10 0,78 
8 IIA-Na Rì 4,02 0,09 1,70 0,07 0,70 
9 IIB-Chợ Mới 5,38 0,13 2,24 0,11 1,06 
10 IIB-Chợ Đồn 4,46 0,14 2,49 0,10 0,92 
11 IIB-Bạch Thông 4,32 0,14 2,67 0,11 0,81 
12 IIB-Na Rì 5,14 0,07 1,23 0,11 0,79 
13 IIIA1-Chợ Mới 4,82 0,06 1,03 0,09 0,88 
14 IIIA1-Chợ Đồn 4,51 0,13 2,46 0,10 0,89 
15 IIIA1-Bạch Thông 4,04 0,10 1,86 0,12 1,16 
16 IIIA1-Na Rì 5,13 0,22 3,79 0,08 0,66 
Chất lượng đất đai ở nơi có Phay phân bố rất đa dạng cụ thể kết quả phân 
tích cho thấy: pHkcl: dao động từ 4,02 (ở Na Rì) đến 5,56 (ở Bạch Thông), đất chua. 
Hàm lượng mùn biến động từ rất nghèo đến trung bình (1,036 tại Chợ Mới đến 
3,796% tại Bạch Thông). Hàm lượng Nts: từ nghèo đến giàu (từ 0,06% tại Chợ Mới 
đến 0,219% tại Na rì). Hàm lượng các chất dễ tiêu (P2O5ts, K2Ots):Với P2O5 nhìn 
chung là nghèo (từ 0,05 tại Bạch Thông đến 0,14 tại Chợ Mới). Hàm lượng K2O 
cũng biến động từ nghèo đến trung bình(0,47 tại Bạch Thông đến 1,34 tại Chợ 
Đồn). Như vậy cây Phay thích hợp với nhiều loại đất khác nhau, từ đất có hàm 
lượng dinh dưỡng nghèo cho đến đất có hàm lượng dinh dưỡng giàu. 
58 
3.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã có Phay phân bố 
3.1.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây cao 
Cấu trúc tổ thành loài cây trong quần xã có Phay phân bố được thể hiện tại 
bảng 3.5, kết quả cho thấy: 
Bảng 3.5: Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có cây Phay phân bố 
Trạng thái rừng Công thức tổ thành theo IV% 
IIA 11,79Mt+ 11,69Va + 7,51G +7,2P+ 5,81Thb+ 56LK(46) 
IIB 15,63G + 11,36Thb + 8,79T + 8,63P +55,9LK(72) 
IIIA1 16,26Mt + 10,28G +9,65Va +9,11P + 5,79Thg + 48,91LK(61) 
 (P= Phay, Va= Vàng anh, G= Gáo, Mt=Muồng trắng, Thb=Thôi ba, 
T=Trẩu, Thg =Tu hú gỗ, LK=Loài khác) 
Khu vực nghiên cứu, số loài cây tham gia vào tổ thành khá đa dạng, dao 
động từ 2-72 loài, tuy nhiên chỉ có từ 2-5 loài là tham gia chính vào công thức tổ 
thành, trong đó một số loài có hệ số tổ thành cao và chiếm vị trí quan trọng trong 
lâm phần như: Phay (hệ số tổ thành dao động 7,2 - 9,11), Muồng trắng (11,79 - 
16,26), Gáo (7,51-15,63), Có sự khác biệt về các loài cây tham gia vào tổ thành ở 
các trạng thái rừng của tỉnh Bắc Kạn. Các loài cây xuất hiện trong các trạng thái, 
trạng thái IIA chủ yếu là Muồng trắng (Zenia insignis Chun), Vàng anh (Saraca 
dives Pierre), Gáo (Anthocephalus indicus A.Rich), Thôi ba (Alangiun chinense), 
trạng thái IIB Gáo (Anthocephalus indicus A.Rich), Thôi ba (Alangiun chinense), 
Trẩu (Vernicia montana), ... trạng thái IIIA1 chủ yếu là Vàng anh, Muồng trắng. 
Về chỉ số IV% của loài Phay tại khu vực nghiên cứu cho thấy Phay là loài 
đứng ở vị trí thứ 4 trong tổ thành rừng với chỉ số IV% 7,2 - 9,11 ở trạng thái IIA-
IIIA1, nên đã được coi là loài có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Kết quả 
cho thấy Phay thuộc nhóm các loài cây ưu thế (vì trong rừng tự nhiên, nhóm loài 
cây nào có ∑ IV% ≥ 40% được xếp vào nhóm loài cây ưu thế). 
