Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn

âng lên và ngƣợc lại. Miệng có hai răng lớn, màu đen biếc, râu hàm dƣới có 5 đốt, đốt cuối cùng có màu nâu đen, hình chùy. Trên râu hàm dƣới có nhiều lông tập trung chủ yếu là 3 đốt cuối cùng. Râu môi dƣới ngắn hơn râu hàm dƣới nhƣng cũng có 5 đốt, đốt cuối cùng màu đen và trên râu này có nhiều lông nhỏ (hình 3.10, b). Phần ngực có 3 đốt màu vàng, mỗi đốt có một đôi chân. Lƣng ngực có 4 chấm đen, 2 chấm đen ở giữa thì nhỏ, 2 chấm đen ở 2 bên to có dạng hình thoi (hình 3.10, a). Phần bụng màu vàng nhạt, có năm đốt. a b c Hình 3.10. Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti (a) đầu và mảnh lƣng ngực trƣớc, (b) râu hàm dƣới và râu môi dƣới, (c) râu đầu (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) BAKĐM có 2 cánh cứng màu vàng che kín bụng, trên mỗi cánh có 6 chấm màu đen 4 chấm đầu tiên kể từ phần lƣng trở xuống có hình tứ giác xếp thành 2 hàng, chấm thứ 5 nằm ngang to nhất có chiều rộng gần bằng chiều ngang của cánh hình dấu ngã, chấm thứ 6 nhỏ nhất nằm ở phần cuối đuôi, hình hạt gạo nằm gọn vào phần lõm của chấm thứ năm (hình 3.11, a). Bàn chân có 4-4-4 đốt, đốt cuối có một túm lông dầy và 2 móng chân, giữa mỗi móng chân có 1 gai nhỏ, cuối móng có màu đen rất sắc (hình 3.11, b). 77 a b Hình 3.11. Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti (a) cánh, (b) chân (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) So sánh về kích thƣớc, trƣởng thành cái BAKĐM lớn hơn trƣởng thành đực tƣơng đối rõ rệt bảng 3.5. Bảng 3.5. Kích thƣớc trƣởng thành BAKĐM Oides duporti (Viện Bảo vệ thực vật, 2013 -2014) Chỉ tiêu theo dõi Trƣởng thành đực Trƣởng thành cái Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Chiều dài thân (mm) 10,25 9,15 10,16 ± 1,17 13,15 11,50 12,31 ± 0,11 Chiều rộng thân (mm) 6,80 6,10 6,52 ± 0,08 7,60 6,90 7,45 ± 0,08 Chiều dài cánh (mm) 4,55 3,00 3,78±0,07 5,25 4,00 4,72±0,04 Chiều rộng cánh (mm) 1,62 1,50 3,24±0,03 3,80 3,45 3,71±0,04 Ghi chú: n = 30; trong iều kiện nuôi sinh học, thức ăn là búp hồi và lá hồi non, to = 23,27 o C, RH = 69,68% Bọ ánh kim đồi mồi đực và cái khác nhau ở bộ phận sinh dục (BPSD) và kích thƣớc cơ thể. Dựa vào kích thƣớc con đực và con cái, có thể phân biệt đƣợc trƣởng thành đực và cái một cách nhanh nhất. Kích thƣớc trung bình của trƣởng thành đực ngắn hơn, có chiều dài 10,16mm, chiều rộng 6,52mm. Kích thƣớc trung bình của trƣởng thành cái lớn hơn gần 2 mm, chiều dài là 12,31mm, chiều rộng 7,45mm. Vì thế chiều dài cánh và chiều rộng cánh của con cái lớn hơn của con đực. + Pha trứng: 78 Bọ ánh kim đồi mồi đẻ trứng theo ổ. Khi mới đẻ, ổ trứng là một khối nhầy màu trắng xám giống màu tro bếp bao bọc những quả trứng ở bên trong, sau 5-10 tiếng đồng hồ thì ổ trứng chuyển màu sẫm dần, cứng lại cuối cùng chuyển sang màu nâu đen giống màu của vỏ cành cây nên rất khó phát hiện. Tùy thuộc vào nhiệt độ thời tiết, nếu thời tiết nắng nóng thì ổ trứng chuyển màu nhanh hơn, dâm mát lớp keo bao chuyển màu chậm hơn. Những ổ trứng đẻ sau có lớp bao mỏng hơn ổ trứng đẻ trƣớc. Những ổ trứng đầu tiên trên bề mặt lớp keo bao dầy, nhẵn bóng và trơn. Ổ trứng đẻ lần tiếp theo lớp keo bao ổ trứng mỏng dần trên bề mặt gồ ghề gợn sóng, số lƣợng trứng cũng ít hơn. Mỗi quả trứng đƣợc bao bọc bởi một lớp keo xốp, ngăn cách giữa các quả trứng với nhau cấu trúc ngăn gần giống nhƣ tổ ong. Lớp keo này cách nhiệt nên có thể chống chịu đƣợc với thời tiết khắc nghiệt ở Lạng Sơn. Trứng BAKĐM mới đẻ hình bầu dục có màu vàng, xung quanh màu trắng đục. Khi trứng sắp nở toàn bộ quả trứng có màu vàng đục (hình 3.12). a b Hình 3.12. Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti (a) Ổ trứng, (b) trứng (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) Những đặc điểm cơ bản về trứng của BAKĐM Oides duporti thu thập đƣợc qua quá trình nuôi sinh học tại Viện Bảo vệ thực vật và thu thập theo dõi ngoài tự nhiên tại xã Tân Đoàn, huyện Văn Quan, Lạng Sơn đƣợc trình bày trong bảng 3.6. Những ổ trứng ngoài tự nhiên thƣờng có khối lƣợng nặng hơn. Chiều dài và chiều rộng của ổ trứng và từng quả trứng cũng lớn hơn so với nuôi sinh học ở trong phòng. 79 Bảng 3.6. Đặc điểm ổ trứng của BAKĐM Oides duporti năm 2013-2014 Chỉ tiêu Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan, Lạng Sơn Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Khối lƣợng ổ trứng (mg) 46 17 31,5±1,79 49 15 32,00±1,83 Khoảng cách từ búp hồi đến vị trí ổ trứng (cm) 10 1 4,90±0,76 22 1 5,57±0,32 Chiều dài quả trứng (mm) 2,15 1,95 2,05± 0,08 2,21 1,92 2,08± 0,04 Chiều rộng quả trứng (mm) 1,65 1,55 1,61±0,01 1,68 1,58 1,63±0,02 Chiều dài ổ trứng (mm) 7,50 5,00 6,12±0,11 7,50 5,50 6,15±0,12 Chiều rộng ổ trứng (mm) 5,50 3,50 4,68±0,15 6,00 3,30 4,81±0,13 Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 Ẩm độ (%) 69,68 85,36 Ghi chú :Các chỉ tiêu theo dõi c n =30 Ngoài tự nhiên, rất khó quan sát đƣợc ổ trứng, chúng ngụy trang hoàn hảo, màu của ổ trứng giống nhƣ màu của vỏ cây. Ổ trứng thƣờng nằm ở giữa các kẽ cành, nách lá (hình 3.12a). Tính từ búp hồi, ổ trứng thƣờng nằm cách ngọn hồi khoảng 5-6 cm. Do cây hồi có rất nhiều cành tăm, hồi chỉ cho hoa và quả trên những cành mới. Vì vậy, năm nào cây hồi cũng ra lộc, nếu không có lộc mới hồi sẽ không cho quả và sẽ mất mùa hồi. Do vậy, trên cây có rất nhiều cành hồi thứ cấp chủ yếu từ cấp 7 đến cấp 12 các cành đan xen vào nhau nên việc tìm và phát hiện ra trứng BAKĐM cũng rất khó khăn. Chính vì thế, trƣớc khi công trình nghiên cứu này đƣợc thực hiện thì cả ngƣời chỉ đạo sản xuất và ngay cả ngƣời sản xuất sống cạnh rừng hồi, cũng chỉ thấy BAKĐM xuất hiện, gây hại, mà không biết chúng từ đâu ra. Hầu hết đều cho rằng chúng từ nơi khác bay đến phá hại hồi. + Pha sâu non: Sâu non BAKĐM có 3 tuổi. Các tuổi khác nhau về màu sắc, kích