Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây sơn tra (docynia indica (wall.) decne.) tại vùng Tây Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây sơn tra (docynia indica (wall.) decne.) tại vùng Tây Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây sơn tra (docynia indica (wall.) decne.) tại vùng Tây Bắc Việt Nam

ến, huyện Mường La 0-5 4,50 4,27 0,22 0,11 0,28 15,60 7,54 0,28 0,32 40,17 21,71 38,13 5-20 4,57 4,08 0,20 0,11 0,18 15,37 4,23 0,37 0,47 36,62 18,92 44,46 20-50 4,84 2,30 0,16 0,09 0,18 10,69 4,85 0,26 0,33 36,49 18,48 45,03 * Hàm lượng mùn (OM) Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy ở huyện Tủa Chùa, tại lớp đất mặt (từ 0 – 5 cm) hàm lượng mùn 2,58%, lớp đất ở độ sâu 5 – 20 cm có hàm lượng mùn 2,39%, lớp đất ở độ sâu 20 – 50 cm hàm lượng mùn 1,94%. Tại huyện Thuận Châu ở lớp đất 0 – 5 cm hàm lượng mùn 4,12%, lớp đất ở độ sâu 5 – 20 cm có hàm lượng mùn 2,36%; lớp đất ở độ sâu 20 – 50 cm hàm lượng mùn 1,89 %. Tại huyện Mường La đất Sơn tra phân bố có hàm lượng mùn cao hơn, ở lớp đất 0 – 5 cm hàm lượng mùn 4,27%, lớp đất ở độ sâu 5 – 20 cm có hàm lượng mùn 4,08%, lớp đất ở độ sâu 20 – 50 cm hàm lượng mùn 2,3%. Theo Cẩm nang ngành Lâm nghiệp (Đỗ Đình Sâm và Cs, 2006) [25] thì đất dưới tán Sơn tra thuộc loại nghèo mùn (<3%) đến trung bình (3 – 5%). * Hàm lượng đạm tổng số (Nts) Đạm là nhân tố dinh dưỡng quyết định năng suất cây trồng và cây rừng, ở những nơi có hàm lượng đạm cao nhất đất sẽ tốt cho sinh trưởng cây trồng. Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy, hàm lượng Nts biến động từ 0,16 – 0,24% càng xuống tầng sâu hàm lượng đạm tổng số càng giảm. Tại Tủa Chùa hàm lượng Nts đạt mức 0,21 – 0,25%, tại Thuận Châu từ 0,21 – 0,24%, tại Mường La đạt từ 0,16 - 0,22%. Theo Cẩm nang lâm nghiệp (Đỗ Đình Sâm và Cs, 2006) [25] hàm lượng N trong đất được chia thành 5 cấp, từ số liệu Bảng 3.22 cho thấy hàm lượng đạm tổng số của nơi đất Sơn tra phân bố đạt mức khá đến giàu đạm (khá từ 0,15 – 0,2%, giàu đạm >0,2%). * Hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5) Lân dễ tiêu là dạng lân dễ hòa tan trong dung dịch đất, cung cấp trực tiếp cho cây trồng, xác định lân dễ tiêu trong đất cho biết được mức độ cung cấp lân trực tiếp cho cây trồng của từng loại đất và định được mức bón lân thích hợp. Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.22 cho thấy: các mẫu đất thu thập từ huyện Tủa Chùa và Thuận Châu có hàm lượng P2O5 đạt từ 4,35 – 7,8 mg.kg-1, tại Mường La hàm lượng P2O5 đạt cao hơn từ 10,69 – 15,6 mg.kg-1. Theo Cẩm nang Lâm nghiệp (Đỗ Đình Sâm và Cs, 2006) [25] phân cấp hàm lượng P2O5 trong đất được chia làm 5 cấp thì mẫu đất nơi Sơn tra phân bố đều đạt ở mức giàu (Cấp I > 0,5 mg.kg-1). * Hàm lượng kali dễ tiêu (K2O5) Sau nitơ và phốt pho thì kali là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ 3 đối với thực vật, nó thực hiện những chức năng sinh lý quan trọng trong cơ thể sống. Thiếu kali cây trồng sẽ sinh trưởng phát triển kém và biểu