59 
3.1.3.2. Cấu trúc mật độ và quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế trong 
lâm phần 
Tại khu vực nghiên cứu cho thấy mật độ của các loài cây trong các trạng thái 
là khác nhau. Cụ thể được thể hiện trong bảng 3.6: 
Bảng 3.6: Mật độ tầng cây cao của lâm phần có Phay phân bố 
Trạng thái rừng Mật độ chung (cây/ha) Mật độ loài cây Phay (cây/ha) 
IIA 138 11 
IIB 138 9 
IIIA1 155 16 
Ở trạng thái IIA mật độ tầng cây cao là 138 cây/ha, trong đó mật độ cây 
Muồng trắng là lớn nhất đạt 13 cây/ha, tiếp theo là Phay với mật độ là 11 cây/ha và 
Gáo với mật độ là 9 cây/ha. 
Ở trạng thái IIB, mật độ lớn nhất là cây Gáo đạt 25 cây/ha, sau đó là cây 
Thôi ba với mật độ là 14 cây/ha, mật độ cây Trẩu là 13 cây/ha,cây Phay có mật 
độ thấp nhất là 9 cây/ha. Mật độ phân bố tầng cây cao trong trạng thái này là 
138 cây/ha. 
Ở trạng thái IIIA1, loài cây chiếm ưu thế là cây Muồng trắng với mật độ là 
45 cây/ha, tiếp đến là Gáo với mật độ là 24 cây/ha và Vàng anh với mật độ 21 
cây/ha, Phay mật độ là 16 cây/ha. Mật độ phân bố tầng cây cao của cả lâm phần đạt 
155 cây/ha. Như vậy kết quả cho thấy mật độ tầng cây cao của các trạng thái rừng 
khu vực nghiên cứu (IIA, IIB, IIIA1) thấp, loài cây Phay chỉ chiếm 6,5 -10,4% tổng 
số cây trong lâm phần. 
Quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế trong lâm phần: 
Trạng thái IIA chủ yếu là Muồng trắng, Vàng anh, Gáo, Thôi ba. Trạng 
thái IIB: Gáo, Thôi ba, Trẩu. Trạng thái IIIA1 chủ yếu là Gáo, Vàng anh, 
60 
Muồng trắng, Tu hú gỗ. Quan hệ giữa loài Phay với các loài cây ưu thế được 
thể hiện ở bảng 3.7: 
Bảng 3.7: Quan hệ giữa Phay với các loài cây ƣu thế khác 
ở một số trạng thái rừng thƣờng xanh tại Bắc Kạn 
STT Trạng thái Loài cây χ2t Quan hệ 
1 IIA Phay-Muồng trắng 0,033 Ngẫu nhiên 
2 IIA Phay-Vàng anh 1,607 Ngẫu nhiên 
3 IIA Phay-Gáo 0,062 Ngẫu nhiên 
4 IIA Phay-Thôi ba 0,062 Ngẫu nhiên 
5 IIB Phay -Gáo 0,403 Ngẫu nhiên 
6 IIB Phay-Thôi ba 0,013 Ngẫu nhiên 
7 IIB Phay-Trẩu 0,223 Ngẫu nhiên 
8 IIIA1 Phay-Gáo 1,253 Ngẫu nhiên 
9 IIIA1 Phay-Vàng anh 1,880 Ngẫu nhiên 
10 IIIA1 Phay-Muồng trắng 0,484 Ngẫu nhiên 
11 IIIA1 Phay-Tu hú gỗ 0,071 Ngẫu nhiên 
Mối quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế khác ở một số trạng thái rừng 
thường xanh tại Bắc Kạn là ngẫu nhiên, có nghĩa là Phay và các loài cây ưu thế 
khác có thể cùng tồn tại trong các lâm phần rừng tự nhiên. Đây là cơ sở cho việc 
chọn loại cây trồng rừng hỗn giao với loài cây Phay. 
3.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao 
Cấu trúc tầng thứ quần xã là sự sắp xếp không gian phân bố của các loài cây 
gỗ lớn trong quần xã theo chiều cao. Ở các đối tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên có 
Phay phân bố, cấu trúc tầng thứ của quần xã chưa thể hiện rõ ràng mặc dù độ tàn 
che từ 0,3 - 0,5. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ được thể hiện tại bảng 3.8: 
61 
Trong các trạng thái Phay phân bố ở tầng tán (A2, A3), trong đó tầng vượt 
tán chiếm tỷ lệ thấp, cao nhất là tầng dưới tán với 76,9% tổng số cây trong quần xã. 