thƣớc. Hình dáng và cấu trúc không thay đổi (hình 3.13). - Phần đầu : Đầu có hình cầu màu nâu sẫm. Mỗi khi nghỉ nghơi, không ăn và không di chuyển đầu thƣờng thụt về phía sau lồng vào mảnh lƣng ngực trƣớc. Do vậy, mảnh lƣng ngực trƣớc có thể gọi là „đầu giả„ (hình 3.14 b) nên rất dễ nhầm tƣởng đốt ngực trƣớc là mảnh đầu. Mặt ngoài đầu chia ra làm 5 khu, râu đầu nằm ở khu trán - chân môi, mắt kép nằm ở khu cạnh - đỉnh đầu hình 3.14 b. Mảnh đầu to 80 dần sau mỗi lần chuyển tuổi, chiều rộng của mảnh đầu cũng tăng dần từ tuổi 1 đến tuổi 3; tuổi 1 có kích thƣớc 0,58 ± 0,05cm, tuổi 2: 1,07 ± 0,04cm, tuổi 3: 1,76 ± 0,06cm (hình 3.13). a b c Hình 3.13. Sâu non BAKĐM Oides duporti (a. tuổi 1; b. tuổi 2; c. tuổi 3) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) a b Hình 3.14. Sâu non BAKĐM (a. mặt trên đầu; b. mặt dƣới đầu) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) - Phần ngực: ngực có 3 đốt, mỗi đốt ngực có 1 đôi chân hình trụ ngắn xung quanh chân có nhiều lông, chân có 4 đốt, các khớp nối giữa các đốt có các viền màu đen, cuối đốt bàn chân có 2 móng chân rất nhọn và sắc nên chúng bám rất chắc mỗi khi di chuyển. Nhìn từ trên xuống lƣng đốt ngực đầu tiên (hình 3.14a) là một mảnh rất to dạng hình chữ nhật màu nâu tím óng ánh nhƣ kim loại. Mảnh này có 1 rãnh nhỏ màu nâu sáng nằm ở giữa chia hình chữ nhật thành 2 mảnh hình vuông, đây là 81 đốt ngực có màu đen tím to nhất trong tất cả các đốt. Do vậy, nếu không nhìn kỹ đốt đầu dễ bị nhầm là đầu của BAKĐM. Ở hai bên đốt đầu tiên có một u lồi màu đen nằm đối xứng nhau qua trục thân. Đốt ngực giữa và đốt ngực sau đều có đặc điểm giống nhau. Mỗi đốt có 12 u thịt lồi màu đen tím to nhỏ khác nhau, riêng 2 u thịt trên lƣng hình e líp, bẹt chia đôi ra bởi 1 rãnh cắt ngang. Riêng đốt thứ 2 mỗi bên có 1 tuyến hôi tròn nhỏ nằm 2 bên sƣờn (hình 3.15). Hình 3.15. Sâu non BAKĐM (mặt trên của đầu) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) - Phần bụng: Màu trắng đục, 8 đốt, các đốt có đặc điểm giống nhau. Cũng giống nhƣ đốt ngực sau, mỗi đốt bụng có 12 u thịt to nhỏ khác nhau nổi lên, màu đen tím óng ánh, hai u thịt trên lƣng dẹt và dài nhất dạnh hình e líp. Hai bên sƣờn mỗi đốt bụng có 1 lỗ thở nhỏ màu đen, nằm cạnh u thịt thứ 2 từ dƣới lên (hình 3.16). a b c Hình 3.16. Sâu non BAKĐM (a. phần lƣng bụng; b. các u thịt và lỗ thở; c. đốt cuối của phần bụng) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) - Đ t cu i của phần bụng: Là một mảng màu đen biếc lớn thứ 2 sau đốt ngực đầu tiên. Đốt cuối của phần bụng hình Ô van, nằm vắt ngang thân phủ gần kín đốt cuối, dẹt thấp hẳn xuống so với tất cả các đốt khác. Đốt cuối chứa hậu môn màu 82 trắng và cũng là giác bám thay cho đôi chân sau giúp sâu non di chuyển một cách dễ dàng. Khi đứng yên không di chuyển đốt cuối thƣờng co lại dấu vào đốt bụng cuối cùng nên khó phát hiện (hình 3.16). Khi so sánh về kích thƣớc các tuổi của sâu non BAKĐM giữa nuôi sinh học tại Viện BVTV ở nhiệt độ 23,27oC, ẩm độ 69,68% và ngoài tự nhiên với nhiệt độ 24,52 oC, ẩm độ 85,36%. Kết quả cho thấy kích thƣớc sâu non ngoài tự nhiên có chiều dài ở cả 3 tuổi đều lớn hơn khi nuôi tại Viện BVTV. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kích thƣớc là không nhiều. Tuổi 1 BAKĐM tăng trƣởng chậm, do vậy sự chênh lệch về kích thƣớc giữa nuôi sinh học tại Viện BVTV và ngoài tự nhiên là 0,14mm. Sang tuổi 2 tốc độ tăng trƣởng và tiêu thụ thức ăn của BAKĐM lớn, đặc biệt là tuổi 3 chiều dài của sâu non nuôi tại Viện BVTV là 16,67mm trong khi đó sâu non ở ngoài tự nhiên là 17,32mm (bảng 3.7). Bảng 3.7. Kích thƣớc các tuổi sâu non của BAKĐM Oides duporti (Lạng Sơn và Viện BVTV, 2014) Đơn vị tính : mm Tuổi Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan, Lạng Sơn Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình 1 5,6 2,5 3,40 ± 0,18 5,8 2,7 3,54 ± 0,17 2 9,0 5,5 7,14 ± 0,16 9,2 5,8 7,53 ± 0,21 3 20,1 14,0 16,67 ± 0,41 14,5 21,1 17,32 ± 0,31 Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 Ẩm độ (%) 69,68 85,36 Hình 3.17. Kích thƣớc của BAKĐM qua các tuổi (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 83 Nhƣ vậy, kích thƣớc của BAKĐM một phần phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng và sự lựa chọn thức ăn. Ở môi trƣờng tự nhiên luôn là điều kiện lý tƣởng để chúng phát triển. + Pha tiền nhộng và pha nhộng - Tiền nhộng: Cuối tuổi 3 BAKĐM không ăn và rơi xuống đất đây là lúc bắt đầu giai đoạn tiền nhộng. Giai đoạn này BAKĐM có bụng màu vàng trong, lƣng vẫn giữ màu đen tím óng ánh kim loại. BAKĐM hóa nhộng trong kén nôi bằng đất, trong tầng đất mặt dƣới tán cây hồi, trông giống nhƣ những tổ kiến, tổ mối hoặc "mà cua", bên trong kén nôi rất nhẵn, phía trên gồ ghề, xốp và thoáng khí. Ở bên trong tổ, cơ thể BAKĐM gập bụng lại hình chữ U đầu chạm vào đuôi và quay xuống dƣới, lƣng hƣớng lên trời (hình 3.18). Hình 3.18. Bọ ánh kim đồi mồi (giai đoạn tiền nhộng) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) - Nhộng BAKĐM: Tiền nhộng có thời gian phát dục khoảng 15-22 ngày, chúng lột xác và chuyển sang giai đoạn nhộng, có màu vàng tƣơi đã hình thành đầy đủ đầu, mắt, chân, cánh và các chi. Đầu có màu vàng, hơi gập về phía bụng mắt màu nâu nhạt, 2 đôi râu chụm vào nhau gập xuống xếp dọc theo ngực và bụng. Ngực 3 đốt, mỗi đốt có 1 đôi chân xếp vuông góc với cơ thể, các bàn chân co cụm và đặt trƣớc bụng xếp cùng với râu đầu (mỗi bên 3 chân và râu đầu ở giữa) tạo ra một hình tam giác giữa các đốt chân và bàn chân. Đốt ngực đầu tiên có 22 lông ở mặt trên, không có lỗ thở. Đốt thứ 2 có 4 lông chụm ở lƣng, mỗi bên sƣờn có 1 lỗ thở ở nách cánh thứ nhất. Đốt thứ 3 có 4 lông trên lƣng gắn 2 cánh sau không có lỗ thở, 8 84 đốt sau mỗi đốt đều có 4 lông ở phía lƣng, mỗi bên sƣờn đều có một lỗ thở màu đen và 1 u thịt lồi lên màu vàng óng giống nhƣ cái phễu đặt nằm úp (hình 3.19). a b c Hình 3.19. Bọ ánh kim đồi mồi (a. nhộng; b. mặt lƣng của nhộng; c. Trƣởng thành mới vũ hóa) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) Khi tiền nhộng ở trong kén đủ thời gian cơ thể bắt đầu duỗi ra và lột xác chuyển giai đoạn nhộng. Xác BAKĐM thƣờng hay dính ở phía đuôi nhộng cho tới khi vũ hóa. Ngƣợc với giai đoạn tiền nhộng, đầu của nhộng luôn hƣớng lên phía trên và đuôi quay xuống dƣới, để tạo điều kiện cho quá trình vũ hóa đƣợc thuận lợi hơn. Bảng 3.8. Kích thƣớc nhộng của BAKĐM Oides duporti (Lạng Sơn và Viện BVTV, 2014) Chỉ tiêu Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan, Lạng Sơn Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Chiều dài nhộng (mm) 9,60 8,90 9,42 ± 1,14 12,00 8,50 9,94±0,16 Chiều rộng nhộng (mm) 3,35 3,00 3,14 ± 0,29 4,12 3,20 3,41±0,14 Độ sâu từ mặt đất tới vị trí vào nhộng (mm) 20,00 8,00 12,34±0,07 18,00 4,50 11,43±0,09 Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 Ẩm độ (%) 69,68 85,36 Ghi chú: S cá th thí nghiệm từng pha: n=30 Kén nhộng nằm sâu trong đất với độ sâu trung bình là 11,43mm ở điều kiện ngoài tự nhiên Văn Quan, Lạng Sơn. Khi nuôi sinh học trong phòng độ sâu của kén nhộng sâu hơn so với ngoài tự nhiên trung bình là 12,34mm với nhiệt độ là 85 23,27 oC, ẩm độ 69,68% (bảng 3.8). Nguyên nhân do đất trong phòng đƣợc lấy ở ngoài rừng hồi mang vào nên đất mềm độ ẩm cao thuận lợi cho quá trình BAKĐM ẩn sâu trong đất để làm kén. Khi tiền nhộng chuyển sang giai đoạn nhộng kích thƣớc cơ thể co lại giảm gần một nửa so với sâu non cuối tuổi 3 và bề ngang nhộng lại rộng hơn so với sâu non. 3.2.3. Tìm hiểu phổ ký chủ của BAKĐM Oides duporti Việc xác định cây ký chủ của dịch hại để quản lý chúng hiệu quả là việc cần phải làm trong công tác bảo vệ thực vật. Cho tới thời điểm thực hiện nghiên cứu này chƣa có tài liệu nào công bố về ký chủ của loài Oides duporti, để xác định ký chủ của loài BAKĐM hại hồi, chúng tôi đã chọn lựa 80 loài cây tham gia thí nghiệm, là các loài cùng họ với cây hồi, hoặc là những loài cây mọc xung quanh rừng hồi để theo dõi (bảng 3.9). Bảng 3.9. Phổ ký chủ của BAKĐM Oides duporti hại hồi (Lạng Sơn, 2013-2015) TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tỷ lệ sâu còn sống qua các ngày theo dõi (%) Sau 1 ngày Sau 2 ngày Sau 3 ngày Sau 4 ngày Sau 5 ngày Họ thông – Pinaceae 1 Thông Mã vĩ Pinus massoniana 100 100 83,33 16,67 0 Họ long não Lauraceae 2 Quế Cinnamomum cassia 100 100 66,67 13,33 0 3 Long não Cinnamomum camphora 100 100 53,33 6,67 0 4 Màng tang Litsea cubeba 100 100 60,00 10,00 0 5 Nanh chuột Cryptocarya lenticellata 100 100 46,67 13,33 0 Họ hồi Illiciaceae 6 Hồi Illicium verum 100 100 100 100 100 Họ Sau sau – Altingiaceae 7 Sau sau Liquidambar formosana 100 100 40,00 13,33 0 Họ dầu Dipterocarpaceae 8 Chè Camellia sinensis 100 100 46,67 10,00 0 86 9 Chò xót Schima superba 100 100 36,67 