hiện trên cơ quan của cây. Theo phân cấp hàm lượng K dễ tiêu chia thành 4 cấp trong Cẩm nang Lâm nghiệp (Đỗ Đình Sâm và Cs, 2006) [25] phân cấp hàm lượng K2O5 trong đất cho thấy, các mẫu đất của huyện Tủa Chùa, Thuận Châu và Mường La đa số đều có hàm lượng K2O5 biến động từ 4,23 – 22,39 mg.kg-1, đa phần là đạt từ mức nghèo đến trung bình (nghèo là <10 mg.kg-1; trung bình là từ 10 – 20 mg.kg-1), cá biệt có tầng đất từ 0 – 5 của mẫu đất thu tại Thuận Châu có hàm lượng K2O5 đạt tới 22,39 mg.kg-1, có thể do nguyên nhân tác động bón phân của người dân. * Hàm lượng Canxi và Magiê trao đổi (Ca2+, Mg2+) Canxi và magiê được cây trồng hấp tụ dưới dạng cation. Theo phân cấp hàm lượng K dễ tiêu chia thành 3 cấp của Hội khoa học đất Việt Nam (2000) [13] phân cấp hàm lượng Ca2+, Mg2+ trong đất cho thấy, các mẫu đất phân tích ở khu vực nghiên cứu có hàm lượng Ca2+ biến động từ 0 – 4 me/100g đất, đạt từ mức rất nghèo (<2 me/100g) đến nghèo can xi (2 – 4 me/100g). Còn hàm lượng Mg++ đạt từ mức nghèo đến trung bình. 3.1.2. Đặc điểm hình thái, vật hậu 3.1.2.1. Đặc điểm hình thái chung Theo hình thái phân loại thực vật của Nguyễn Thị Huyên (2004) [16] và kết quả điều tra cho thấy, đặc điểm hình thái loài Sơn tra tại vùng Tây Bắc Việt Nam như sau: Hình 3.2. Vỏ và thân cây Sơn tra trưởng thành Sơn tra là cây gỗ nhỏ đến nhỡ, nhiều cây phân cành thấp dưới 1,3 m. Kích thước cây trưởng thành biến động lớn, có chiều cao từ 4 – 15 m, đường kính thân cây ngang ngực từ 7 – 45 cm, hoặc hơn. Khi nhỏ thì ngọn và cành non có màu xanh nhạt, phủ lớp lông mịn màu trắng, khi già vỏ dày màu nâu hoặc nâu sáng, có nhiều đốm trắng loang lổ và có nhiều địa y. Hình thái tán cây có dạng hình tháp khi còn nhỏ và hình tháp, hình trứng hoặc hình elip khi trưởng thành, nhiều cành cấp 2, 3, cành vượt mọc nhiều hàng năm. Lá đơn mọc cách, lá cây non xẻ thùy sâu (5 thùy), lá cây trưởng thành hình bầu dục hoặc thuôn dài, mép nguyên, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt và phủ lông màu trắng bạc, không có lá kèm, đầu lá có mũi lồi tù, đuôi hình nêm, cuống lá gần tròn, chiều dài lá từ 7 – 9 cm, chiều rộng lá từ 3 – 5 cm, chiều dài cuống lá từ 1 – 1,5 cm. Hệ gân lông chim, nhìn rõ cả 2 mặt lá, mặt trên chìm, mặt dưới nổi với 10 – Hình 3.3. Cành non mang lá cây Sơn tra trưởng thành 15 đôi gân cấp 2 xếp hơi lệch nhau, gân giữa chia lá thành 2 nửa cân đối, gân cấp 3 tạo thành mạng lưới không nổi rõ. Hình 3.4. Cành Sơn tra mang nụ hoa và hoa Hoa thuộc loại hoa đều, lưỡng tính, hoa tự hình bông, mọc thành cụm ở đầu cành, nách lá. Hoa mẫu 5, cánh đài 5 màu xanh nhạt, nhỏ, mép có mũi nhọn nhỏ, cánh tràng 5 màu trắng, cuống hoa dài 1,5 cm và có lông. Nhị 23 – 53 chỉ nhị, bầu hạ 5 ô, mỗi ô có 3 – 10 noãn, xếp theo chiều dọc của bầu, vòi nhụy 5, đính liền ở gốc, có lông. Đế hoa hình chuông có lông tơ mịn màu trắng. Quả dạng quả hạch, hình thái dạng quả táo (hình cầu hoặc hơi bẹt), quả non có màu xanh, khi chín có màu vàng nhạt, có xen những mảng hồng. Mỗi quả chia làm 5 ô, mỗi ô chứa 5 – 8 hạt, trên quả non có dấu vết của vòi nhụy, quả có từ 25 – 40 hạt (Hình 3.5). A B C Hình 3.5. Hình ảnh quả Sơn tra A:cành mang quả; B: quả bổ ngang; C: quả bổ dọc Kết quả điều tra này hoàn toàn phù hợp với những đặc điểm đã mô tả trong các công bố trước đây. Tuy nhiên, nếu không mô tả kỹ hình dạng kích cỡ lá, hoa, quả, đặc biệt là cây trong giai đoạn sinh trưởng chưa ra hoa quả, thì sẽ rất khó phân biệt là loài Sơn tra (Docynia indica (Wall.) Decne.) hay cây Chua chát (Malus doumery). Do vậy, để có đầy đủ cơ sở khoa học xác định chính xác hơn loài Sơn tra, ngoài kết quả mô tả hình thái theo phương pháp truyền thống, đề tài tiếp tục nghiên cứu so sánh đặc điểm kích thước giữa các vùng phân bố và xác định đặc điểm ADN của loài Sơn tra. 3.1.2.2. So sánh đặc điểm kích thước bộ phận cây giữa các TQT, TVST Kết quả điều tra phân bố cho thấy Sơn tra mọc ở độ cao từ 1.078 – 2.077 m tại các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai. Nghiên cứu dựa trên ranh giới hành chính các tỉnh chưa thể hiện rõ được các yếu tố lập địa ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây, nên đề tài dựa trên kết quả nghiên cứu phân vùng sinh thái Lâm nghiệp ở Việt Nam của Vũ Tấn Phương và Cs (2011) [26] làm cơ sở so sánh đánh giá thêm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quần thể Sơn tra phân bố trong vùng sinh thái lâm nghiệp Tây Bắc, tại 3 TVST (thượng nguồn sông Mã; thượng nguồn sông Đà; khối núi Hoàng Liên Sơn). Do vậy, đề tài lấy 3 TVST làm cơ sở để phân tích, đánh giá sự khác biệt hình thái kích thước cây Sơn tra. a. Đặc điểm hình thái kích thước thân cây Thân cây là một bộ phận trên cơ thể thực vật bậc cao, chuyển tiếp giữa gốc rễ với cành lá, có chức năng dẫn truyền thức ăn trên cơ thể thực vật, đảm nhiệm chức năng nâng đỡ cây hoặc dự trữ dinh dưỡng. Ngoài ra, thân cây cũng là một tiêu chí quan trọng trong phân loại thực vật giúp phân biệt nhận biết loài, đánh giá mức độ sinh trưởng của cây. Để nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cây Sơn tra, từ kết quả điều tra tuyến, đề tài lập và thu thập số liệu của 53 OTC tại 7 TQT Sơn tra tự nhiên ở cả 3 TVST, các tiêu chí đo đếm gồm D1.3, Hvn. Kết quả phân tích các đặc trưng thống kê được thể hiện trong Bảng 3.5 và Phụ lục 10. Bảng 3.5. Kết quả phân tích đặc trưng thống kê Hvn và D1.3 cây Sơn tra Tiểu vùng sinh thái TVST TVST 1: thượng nguồn sông Đà; TVST 2: thượng nguồn sông Đà; TVST 3: khối núi Hoàng Liên Sơn Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Phương sai mẫu Khoảng biến thiên Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Số cây Sig.F Đường kính D1.3 (cm) TVST 1 15,0 5,9 35,3 19,5 8,0 27,5 42 TVST 2 23,2 8,4 70,0 38,5 14,5 53,0 47 TVST 3 18,6 6,7 44,5 38,1 7,4 45,5 640 0,04 Chiều cao vút ngọn Hvn (m) TVST 1 6,57 1,29 1,65 9,0 4,0 13,0 42 TVST 2 10,60 1,39 1,93 7,0 8,0 15,0 47 TVST 3 6,99 1,45 2,10 8,0 4,0 12,0 640 0,00 Đường kính tán (m) TVST 1 5,1 0,8 0,7 4,1 2,9 7,0 42 TVST 2 5,6 1,2 