Bảng 3.8: Cấu trúc tầng thứ, độ tàn che của rừng tự nhiên 
có Phay phân bố tại Bắc Kạn 
Trạng 
thái 
Tầng 
thứ 
Đặc điểm cấu trúc tầng thứ Tàn 
che Ntổngsố (cây/ha) Hvn (m) Np (cây/ha) Hvn (m) 
IIA 
A2 10 24,6 0 0 
0,3 
A3 129 10,5 11 11,9 
IIB 
A2 13 22,9 4 23,3 
0,4 
A3 126 11,9 5 13 
IIIA1 
A2 52 23,6 9 23 
0,5 
A3 102 12,6 7 14,5 
Độ tàn che trung bình 0.4 
Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ 
hệ sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, 
giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa 
trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích 
kinh doanh. Quan sát cấu trúc rừng kết hợp với kết quả đo chiều cao tầng cây gỗ 
trong các trạng thái rừng, có thể rút ra một số nhận xét như sau: 
* Trạng thái IIA: Rừng ở trạng thái này là rừng đang phục hồi ở giai đoạn 
đầu nên cấu trúc còn khá đơn giản gồm chủ yếu là những loài cây ưa sáng mọc 
nhanh, một tầng, những loài cây cao hầu như chưa có sự phân tầng. Tầng A3 có 
chiều cao biến động từ 6 - 18 m. Tán rừng chính do các loài Gáo, Muồng trắng, 
Phay, Thôi ba, Vàng anh tạo thành, ngoài ra còn các loài khác như trẩu, Mé cò ke, 
Núc nác, Bứa,...Chiều cao trung bình của tầng này là 10,5 m. 
62 
 * Trạng thái IIB: Rừng ở trạng thái này, các cây gỗ đã có sự phân tầng, tuy 
nhiên sự phân tầng này còn chưa rõ rệt. Nhìn chung cấu trúc tầng cây gỗ vẫn là một 
tầng, chiều cao biến động từ 7 - 20 m. Tầng A3 gồm những cây có chiều cao 10 - 20 
m như Gáo, Phay, Muồng trắng, Dẻ, Trẩu, Thôi ba..., chiếm phần lớn số cây trong 
ô, độ tàn che chủ yếu do tầng này tạo ra. 
* Trạng thái IIIA1:Ở trạng thái này các cây gỗ có sự phân tầng, gồm tầng 
rừng chính A2 và tầng dưới tán A3. Cấu trúc tầng tương đối ổn định. Tán rừng 
chính được hình thành do tầng A2 gồm các loài như Phay, Vàng anh, Muồng 
trắng, có chiều cao biến động từ 12 - 24 m. Độ tàn che chung của rừng do tầng 
A3 và A2 tạo nên. 
Tầng cây bụi thảm tươi vẫn sinh trưởng phát triển tốt, tuy nhiên ở trạng thái này 
số lượng cây bụi thảm tươi giảm do độ tàn che của rừng tăng lên. 
3.1.3.4. Thành phần loài cây đi kèm với cây Phay 
Trong hệ sinh thái rừng, các loài trong quần xã thực vật luôn có mối quan hệ 
mật thiết với nhau, đó có thể là mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng tồn tại hoặc có thể là 
quan hệ cạnh tranh loại trừ lẫn nhau. Vì vậy, trong tự nhiên sự tồn tại của các loài 
không chỉ là sự thích ứng tạo nên mối quan hệ thân thuộc giữa các loài. Đây là mối 
quan hệ mang tính bản chất, là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài. 
Các loài cây hỗn giao chung sống có khả năng thích nghi với nhau hay đối 
kháng bài xích lẫn nhau trong quá trình lợi dụng các yếu tố môi trường. Như vậy 
việc nghiên cứu loài cây đi kèm với Phay có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản xuất, 
khi chúng ta hiểu được đặc điểm đi kèm của nó với các loài khác chúng ta sẽ phần 
nào bài trừ được mối quan hệ cạnh tranh của nó với loài khác. Từ đó làm cơ sở để 
chọn cây trồng phù hợp với nhau trong trồng và kinh doanh rừng trồng. 