13,33 0 Họ đào lộ hột Anacardiaceae 10 Cây cóc Spondias dulcis 100 100 53,33 16,67 0 Họ thị Ebenaceae 11 Cây thị Diospyros decandra 100 100 33,33 16,67 0 Họ bồ đề - Styracaceae 12 Bồ đề Styrax tonkinensis 100 100 30,00 10,00 0 Họ Bông gạo - Bombacaceae 13 Gạo Gossampinus malabarica 100 100 23,33 10,00 0 14 Bông gòn Ceiba pentandra 100 100 40,00 3,33 0 Họ ba mảnh vỏEuphorbiaceae 15 Chẩu ba hạt Vernicia montana 100 100 46,67 20,00 0 Họ Trinh nữ - Mimosaceae 16 Keo lá tram Acacia auriculiformis 100 100 46,67 13,33 0 17 Keo tai tƣợng Acacia mangium 100 100 53,33 10,00 0 18 Cẩm xe Xylia xylocarpa 100 100 56,67 16,67 0 19 Bản xe Albizia lucida 100 100 70,00 20,00 0 20 Keo dậu Leucaena leucocephala 100 100 73,33 23,33 0 Họ vang – Caesalpiniaceae 21 Muồng đen Cassia siamea 100 100 66,67 16,67 0 22 Bồ kết Gleditchia australis 100 100 50,00 20,00 0 23 Lim xanh Erythrophloeum fordii 100 100 40,00 20,00 0 Họ đậu – Fabaceae 24 Hoè Sophora japonica 100 100 46,67 16,67 0 25 Ràng ràng mít Ormosia balansae 100 100 60,00 23,33 0 26 Dáng hƣơng quả to Pterocarpus macrocarpus 100 100 30,00 6,67 0 Họ đƣớc – Rhizophoraceae 27 Dà Ceriops tagal 100 100 23,33 16,67 0 28 Trang Kandelia candel 100 100 70,00 13,33 0 Họ Bàng – Combretaceae 87 29 Cóc đỏ Lumnitzera coccinea 100 100 60,00 10,00 0 Họ Sim – Myrtaceae 30 Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis 100 100 60,00 20,00 0 31 Bạch đàn đỏ Eucalypus robusta 100 100 70,00 10,00 0 32 Tràm Melaleuca leucadendra 100 100 66,67 6,67 0 Họ Sang lẻ - Lythraceae 33 Sang lẻ Lagerstroemia calyculata 100 100 46,67 13,33 0 34 Bằng lăng nƣớc Lagerstroemia speciosa 100 100 50,00 10,00 0 Họ bần Sonneratiaceae 35 Bần chua Sonneratia caseolaris 100 100 43,33 20,00 0 Họ xoài Anacardiaceae 36 Sơn ta Toxicodendron succedanea 100 100 83,33 16,67 0 37 Sấu Dracontomelum duperreanum 100 100 70,00 10,00 0 38 Xoan nhừ Choerospondias axillaris 100 100 70,00 13,33 0 Họ trám Burseraceae 39 Trám trắng Canarium album 100 100 50,00 16,67 0 40 Trám đen Canarium tramdenum 100 100 53,33 30,00 0 Họ xoan Meliaceae 41 Xoan ta Melia azedarach 100 100 46,67 26,67 0 42 Xà cừ Khaya senegalensis 100 100 56,67 26,67 0 43 Gội trắng Aphanamixis grandifolia 100 100 60,00 23,33 0 Họ cam Rutaceae 44 Cây quýt Citrus reticulate 100 100 66,67 10,00 0 45 Chanh ta Citrus aurantifolia 100 100 63,33 13,33 0 46 Bƣởi Citrus maxima 100 100 50,00 13,33 0 47 Phật thủ Citrus medica 100 100 50,00 20,00 0 88 48 Cam chua Citrus aurantium 100 100 60,00 16,67 0 Họ núc nác Bignoniaceae 49 Đinh Markhamia stipulate 100 100 60,00 20,00 0 50 Núc nác Oroxylon indicum 100 100 63,33 26,67 0 Họ gừng Zingiberaceae 51 Sa nhân Amomum echinosphaera 100 100 50,00 23,33 0 Họ tre Bambusoideae 52 Tre gai Bambusa spinosa 100 100 46,67 20,00 0 53 Luồng Dendrocalamus membranaceus 100 100 46,67 16,67 0 54 Giang Melocalamus sp 100 100 53,33 13,33 0 55 Nứa lá to Schizostachium