1,5 4,5 3,5 8,0 47 TVST 3 4,8 0,9 0,8 4,9 2,8 7,7 640 0,01 Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước cây Sơn tra trưởng thành giữa các TVST có nhiều biến động, so sánh giá trị bình quân giữa các OTC về đường kính và chiều cao thân cây ở các TVST cho thấy: * Đường kính thân cây Đường kính D1.3 của Sơn tra tại khu vực nghiên cứu biến động từ 8 – 53 cm cm (Bảng 3.5). Kết quả phân tích phương sai đường kính D1.3 trung bình của OTC theo TVST có Sig.F = 0,04 cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa 3 TVST. Đường kính D1.3 lớn nhất là TVST thượng nguồn sông Đà là 24,0 cm, tiếp đến TVST khối núi Hoàng Liên Sơn với 19,4 cm, và thấp nhất là TVST thượng nguồn sông Mã với 15,2 cm (Phụ lục 10). * Chiều cao thân cây Chiều cao của cây Sơn tra tại khu vực nghiên cứu biến động từ 4 – 15 m (Bảng 3.5). Kết quả phân tích phương sai có mức ý nghĩa Sig.F = 0,00 < 0,05, có nghĩa sinh trưởng chiều cao Hvn bình quân của OTC điều tra tính theo TVST có sự khác nhau rõ. Chiều cao bình quân cao nhất ở TVST thượng nguồn sông Đà, khác biệt rõ rệt với TVST khối núi Hoàng Liên Sơn và TVST thượng nguồn sông Mã (Phụ lục 10). * Đường kính tán Đường kính tán cây Sơn tra biến động từ 2,8 – 8,0 m (Bảng 3.5). Kết quả phân tích phương sai cho thấy đường kính tán Dt bình quân OTC có sự khác biệt rõ với mức ý nghĩa Sig.F = 0,01 < 0,05. Đường kính tán bình quân OTC có trị số lớn nhất thuộc về TVST thượng nguồn sông Đà (5,6 m) khác biệt rõ rệt với TVST khối núi Hoàng Liên Sơn (4,7 m), TVST thượng nguồn sông Mã ở vị trí thứ hai với Dt bình quân OTC là 5,1 m (Phụ lục 10). Kết quả này tương đồng với kết quả phân tích phương sai đường kính D1.3, và Hvn, có nghĩa cây Sơn tra tại thượng nguồn sông Đà lớn hơn 2 TVST khối núi Hoàng Liên Sơn và thượng nguồn sông Mã. Từ kết quả nghiên cứu và quá trình điều tra thực tế cho thấy, ngoài các yếu tố sinh thái có tác động tới sinh trưởng và kích thước cây, thì con người cũng là một nhân tố ảnh hưởng. Sơn tra là loài cây mang lại lợi ích về kinh tế cho các cộng đồng dân cư sống gần rừng, nên nhận được sự chăm sóc bảo vệ của con người, như phát dọn, tỉa thưa, quá trình này tạo nên những quần thể Sơn tra thuần loài, hỗn loài hay phân tán một vài cá thể đơn lẻ với mật độ không giống nhau. Sự tác động này có thể là một trong những nguyên nhân tạo nên sự biến động lớn về kích thước cây. Tuổi cây trong lâm phần tự nhiên thường gồm nhiều cấp, giai đoạn tái sinh có thời gian không giống nhau, rất khó xác định, nên việc phân tích hình thái thân theo OTC, TQT và TVST mới chỉ là bước đầu so sánh. Do vậy, để nghiên cứu sự khác biệt đặc điểm hình thái cây giữa các TQT, cần có các nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn làm cơ sở đánh giá tác động các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng cây Sơn tra. Do vậy, đề tài sử dụng thêm một số tiêu chí hình thái cây (Hdc/Hvn, Hvn/D1.3, Dt/D1.3), các bộ phận cây (lá, hoa, quả) để so sánh đặc điểm hình thái cây giữa các TVST, kết hợp