(1). Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Phay 
Trong 48 OTC điều tra có Phay phân bố tại tỉnh Bắc Kạn, đề tài đã xác định 
được các loài cây gỗ đi kèm với loài Phay được trình bày ở bảng 3.9: 
63 
Bảng 3.9: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Phay 
TT Tên phổ thông Tên khoa học Họ 
1 Muồng trắng Zenia insignis Moraceae 
2 Gáo Anthocephalus indicus Rubiaceae 
3 Dâu da xoan Allospondias lakonensis Anacardiaceae 
4 Thôi ba Alangiun chinense Alangiaceae 
5 Mé cò ke Grewia paniculata Tiliaceae 
6 Kè đuôi giông Markhamia cauda-felina Bignoniaceae 
7 Gội gác Aphanamixis grandiflora Meliaceae 
8 Sồi hương Lithocapus sphaerocarpus Fagaceae 
9 Cà lồ Caryodaphnopsis tonkinensis Lauraceae 
10 Sung vè Ficus racemora Moraceae 
11 Sấu Dracontomelon duperreanum Anacardiaceae 
12 Xoan ta Melia azedarach Meliaceae 
13 Vàng anh Saraca dives Caesalpiniaceae 
14 Núc nác Oroxylon indicum Bignoniaceae 
15 Dâu da đất Baccaurea sapida Euphorbiaceae 
16 Dẻ gai Cartanopsis boisii Fagaceae 
17 Trám trắng Canarium album Burseraceae 
18 Bứa Garcinia oblonggifolia Clusiaceae 
19 Trẩu Vernicia montana Euphorbiaceae 
Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Phay ở các trạng thái rừng ta có thể rút ra 
kết luận sau: Các cây gỗ nơi cây Phay sinh sống là những cây gỗ trung bình, có tầng 
tán không phức tạp và là những loài ưa sáng. Phay thường đi cùng các loài cây như: 
Vàng anh, Muồng trắng, Thôi ba, Gáo, Kè đuôi dông, Trẩu, Núc nác... 
(2). Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi loài phân bố 
Các loài cây bụi, thảm tươi tại khu vực nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.10: 
64 
Bảng 3.10: Đặc điểm cây bụi, thảm tƣơi ở các trạng thái rừng nơi có cây Phay 
TT 
Trạng thái 
rừng 
Loài cây 
Độ che phủ 
TB (%) 
1 
IIA 
Cây bụi Móc, Mua, Vả, Bui bui, Lá han. 26,05 
Thảm tươi 
Chuối rừng, Dương xỉ, Lá dong, Ráy, 
Vầu, Chít, Lau, Cỏ lào, Môn. 
67,75 
2 
IIB 
Cây bụi 
Móc, Mua, Vả, Bui bui, Mản, Găng, Ngái, 
Ngõa lông, Cúc áo, Quất hồng bì rừng. 
20,08 
Thảm tươi 
Dương xỉ, Cỏ lá, Sa nhân, Lá dong, Ráy, 
Chuối rừng, Lá lốt dại. 
63,5 
3 
IIIA1 
Cây bụi Móc, Găng, Vả, Mản, Cà gai, Bui bui. 16,63 
Thảm tươi 
Sa nhân, Dương xỉ, Lá dong, Chuối, Vầu, 
Ráy, Cỏ lá, Thài lài, Cỏ ba lá, Môn, Cỏ 
lào, Tàu bay, Giảo cổ lam. 
55 
Nhận xét: Cây bụi thảm tươi nơi cây Phay phân bố chủ yếu là những cây ưa 
sáng mọc nhanh, cụ thể gồm các loài: Mua, Vả, Bui bui, Móc, Mản, Dương xỉ, Lá 
dong, Sa nhân, Cỏ lá, Ráy, Chuối rừng là xuất hiện nhiều lần trong các trạng thái 
rừng ở khu vực nghiên cứu. 
Ở trạng thái IIA, độ che phủ trung bình của cây bụi là tương đối cao, chiếm 
26,05%,. Độ che phủ trung bình của thảm tươi là tương đối cao, chiếm 67,75%. 
Trạng thái IIB có độ che phủ trung bình của cây bụi, thảm tươi cao hơn so với 
trạng thái IIA, với độ che phủ của cây bụi là 20,08% và thảm tươi là 63,5%. 
Đối với trạng thái IIIA1 thì độ che phủ trung bình của cây bụi và thảm tươi là 
thấp nhất, cây bụi chiếm 16,63% và thảm tươi là 55%. 
