Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây phay (Duabanga grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Kạn

h non vuông cạnh, cành xếp thành tầng, thẳng góc với thân, xòe rộng, đầu thường rủ xuống (hình 3.2): 53 Lá đơn mọc đối, hình trái xoan thuôn, đầu tù có mũi lồi ngắn, đuôi hình tim, dài 16- 40 cm, rộng 3,2- 7,2 cm, gân lông chim, lá non có màu đỏ nhạt, lá già màu xanh thẫm, cuống lá khô ngắn 0,5 cm, lá kèm nhỏ. Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành, hoa to thưa. Đài có 4-7 cánh, dày, nhẵn, màu lục nhạt. Cánh tràng 4- 7, màu trắng, hình trứng ngược, có móng dài. Nhị nhiều xếp thành nhiều dòng, chỉ nhị quấn. Bầu trung hình nón 6- 8 ô, mỗi ô có nhiều noãn (hình 3.3): Hình 3.3: Hình thái nụ, hoa cây Phay Hình 3.4: Hình thái quả, cây Phay Quả nang khô, hình cầu, khi chín vỏ hóa gỗ, nứt 4 - 8 mảnh. Hạt nhỏ, 2 đầu có lông mỏng (hình 3.4): Thời kỳ vật hậu là những hiện tượng thay đổi của sinh vật trong năm những thay đổi đó theo chu kỳ và di truyền cho thế hệ sau. Xác định thời kì chín và thời kì rơi rụng của quả, hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái, bảo quản hạt giống và đề xuất các biện pháp tái sinh rừng. Những biến đổi vật hậu cụ thể của loài cây Phay được thể hiện ở bảng 3.1: 54 Bảng 3.1: Đặc điểm vật hậu của loài cây Phay TT Hiện tƣợng vật hậu Thời gian Đặc điểm vật hậu I Cơ quan sinh dưỡng 1 Ra chồi, lá non Tháng 1- 2 Lá non màu đỏ II Cơ quan sinh sản 1 Ra nụ, nở hoa Tháng 2- 3 Nhiều nụ, màu xanh lục nhạt Hoa mầu trắng 2 Hình thành quả Tháng 3- 4 Quả tập trung đầu cành, mầu xanh 3 Quả già Tháng 4 -5 Quả mầu xanh, chuyển dần sang mầu nâu 4 Quả chín, hạt phát tán Tháng 5- 6 Quả mầu đen, nhiều hạt có lông ở hai đầu Thời kỳ nảy chồi, lá non Thời kỳ ra nụ, nở hoa Thời kỳ hình thành quả và quả non Thời kỳ quả già Thời kỳ quả chín, nứt và phát tán hạt giống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Theo dõi vật hậu cho thấy, Phay bắt đầu ra chồi, lá non vào tháng 1 - 2, ra nụ vào khoảng tháng 2 - 3, hoa nở vào khoảng tháng 3 - 4 và vào khoảng tháng 4 hình thành quả non, quả già vào cuối tháng 5 đầu tháng 6, cuối tháng 6 quả chín rồi khô, vỏ quả nứt ra hạt bay ra ngoài, hạt rất nhỏ có lông ở hai đầu, phát tán nhờ gió. 55 3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái 3.1.2.1. Đặc điểm phân bố - Địa hình nơi có Phay phân bố Phay là loài có biên độ sinh thái rộng, thường thấy ở hầu hết các huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn. Tại khu vực nghiên cứu Phay phân bố ở những nơi có độ cao từ 270 - 596m, độ dốc từ 10- 400. Cây Phay xuất hiện nhiều ở những nơi có hướng dốc là Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam. - Đặc điểm khí hậu nơi có Phay phân bố Đặc điểm khí hậu của các huyện nghiên cứu trong tỉnh Bắc Kạn có Phay phân bố, thể hiện ở bảng 4.2: Phay phân bố ở nơi có biên độ nhiệt trung bình năm từ 20,20C - 220C. Độ ẩm không khí trung bình nằm trong khoảng từ 78,6% đến 81,2%. Lượng mưa từ 1148,1-2144,5mm/năm. Bảng 3.2: Đặc điểm khí hậu một số huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn có Phay phân bố Huyện Nhiệt độ trung bình năm ( o C) Lƣợng mƣa cả năm (mm) Độ ẩm không khí TB/ năm (%) Bạch Thông 22,0 2.144 78 Na Rì 20,5 1.148 79 Chợ Đồn 20,6 2.043 81 Chợ Mới 20,8 2.041 81 Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Bắc Kạn (2014) 3.1.2.2. Đặc điểm đất đai nơi có Phay phân bố Đất đai tại khu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.3: Kết quả cho thấy, đất nơi có cây Phay sinh sống có độ dầy tầng A từ 20-30 cm, tầng B từ 30-45 cm, 56 lượng cành rơi lá rụng không nhiều. Phay sinh trưởng và phát trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, đất có màu xám hoặc xám vàng. Ngoài ra đất felarit nâu vàng phát triển trên đá vôi cũng thấy loài Phay xuất hiện. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nhẹ đến thịt trung bình. Tỷ lệ đá lẫn dao động trong khoảng từ 20 - 25%. Tỷ lệ rễ cây từ 3 - 20%. Đất có độ ẩm cao, kết cấu từ hơi chặt tới xốp. Bảng 3.3: Đặc điểm đất đai nơi có Phay phân bố Trạng thái Độ sâu (cm) Thành phần cơ giới Độ cao tuyệt đối (m) Độ dốc (độ) Mô tả thực vật IIA A: 0-20 Đất thịt nhẹ 415 29 Mật độ 138cây/ha với chiều cao từ 6-18m. Phay có 11 cây/ha với chiều cao trung bình 11m. Độ tàn che trung bình 0,322. Cây sinh trưởng tốt B:21-52 Đất thịt trung bình IIB A: 0-30 Đất thịt nhẹ 425 40 Mật độ 138 cây/ha với chiều cao từ 7 - 20m. Phay có 9 cây/ha với chiều cao trung bình 12m. Độ tàn che 0,368. Cây sinh trưởng tốt B: 31-70 Đất thịt trung bình IIIA1 A: 0-30 Đất thịt nhẹ 298 35 Mật độ 155 cây/ha với chiều cao từ 12 - 24m. Phay đứng thứ 3 với tỷ lệ 16 cây/ha với chiều cao trung bình 12,5m. Độ tàn che 0,462.Cây sinh trưởng trung bình B: 31-75 Đất thịt trung bình 57 Kết quả phân tích đất nơi có cây Phay phân bố được thể hiện ở bảng 3.4: Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu hóa học của đất nơi có Phay phân bố tại Bắc Kạn TT Trạng thái - địa điểm lấy mẫu đất pHkcl N TS (%) Mùn (%) P2O5 TS(%) K2O TS (%) 1 IC-Chợ Mới 5,34 0,16 2,82 0,14 0,87 2 IC-Chợ Đồn 4,86 0,14 2,38 0,12 1,34 3 IC-Bạch Thông 5,56 0,07 1,11 0,05 0,47 4 IC-Na Rì 4,10 0,19 3,40 0,06 0,55 5 IIA-Chợ Mới 5,26 0,10 1,50 0,08 0,74 6 IIA-Chợ Đồn 4,95 0,13 2,33 0,12 0,93 7 IIA-Bạch Thông 4,22 0,14 2,41 0,10 0,78 8 IIA-Na Rì 4,02 0,09 1,70 0,07 0,70 9 IIB-Chợ Mới 5,38 0,13 2,24 0,11 1,06 10 IIB-Chợ Đồn 4,46 0,14 2,49 0,10 0,92 11 IIB-Bạch Thông 4,32 0,14 2,67 0,11 0,81 12 IIB-Na Rì 5,14 0,07 1,23 0,11 0,79 13 IIIA1-Chợ Mới 4,82 0,06 1,03 0,09 0,88 14 IIIA1-Chợ Đồn 4,51 0,13 2,46 0,10 0,89 15 IIIA1-Bạch Thông 4,04 0,10 1,86 0,12 1,16 16 IIIA1-Na Rì 5,13 0,22 3,79 0,08 0,66 Chất lượng đất đai ở nơi có Phay phân bố rất đa dạng cụ thể kết quả phân tích cho