với nghiên cứu đặc điểm di truyền của các TQT. b. Sự phụ thuộc của một số tiêu chí hình thái cây vào đường kính * So sánh tiêu chí hình thái cây giữa các TVST Để so sánh tiêu chí hình thái cây giữa các TVST, từ kết quả điều tra, chia phạm vi biến động đường kính thành một số cấp kính với cự li 5 cm. Kết quả có 3 cấp kính (12 – 16,9 cm; 17 – 21,9 cm; 22 – 28,9 cm) là những cấp kính có ở cả 3 TVST nằm trong đai cao từ 1.200 – 1.500 m. Các cấp kính khác và đai cao khác không đưa vào phân tích do không đủ dung lượng 3 nhóm. Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố các tiêu chí đánh giá hình thái cây Sơn tra được tổng hợp và trình bày trong Phụ lục 11a. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, cả 3 tiêu chí hình thái Hdc/Hvn, Hvn/D1.3, Dt/D1.3 đều có sự khác biệt rõ giữa 3 TVST ở cả 3 cấp kính so sánh (Sig.F đều <0.05). Theo tiêu chuẩn Duncan tiêu chí hình thái Hvn/D1.3 lớn nhất TVST thượng nguồn sông Đà và thấp nhất ở TVST thượng nguồn sông Mã, có nghĩa cùng cỡ đường kính thì tại TVST thượng nguồn sông Đà cây có xu hướng cao hơn 2 TVST còn lại. Tiêu chí hình thái Dt/D1.3 lớn nhất TVST thượng nguồn sông Mã và thấp nhất ở TVST thượng nguồn sông Đà, cho thấy cùng cỡ đường kính thì tại TVST thượng nguồn sông Mã đường kính tán cây có xu hướng rộng hơn 2 TVST còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với số mẫu điều tra theo OTC tại TVST thượng nguồn sông Mã hình thái cây Sơn tra có xu hướng thấp hơn và tán rộng hơn, TVST thượng nguồn sông Đà cây cao hơn và tán hẹp hơn, TVST khối núi Hoàng Liên Sơn hình thái cây ở mức trung bình so với 2 TVST trên. Thêm một lần nữa cho thấy, ở cùng đai cao, cùng cấp kính, thì hình thái cây vẫn có sự khác nhau giữa các TVST. * Sự phụ thuộc của tiêu chí hình thái cây vào đường kính theo từng đai cao và từng TQT Từ số liệu điều tra 7 TQT Sơn tra, phân tích và so sánh các tiêu chí hình thái Hdc/Hvn, Hvn/D1.3, Dt/D1.3 theo 4 đai cao (1.000 - 1.200 m; 1.200 – 1.400 m; 1.400 - 1.600 m; 1.600 – 2.100). Các tiêu chí hình thái trên có thể thay đổi theo giai đoạn phát triển của cây, với rừng tự nhiên giai đoạn phát triển của cây thường được biểu hiện thông qua đường kính, từ đó sự sai khác của mỗi tiêu chí hình thái được so sánh theo đơn vị cấp kính. Cấp kính ở đây có thể nhiều hay ít, sao cho trong mỗi cấp kính có một số cây xuất hiện. Trong phân tích phương sai, số cây này tương ứng với số lần lặp của mỗi cấp nhân tố tác động. Từ số liệu điều tra nhận thấy phân thầnh 5 cấp kính với cự li cấp 5cm là hợp lí, từ đó các cấp được chia cụ thể như sau: (Cấp I: 7 – 11,9 cm; Cấp II: 12 – 18,9 cm; Cấp III: 19 – 24,9 cm; Cấp IV:25 – 31,9 cm; Cấp V:32 – 36,9 cm; > 37 cm). Kết quả kiểm định khác biệt (Phụ lục 11b) cho thấy: - Tiêu chí hình thái Hdc/Hvn có 6/8 kết quả cho Sig.F > 0,05, có nghĩa tiêu chí hình thái này phụ thuộc không rõ vào đường kính và không có sự khác biệt rõ rệt giữa các cấp đường kính, hay nói khác hình thái tỷ lệ chiều cao dưới cành với chiều cao vút