pseudolima 100 100 50,00 6,67 0 56 Trúc cần câu Phyllostachys affbambusoide 100 100 53,33 20,00 0 57 Vầu đắng Indosasa sinica 100 100 70,00 23,33 0 Họ cau Arecaceae 58 Mây nếp Calamus tetradactylus 100 100 53,33 10,00 0 59 Song mật Calamus platyacanthus 100 100 60,00 20,00 0 60 Song bột Calamus poilanei 100 100 43,33 13,33 0 61 Cọ bầu Livistona saribus 100 100 46,67 16,67 0 62 Cọ xẻ Livistona cochinchinensis 100 100 53,33 26,67 0 63 Búng báng Arenga pinnata 100 100 56,67 16,67 0 64 Cau Areca catechu 100 100 60,00 26,67 0 65 Dừa Cocos nucifera 100 100 70,00 20,00 0 Ghi chú: Bọ ánh kim ồi mồi Oides duporti thí nghiệm là tuổi 3; S cá th theo dõi m i cây: n = 30 Trong 80 loài cây thực vật tham gia thí nghiệm, chúng tôi chƣa thấy BAKĐM ăn bất cứ loài cây nào (trừ cây hồi Illicium verum). Một vài cá thể BAKĐM vẫn sống trên một vài loại thực vật nhƣ cây sấu, chè, sau sau, trám, sau ngày thứ 4, nhƣng không thấy các vết xây sát (do ăn) trên các loại cây này. Có thể đó là khả năng nhịn đói của BAKĐM. Đến ngày thứ 5 thì 100% đã chết. Qua thí nghiệm, mới chỉ ghi 89 nhận đƣợc cây hồi là thức ăn duy nhất để loài Oides duporti có thể sống và hoàn thành phát dục. Kết quả bƣớc đầu chúng tôi nhận định, loài Oides duporti là loài đơn thực, vì vậy khi chúng phát sinh chỉ tập trung phát sinh và phá hại rừng hồi. Do vậy, thiệt hại do chúng gây nên tập trung và rất nguy hiểm cho các rừng hồi. Kết quả này đã củng cố thêm nhận định của tác giả Đặng Thị Đáp (1995), rằng họ Chrysomelidae là nhóm động vật di động, nhƣng chúng là những loài ăn lá nên sống đƣợc là nhờ cây cối, phần lớn các loài có phạm vi dinh dƣỡng hẹp (chỉ ăn một hay vài loài thực vật nhất định). 3.2.4. Đặc điểm sinh học của loài bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti 3.2.4.1. Thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành * Thời gian s ng và tỷ lệ giới tính của tr ng thành Trƣởng thành vũ hóa vào thời điểm từ 10/5 đến 20/5 trong năm, trùng vào thời gian ra lộc hè của cây hồi. BAKĐM bắt đầu vũ hóa trƣởng thành sau khoảng thời gian một tháng kể từ khi sâu non rơi xuống đất làm nhộng. Trƣởng thành BAKĐM vũ hóa rải rác, thời gian vũ hóa kéo dài trong khoảng 20 ngày. Số lƣợng trƣởng thành vũ hóa nhiều nhất tập trung vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 13 sau đó giảm dần (hình 3.20). Hình 3.20. Diễn biến quá trình vũ hóa BAKĐM tại Văn Quan, Lạng Sơn, 2013 90 Khi mới vũ hóa trƣởng thành BAKĐM cánh vẫn còn yếu, chúng chỉ bay đƣợc những đoạn rất ngắn khoảng 2m. Do vậy, t
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_vat_hoc_sinh_thai_hoc_loai.pdf
2. Báo cáo Tóm tắt - tiếng việt.pdf
2.1. Báo cáo tóm tắt - English.pdf
3. Những kết luận mới của luận án.pdf
3.1. Những KL mới của luận án tiếng việt.doc
3.2. Những KL mới của luận án (English).doc
Những kết luận mới của luận án Tiếng anh.pdf
Những kết luận mới của luận án tiếng việt.pdf