thấy: pHkcl: dao động từ 4,02 (ở Na Rì) đến 5,56 (ở Bạch Thông), đất chua. Hàm lượng mùn biến động từ rất nghèo đến trung bình (1,036 tại Chợ Mới đến 3,796% tại Bạch Thông). Hàm lượng Nts: từ nghèo đến giàu (từ 0,06% tại Chợ Mới đến 0,219% tại Na rì). Hàm lượng các chất dễ tiêu (P2O5ts, K2Ots):Với P2O5 nhìn chung là nghèo (từ 0,05 tại Bạch Thông đến 0,14 tại Chợ Mới). Hàm lượng K2O cũng biến động từ nghèo đến trung bình(0,47 tại Bạch Thông đến 1,34 tại Chợ Đồn). Như vậy cây Phay thích hợp với nhiều loại đất khác nhau, từ đất có hàm lượng dinh dưỡng nghèo cho đến đất có hàm lượng dinh dưỡng giàu. 58 3.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã có Phay phân bố 3.1.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây cao Cấu trúc tổ thành loài cây trong quần xã có Phay phân bố được thể hiện tại bảng 3.5, kết quả cho thấy: Bảng 3.5: Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có cây Phay phân bố Trạng thái rừng Công thức tổ thành theo IV% IIA 11,79Mt+ 11,69Va + 7,51G +7,2P+ 5,81Thb+ 56LK(46) IIB 15,63G + 11,36Thb + 8,79T + 8,63P +55,9LK(72) IIIA1 16,26Mt + 10,28G +9,65Va +9,11P + 5,79Thg + 48,91LK(61) (P= Phay, Va= Vàng anh, G= Gáo, Mt=Muồng trắng, Thb=Thôi ba, T=Trẩu, Thg =Tu hú gỗ, LK=Loài khác) Khu vực nghiên cứu, số loài cây tham gia vào tổ thành khá đa dạng, dao động từ 2-72 loài, tuy nhiên chỉ có từ 2-5 loài là tham gia chính vào công thức tổ thành, trong đó một số loài có hệ số tổ thành cao và chiếm vị trí quan trọng trong lâm phần như: Phay (hệ số tổ thành dao động 7,2 - 9,11), Muồng trắng (11,79 - 16,26), Gáo (7,51-15,63), Có sự khác biệt về các loài cây tham gia vào tổ thành ở các trạng thái rừng của tỉnh Bắc Kạn. Các loài cây xuất hiện trong các trạng thái, trạng thái IIA chủ yếu là Muồng trắng (Zenia insignis Chun), Vàng anh (Saraca dives Pierre), Gáo (Anthocephalus indicus A.Rich), Thôi ba (Alangiun chinense), trạng thái IIB Gáo (Anthocephalus indicus A.Rich), Thôi ba (Alangiun chinense), Trẩu (Vernicia montana), ... trạng thái IIIA1 chủ yếu là Vàng anh, Muồng trắng. Về chỉ số IV% của loài Phay tại khu vực nghiên cứu cho thấy Phay là loài đứng ở vị trí thứ 4 trong tổ thành rừng với chỉ số IV% 7,2 - 9,11 ở trạng thái IIA- IIIA1, nên đã được coi là loài có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Kết quả cho thấy Phay thuộc nhóm các loài cây ưu thế (vì trong rừng tự nhiên, nhóm loài cây nào có ∑ IV% ≥ 40% được xếp vào nhóm loài cây ưu thế). 