ngọn không thay đổi khi đường kính cây tăng. - Tiêu chí hình thái Hvn/D1.3có 8/8 kết quả phân tích Sig.F = 0, có nghĩa tiêu chí này có quan hệ phụ thuộc vào đường kính và có sự khác biệt rõ rệt giữa các cấp kính. Kết quả cho thấy tiêu chí Hvn/D1.3 thay đổi tỷ lệ nghịch với đường kính, nhỏ nhất ở cấp kính 6 (> 37 cm) và lớn nhất ở cấp kính 1 (7 – 11,9 cm), hay nói khác sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Sơn tra giảm dần khi đường kính gốc cây tăng lên. - Tiêu chí hình thái Dt/D1.3 có sự khác biệt giữa 6 cấp kính (7/8 kết quả có Sig.F bằng 0,00 39 cm) và lớn nhất ở cấp kính 1 (6 – 11,9 cm), hay tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Sơn tra giảm dần khi đường kính gốc cây tăng lên. Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm kích thước cây Sơn tra tại vùng Tây Bắc, đề tài bước đầu đi đến một số nhận định sau: (i) Đường kính D1.3, chiều cao Hvn, đường kính tán Dt bình quân ở các OTC có sự khác biệt giữa 3 TVST, cây có kích thước lớn nhất ở TVST thượng nguồn sông Đà, tiếp đến ở TVST khối núi Hoàng Liên Sơn và thấp nhất ở TVST thượng nguồn sông Mã; (ii) Tiêu chí hình thái cây Hvn/D1.3, Dt/D1.3 có quan hệ theo chiều tỷ lệ nghịch vào đường kính, khi đường kính tăng lên thì sinh trưởng chiều cao vút ngọn và đường kính tán có xu hướng chậm lại. c. Đặc điểm hình thái kích thước lá cây Các tiêu chí về hình thái lá, hoa, quả được thu thập trên 15 cây tiêu chuẩn tại 3 TQT Sơn tra tại 3 huyện Tủa Chùa, Thuận Châu và Mường La. Kết quả tính toán các tiêu chí kích thước lá được tổng hợp tại Bảng 3.6 và Phụ lục 12. Bảng 3.6. Kích thước lá trưởng thành loài Sơn tra của 15 cây tiêu chuẩn ở 3 TQT Thuận Châu, Tủa Chùa và Mường La Thuận Châu Tủa Chùa Mường La Sig.F Chiều rộng lá (cm) Max 5 5 5,5 Min 3 2,3 3 Bình quân 4,1 3,6 4,1 0,02 Chiều dài lá (cm) Max 10,3 9 10,5 Min 6,9 5,3 6 Bình quân 8,6 7,17 8,1 0,00 Chiều dài cuống lá (cm) Max 2,4 1,8 2 Min 1,2 0,4 0,6 Bình quân 1,7 1,1 1,2 0,00 Chiều dài/chiều rộng lá 2,12 2,05 2,01 0,63 Kết quả điều tra cho thấy, chiều dài lá Sơn tra biến động từ 5,3 – 10,5 cm, chiều rộng lá từ 2,3 – 5,5 cm, chiều dài cuống lá bình quân từ 0,4 – 2,4 cm. Đặc điểm hình thái lá không khác nhau nhưng kích thước lá giữa 3 TQT có sự khác biệt. Kết quả phân tích phương sai (Phụ lục 12) cho thấy chiều rộng lá, chiều dài và chiều dài cuống lá bình quân Sơn tra tại 3 điểm điều tra có Sig.F đều < 0,05, có nghĩa là kích thước lá bình quân ở 3 khu vực có sự khác nhau rõ rệt. Kết quả cho thấy chiều rộng lá và chiều dài lá bình quân lớn nhất tại Thuận Châu và Mường La và thuộc cùng 1 nhóm và cao hơn Tủa Chùa. Kết quả phân tích phương sai theo tiêu chí hình thái lá chiều dài/chiều rộng, có Sig.F > 0,05, có nghĩa mặc dù có sự khác nhau về kích thước lá nhưng hình thái lá không có sự khác biệt giữa 3 địa điểm thu hái mẫu. d. Đặc điểm hình thái kích thước nụ hoa Qua quá trình điều tra theo dõi vật hậu của loài Sơn tra, đã xác định được thời gian cây Sơn tra bắt đầu xuất hiện nụ từ tháng 1 - 2 (dương lịch), nụ khi mới xuất hiện có màu xanh nhạt, phủ lông mịn màu trắng, cánh tràng mới nhú có màu hồng, đến khi nở cánh tràng có màu trắng. Tiến hành đo 150 nụ của 5 cây tiêu chuẩn, mỗi cây 30 nụ, các tiêu chí đo đếm là chiều dài nụ và đường kính nụ tại 3 TQT Sơn tra tại 3 huyện Thuận Châu, Tủa Chùa và Mường La, kết quả được thể hiện trong Bảng 3.7. Bảng 3.7. Bảng tổng hợp tiêu chí kích thước nụ hoa cây Sơn tra Thuận Châu Tủa Chùa Mường La Sig.F Đường kính nụ (cm) Min 0,60 0,60 0,70 Max 1,60 1,40 1,80 Bình quân 1,10 1,00 1,08 0,46 Chiều dài nụ (cm) Min 0,60 0,50 0,60 Max 0,90 0,80 1,00 Bình quân 0,70 0,65 0,77 0,00 * Đường kính nụ: Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.7) cho thấy, đường kính nụ hoa cây Sơn tra biến động từ 0,6 – 1,8 cm, to nhất là mẫu nụ hoa thu hái từ Thuận Châu với đường kính bình quân 1,1 cm, tiếp đến Mường La 1,08 cm, nhỏ nhất là mẫu nụ hoa từ Tủa Chùa là 1,0 cm. Kết quả phân tích phương sai (Phụ lục 13a) cho thấy, không có sự khác biệt rõ rệt về tiêu chí này giữa mẫu nụ hoa của 3 địa điểm thu mẫu (Sig.F = 0,25 > 0,05). * Chiều dài nụ: Chiều dài nụ hoa Sơn tra khi kích thước đã ổn định đạt từ 0,5 – 1,0 cm và có sự khác nhau giữa các điểm thu mẫu. Kết quả phân tích phương sai 150 mẫu nụ hoa Sơn tra (Phụ lục 13b) có mức ý nghĩa Sig.F bằng 0,01 < 0,05, có nghĩa kích thước chiều dài nụ hoa bình quân ở 3 điểm thu mẫu có sự khác biệt rõ rệt. Chiều dài nụ bình quân có trị số lớn nhất tại Mường La (0,77 cm), tiếp đến Tủa Chùa (0,7 cm) và thấp nhất là Thuận Châu (0,65 cm). Kích thước nụ hoa tuy có sự khác biệt về chiều dài giữa các điểm thu mẫu, nhưng thời gian nụ đạt kích thước ổn định đến khi nở rất nhanh, có thể là nguyên nhân tạo sự biến động lớn về đường kính và chiều dài nụ hoa (Bảng 3.7). Kết quả nghiên cứu này vẫn còn hạn chế, nên đề tài luận án phân tích thêm đặc điểm kích thước hoa, số lượng chỉ nhị để nhận định bổ sung cho sự khác biệt này. f. Đặc điểm hình thái kích thước hoa Các tiêu chí kích thước hoa tại 3 TQT Tủa Chùa, Thuận Châu và Mường La, đại diện cho 3 TVST thể hiện tại Bảng 3.8. Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tiêu chí hình thái, kích thước hoa cây Sơn tra thu hái tại 3 TQT Tủa Chùa, Thuận Châu, Mường La Thuận Châu Tủa Chùa Mường La Sig.F Chiều rộng hoa (cm) Min 2,5 2,2 2,2 Max 3,5 3,0 3,0 TB 3,0 2,5 4,0 0,00 Chiều dài hoa (cm) Min 2,0 2,2 2,3 Max 2,8 3,0 3,0 TB 2,3 2,8 2,5 0,00 Chiều dài cuống hoa (cm) Min 0,80 1,00 0,06 Max 1,30 1,30 0,70 TB 1,10 1,14 0,50 0,00 Số lượng chỉ nhị Min 38 23 40 Max 42 28 53
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_va_mot_so_bien_phap_ky.docx
8.Bao cao giai trinh Phan bien kin V.D.Toàn (1).docx
8.Bia LA Vu Duc Toan (cap Vien).doc
8.Phụ biểu 04(in nop cap Vien).doc
8.Phu luc LA dua len mang EN (Luan an cay Son tra).doc
8.Phu luc LA dua len mang VN (Luan an cay Son tra).doc
8.Tóm Tắt (NCS Vu Duc Toan_English_final).docx
8.Tóm Tắt (NCS Vu Duc Toan-cap Vien).docx
8.Trich yeu luan an TV.doc