3.1.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Phay ở các trạng thái thảm thực vật 
3.1.4.1.Sự tham gia của Phay trong tổ thành cây tái sinh 
Tổ thành cây tái sinh các trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn được 
trình bày ở bảng 3.11: 
65 
Bảng 3.11: Công thức tổ thành cây tái sinh 
của trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn 
Trạng 
thái 
N/ha 
Tổng số 
loài/trạng thái 
Công thức tổ thành 
IC 3106 52 1,17Mđt + 0,58Dg + 0,52Mt +7,73LK(49) 
IIA 3344 48 0,7Tb + 0,55Sx + 0,52Hq + 8,23LK(45) 
IIB 2800 53 
0,63Lx + 0,57Dg + 0,54Tb + 0,54K + 0,51P 
+7,24LK(48) 
IIIA1 2661 37 
0,98Xn + 0,72Mđt + 0,59Ts + 0,52G + 
1,19LK(33) 
(Mđt = Mán đỉa thường, Dg =Dẻ gai, Mt=Mần tang, Tb= Thôi ba, Sx =Sâng 
xoan, Hq =Hoắc quang, Lx =Lim xẹt, Tb=Thôi ba, K =Kháo, P=Phay, Xn =Xoan 
nhừ, Ts =Trường sâng, G=Gáo, LK=Loài khác). 
Qua bảng 3.11 cho thấy, số lượng loài cây tái sinh xuất hiện ở trạng thái IC 
là 52 loài, trong đó có 3 loài tham gia vào công thức tổ thành (Mán đỉa thường, Dẻ 
gai, Mần tang). Trong đó, Mán đỉa thường là loài chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất 1,17, 
rồi đến Dẻ gai 0,58, Mần tang 0,52.Thành phần loài cây tái sinh ở trạng thái IC chủ 
yếu là các cây ưa sáng mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, Phay không tham gia vào công 
thức tổ thành. 
Trạng thái IIA, xuất hiện 48 loài cây tái sinh, ở công thức tổ thành có 3 loài 
tham gia. Thôi ba chiếm tỷ lệ cao nhất là 0,7, Sâng xoan 0,55, Hoắc quang 0,52. 
Trạng thái này hầu hết các loài tham gia vào công thức tổ thành đều là những loài 
cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh nhưng giá trị kinh tế thấp, Phay không tham gia vào 
công thức tổ thành. 
 Trạng thái IIB số lượng cây tái sinh xuất hiện là 53 loài, số loài cây tái sinh 
tham gia vào công thức tổ thành là 5 loài (Lim xẹt, Phay, Thôi ba, Kháo, Dẻ gai). Lim 
xẹt là loài cây có tỷ lệ tổ thành cao nhất là 0,63 sau đó đến Dẻ gai (0,57), Thôi ba và 
Kháo (0,54), Phay (0,51) 
66 
Trạng thái IIIA1, số loài tái sinh xuất hiện là 37 loài, số lượng loài cây tái 
sinh tham gia vào công thức tổ thành là 4 loài (Xoan nhừ, Mán đỉa thường, Trường 
sâng, Gáo). Trong trạng thái này Xoan nhừ chiếm tỷ lệ cao nhất (0,98), Mán đỉa 
thường (0,72), Trường sâng (0,59), Gáo là 0,52, Phay không tham gia vào công thức 
tổ thành. 
Như vậy, loài Phay tái sinh tự nhiên rất ít. 
3.1.4.2. Mật độ, tỷ lệ của Phay tái sinh trong lâm phần 
Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng của lâm phần và Phay 
được ghi trong bảng 3.12: 
Bảng 3.12: Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng của cây Phay 
ở trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn 
Trạng 
thái 
Lâm phần Phay 
Mật độ 
cây tái 
sinh 
(cây/ha) 
Cây tái sinh triển vọng 
(cây/ha) 
Mật độ 
cây 
tái sinh 
(cây/ha) 
Cây tái sinh triển vọng 
(cây/ha) 
Mật độ % Mật độ % 
IC 31

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_va_ky_thuat_tao_cay_con.pdf
  • pdfTom tat Tieng Anh NCS Le Sy Hong DHTN 12-2015.PDF
  • pdfTom tat Tieng Viet NCS Le Sy Hong DHTN 12-2015.pdf
  • docTrang TTLA NCS Le Sy Hong DHTN 12-2015.doc