59 3.1.3.2. Cấu trúc mật độ và quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế trong lâm phần Tại khu vực nghiên cứu cho thấy mật độ của các loài cây trong các trạng thái là khác nhau. Cụ thể được thể hiện trong bảng 3.6: Bảng 3.6: Mật độ tầng cây cao của lâm phần có Phay phân bố Trạng thái rừng Mật độ chung (cây/ha) Mật độ loài cây Phay (cây/ha) IIA 138 11 IIB 138 9 IIIA1 155 16 Ở trạng thái IIA mật độ tầng cây cao là 138 cây/ha, trong đó mật độ cây Muồng trắng là lớn nhất đạt 13 cây/ha, tiếp theo là Phay với mật độ là 11 cây/ha và Gáo với mật độ là 9 cây/ha. Ở trạng thái IIB, mật độ lớn nhất là cây Gáo đạt 25 cây/ha, sau đó là cây Thôi ba với mật độ là 14 cây/ha, mật độ cây Trẩu là 13 cây/ha,cây Phay có mật độ thấp nhất là 9 cây/ha. Mật độ phân bố tầng cây cao trong trạng thái này là 138 cây/ha. Ở trạng thái IIIA1, loài cây chiếm ưu thế là cây Muồng trắng với mật độ là 45 cây/ha, tiếp đến là Gáo với mật độ là 24 cây/ha và Vàng anh với mật độ 21 cây/ha, Phay mật độ là 16 cây/ha. Mật độ phân bố tầng cây cao của cả lâm phần đạt 155 cây/ha. Như vậy kết quả cho thấy mật độ tầng cây cao của các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu (IIA, IIB, IIIA1) thấp, loài cây Phay chỉ chiếm 6,5 -10,4% tổng số cây trong lâm phần. Quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế trong lâm phần: Trạng thái IIA chủ yếu là Muồng trắng, Vàng anh, Gáo, Thôi ba. Trạng thái IIB: Gáo, Thôi ba, Trẩu. Trạng thái IIIA1 chủ yếu là Gáo, Vàng anh, 60 Muồng trắng, Tu hú gỗ. Quan hệ giữa loài Phay với các loài cây ưu thế được thể hiện ở bảng 3.7: Bảng 3.7: Quan hệ giữa Phay với các loài cây ƣu thế khác ở một số trạng thái rừng thƣờng xanh tại Bắc Kạn STT Trạng thái Loài cây χ2t Quan hệ 1 IIA Phay-Muồng trắng 0,033 Ngẫu nhiên 2 IIA Phay-Vàng anh 1,607 Ngẫu nhiên 3 IIA Phay-Gáo 0,062 Ngẫu nhiên 4 IIA Phay-Thôi ba 0,062 Ngẫu nhiên 5 IIB Phay -Gáo 0,403 Ngẫu nhiên 6 IIB Phay-Thôi ba 0,013 Ngẫu nhiên 7 IIB Phay-Trẩu 0,223 Ngẫu nhiên 8 IIIA1 Phay-Gáo 1,253 Ngẫu nhiên 9 IIIA1 Phay-Vàng anh 1,880 Ngẫu nhiên 10 IIIA1 Phay-Muồng trắng 0,484 Ngẫu nhiên 11 IIIA1 Phay-Tu hú gỗ 0,071 Ngẫu nhiên Mối quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế khác ở một số trạng thái rừng thường xanh tại Bắc Kạn là ngẫu nhiên, có nghĩa là Phay và các loài cây ưu thế khác có thể cùng tồn tại trong các lâm phần rừng tự nhiên. Đây là cơ sở cho việc chọn loại cây trồng rừng hỗn giao với loài cây Phay. 3.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao Cấu trúc tầng thứ quần xã là sự sắp xếp không gian phân bố của các loài cây gỗ lớn trong quần xã theo chiều cao. Ở các đối tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên có Phay phân bố, cấu trúc tầng thứ của quần xã chưa thể hiện rõ ràng mặc dù độ tàn che từ 0,3 - 0,5. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ được thể hiện tại bảng 3.8: 61 Trong các trạng thái Phay phân bố ở tầng tán (A2, A3), trong đó tầng vượt tán chiếm tỷ lệ thấp, cao nhất là tầng dưới tán với 76,9% tổng số cây trong quần xã. Bảng 3.8: Cấu trúc tầng thứ, độ tàn che của rừng tự nhiên có Phay phân bố tại Bắc Kạn Trạng thái Tầng thứ Đặc điểm cấu trúc tầng thứ Tàn che Ntổngsố (cây/ha) Hvn (m) Np (cây/ha) Hvn (m) IIA A2 10 24,6 0 0 0,3 A3 129 10,5 11 11,9 IIB A2 13 22,9 4 23,3 0,4 A3 126 11,9 5 13 IIIA1 A2 52 23,6 9 23 0,5 A3 102 12,6 7 14,5 Độ tàn che trung bình 0.4 Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích kinh doanh. Quan sát cấu trúc rừng kết hợp với kết quả đo chiều cao tầng cây gỗ trong các trạng thái rừng, có thể rút ra một số nhận xét như sau: * Trạng thái IIA: Rừng ở trạng thái này là rừng đang phục hồi ở giai đoạn đầu nên cấu trúc còn khá đơn giản gồm chủ yếu là những loài cây ưa sáng mọc nhanh, một tầng, những loài cây cao hầu như chưa có sự phân tầng. Tầng A3 có chiều cao biến động từ 6 - 18 m. Tán rừng chính do các loài Gáo, Muồng trắng, Phay, Thôi ba, Vàng anh tạo thành, ngoài ra còn các loài khác như trẩu, Mé cò ke, Núc nác, Bứa,...Chiều cao trung bình của tầng này là 10,5 m. 62 * Trạng thái IIB: Rừng ở trạng thái này, các cây gỗ đã có sự phân tầng, tuy nhiên sự phân tầng này còn chưa rõ rệt. Nhìn chung cấu trúc tầng cây gỗ vẫn là một tầng, chiều cao biến động từ 7 - 20 m. Tầng A3 gồm những cây có chiều cao 10 - 20 m như Gáo, Phay, Muồng trắng, Dẻ, Trẩu, Thôi ba..., chiếm phần lớn số cây trong ô, độ tàn che chủ yếu do tầng này tạo ra. * Trạng thái IIIA1:Ở trạng thái này các cây gỗ có sự phân tầng, gồm tầng rừng chính A2 và tầng dưới tán A3. Cấu trúc tầng tương đối ổn định. Tán rừng chính được hình thành do tầng A2 gồm các loài như Phay, Vàng anh, Muồng trắng, có chiều cao biến động từ 12 - 24 m. Độ tàn che chung của rừng do tầng A3 và A2 tạo nên. Tầng cây bụi thảm tươi vẫn sinh trưởng phát triển tốt, tuy nhiên ở trạng thái này số lượng cây bụi thảm tươi giảm do độ tàn che của rừng tăng lên. 3.1.3.4. Thành phần loài cây đi kèm với cây Phay Trong hệ sinh thái rừng, các loài trong quần xã thực vật luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó có thể là mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng tồn tại hoặc có thể là quan hệ cạnh tranh loại trừ lẫn nhau. Vì vậy, trong tự nhiên sự tồn tại của các loài không chỉ là sự thích ứng tạo nên mối quan hệ thân thuộc giữa các loài. Đây là mối quan hệ mang tính bản chất, là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài. Các loài cây hỗn giao chung sống có khả năng thích nghi với nhau hay đối kháng bài xích lẫn nhau trong quá trình lợi dụng các yếu tố môi trường. Như vậy việc nghiên cứu loài cây đi kèm với Phay có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản xuất, khi chúng ta hiểu được đặc điểm đi kèm của nó với các loài khác chúng ta sẽ phần nào bài trừ được mối quan hệ cạnh tranh của nó với loài khác. Từ đó làm cơ sở để chọn cây trồng phù hợp với nhau trong trồng và kinh doanh rừng trồng. (1). Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Phay Trong 48 OTC điều tra có Phay phân bố tại tỉnh Bắc Kạn, đề tài đã xác định được các loài cây gỗ đi kèm với loài Phay được trình bày ở bảng 3.9: 63 Bảng 3.9: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Phay TT Tên phổ thông Tên khoa học Họ 1 Muồng trắng Zenia insignis Moraceae 2 Gáo Anthocephalus indicus Rubiaceae 3 Dâu da xoan Allospondias lakonensis Anacardiaceae 4 Thôi ba Alangiun chinense Alangiaceae 5 Mé cò ke Grewia paniculata Tiliaceae 6 Kè đuôi giông Markhamia cauda-felina Bignoniaceae 7 Gội gác Aphanamixis grandiflora Meliaceae 8 Sồi hương Lithocapus sphaerocarpus Fagaceae 9 Cà lồ Caryodaphnopsis tonkinensis Lauraceae 10 Sung vè Ficus racemora Moraceae 11 Sấu Dracontomelon duperreanum Anacardiaceae 12 Xoan ta Melia azedarach Meliaceae 13 Vàng anh Saraca dives Caesalpiniaceae 14 Núc nác Oroxylon indicum Bignoniaceae 15 Dâu da đất Baccaurea sapida Euphorbiaceae 16 Dẻ gai Cartanopsis boisii Fagaceae 17 Trám trắng Canarium album Burseraceae 18 Bứa Garcinia oblonggifolia Clusiaceae 19 Trẩu Vernicia montana Euphorbiaceae Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Phay ở các trạng thái rừng ta có thể rút ra kết luận sau: Các cây gỗ nơi cây Phay sinh sống là những cây gỗ trung bình, có tầng tán không phức tạp và là những loài ưa sáng. Phay thường đi cùng các loài cây như: Vàng anh, Muồng trắng, Thôi ba, Gáo, Kè đuôi dông, Trẩu, Núc nác... (2). Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi loài phân bố Các loài cây bụi, thảm tươi tại khu vực nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.10: 64 Bảng 3.10: Đặc điểm cây bụi, thảm tƣơi ở các trạng thái rừng nơi có cây Phay TT Trạng thái rừng Loài cây Độ che phủ TB (%) 1 IIA Cây bụi Móc, Mua, Vả, Bui bui, Lá han. 26,05 Thảm tươi Chuối rừng, Dương xỉ, Lá dong, Ráy, Vầu, Chít, Lau, Cỏ lào, Môn. 67,75 2 IIB Cây bụi Móc, Mua, Vả, Bui bui, Mản, Găng, Ngái, Ngõa lông, Cúc áo, Quất hồng bì rừng. 20,08 Thảm tươi Dương xỉ, Cỏ lá, Sa nhân, Lá dong, Ráy, Chuối rừng, Lá lốt dại. 63,5 3 IIIA1 Cây bụi Móc, Găng, Vả, Mản, Cà gai, Bui bui. 16,63 Thảm tươi Sa nhân, Dương xỉ, Lá dong, Chuối, Vầu, Ráy, Cỏ lá, Thài lài, Cỏ ba lá, Môn, Cỏ lào, Tàu bay, Giảo cổ lam. 55 Nhận xét: Cây bụi thảm tươi nơi cây Phay phân bố chủ yếu là những cây ưa sáng mọc nhanh, cụ thể gồm các loài: Mua, Vả, Bui bui, Móc, Mản, Dương xỉ, Lá dong, Sa nhân, Cỏ lá, Ráy, Chuối rừng là xuất hiện nhiều lần trong các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu. Ở trạng thái IIA, độ che phủ trung bình của cây bụi là tương đối cao, chiếm 26,05%,. Độ che phủ trung bình của thảm tươi là tương đối cao, chiếm 67,75%. Trạng thái IIB có độ che phủ trung bình của cây bụi, thảm tươi cao hơn so với trạng thái IIA, với độ che phủ của cây bụi là 20,08% và thảm tươi là 63,5%. Đối với trạng thái IIIA1 thì độ che phủ trung bình của cây bụi và thảm tươi là thấp nhất, cây bụi chiếm 16,63% và thảm tươi là 55%. 3.1.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Phay ở các trạng thái thảm thực vật 3.1.4.1.Sự tham gia của Phay trong tổ thành cây tái sinh Tổ thành cây tái sinh các trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn được trình bày ở bảng 3.11: 65 Bảng 3.11: Công thức tổ thành cây tái sinh của trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn Trạng thái N/ha Tổng số loài/trạng thái Công thức tổ thành IC 3106 52 1,17Mđt + 0,58Dg + 0,52Mt +7,73LK(49) IIA 3344 48 0,7Tb + 0,55Sx + 0,52Hq + 8,23LK(45) IIB 2800 53 0,63Lx + 0,57Dg + 0,54Tb + 0,54K + 0,51P +7,24LK(48) IIIA1 2661 37 0,98Xn + 0,72Mđt + 0,59Ts + 0,52G + 1,19LK(33) (Mđt = Mán đỉa thường, Dg =Dẻ gai, Mt=Mần tang, Tb= Thôi ba, Sx =Sâng xoan, Hq =Hoắc quang, Lx =Lim xẹt, Tb=Thôi ba, K =Kháo, P=Phay, Xn =Xoan nhừ, Ts =Trường sâng, G=Gáo, LK=Loài khác). Qua bảng 3.11 cho thấy, số lượng loài cây tái sinh xuất hiện ở trạng thái IC là 52 loài, trong đó có 3 loài tham gia vào công thức tổ thành (Mán đỉa thường, Dẻ gai, Mần tang). Trong đó, Mán đỉa thường là loài chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất 1,17, rồi đến Dẻ gai 0,58, Mần tang 0,52.Thành phần loài cây tái sinh ở trạng thái IC chủ yếu là các cây ưa sáng mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, Phay không tham gia vào công thức tổ thành. Trạng thái IIA, xuất hiện 48 loài cây tái sinh, ở công thức tổ thành có 3 loài tham gia. Thôi ba chiếm tỷ lệ cao nhất là 0,7, Sâng xoan 0,55, Hoắc quang 0,52. Trạng thái này hầu hết các loài tham gia vào công thức tổ thành đều là những loài cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh nhưng giá trị kinh tế thấp, Phay không tham gia vào công thức tổ thành. Trạng thái IIB số lượng cây tái sinh xuất hiện là 53 loài, số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành là 5 loài (Lim xẹt, Phay, Thôi ba, Kháo, Dẻ gai). Lim xẹt là loài cây có tỷ lệ tổ thành cao nhất là 0,63 sau đó đến Dẻ gai (0,57), Thôi ba và Kháo (0,54), Phay (0,51) 66 Trạng thái IIIA1, số loài tái sinh xuất hiện là 37 loài, số lượng loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành là 4 loài (Xoan nhừ, Mán đỉa thường, Trường sâng, Gáo). Trong trạng thái này Xoan nhừ chiếm tỷ lệ cao nhất (0,98), Mán đỉa thường (0,72), Trường sâng (0,59), Gáo là 0,52, Phay không tham gia vào công thức tổ thành. Như vậy, loài Phay tái sinh tự nhiên rất ít. 3.1.4.2. Mật độ, tỷ lệ của Phay tái sinh trong lâm phần Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng của lâm phần và Phay được ghi trong bảng 3.12: Bảng 3.12: Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng của cây Phay ở trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn Trạng thái Lâm phần Phay Mật độ cây tái sinh (cây/ha) Cây tái sinh triển vọng (cây/ha) Mật độ cây tái sinh (cây/ha) Cây tái sinh triển vọng (cây/ha) Mật độ % Mật độ % IC 31
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_va_ky_thuat_tao_cay_con.pdf
Tom tat Tieng Anh NCS Le Sy Hong DHTN 12-2015.PDF
Tom tat Tieng Viet NCS Le Sy Hong DHTN 12-2015.pdf
Trang TTLA NCS Le Sy Hong DHTN 12-2015.doc