Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 216 trang nguyenduy 01/10/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn

Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim oides sp. (coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn
âng lên 
và ngƣợc lại. Miệng có hai răng lớn, màu đen biếc, râu hàm dƣới có 5 đốt, đốt cuối 
cùng có màu nâu đen, hình chùy. Trên râu hàm dƣới có nhiều lông tập trung chủ 
yếu là 3 đốt cuối cùng. Râu môi dƣới ngắn hơn râu hàm dƣới nhƣng cũng có 5 đốt, 
đốt cuối cùng màu đen và trên râu này có nhiều lông nhỏ (hình 3.10, b). Phần ngực 
có 3 đốt màu vàng, mỗi đốt có một đôi chân. Lƣng ngực có 4 chấm đen, 2 chấm đen 
ở giữa thì nhỏ, 2 chấm đen ở 2 bên to có dạng hình thoi (hình 3.10, a). Phần bụng 
màu vàng nhạt, có năm đốt. 
a b c 
Hình 3.10. Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti 
(a) đầu và mảnh lƣng ngực trƣớc, (b) râu hàm dƣới và râu môi dƣới, (c) râu đầu 
(Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
BAKĐM có 2 cánh cứng màu vàng che kín bụng, trên mỗi cánh có 6 chấm 
màu đen 4 chấm đầu tiên kể từ phần lƣng trở xuống có hình tứ giác xếp thành 2 hàng, 
chấm thứ 5 nằm ngang to nhất có chiều rộng gần bằng chiều ngang của cánh hình 
dấu ngã, chấm thứ 6 nhỏ nhất nằm ở phần cuối đuôi, hình hạt gạo nằm gọn vào phần 
lõm của chấm thứ năm (hình 3.11, a). Bàn chân có 4-4-4 đốt, đốt cuối có một túm 
lông dầy và 2 móng chân, giữa mỗi móng chân có 1 gai nhỏ, cuối móng có màu đen 
rất sắc (hình 3.11, b). 
77 
a b 
Hình 3.11. Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti 
(a) cánh, (b) chân (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
So sánh về kích thƣớc, trƣởng thành cái BAKĐM lớn hơn trƣởng thành đực 
tƣơng đối rõ rệt bảng 3.5. 
Bảng 3.5. Kích thƣớc trƣởng thành BAKĐM Oides duporti 
(Viện Bảo vệ thực vật, 2013 -2014) 
Chỉ tiêu theo dõi 
Trƣởng thành đực Trƣởng thành cái 
Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung bình Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung bình 
Chiều dài thân (mm) 10,25 9,15 10,16 ± 1,17 13,15 11,50 12,31 ± 0,11 
Chiều rộng thân (mm) 6,80 6,10 6,52 ± 0,08 7,60 6,90 7,45 ± 0,08 
Chiều dài cánh (mm) 4,55 3,00 3,78±0,07 5,25 4,00 4,72±0,04 
Chiều rộng cánh (mm) 1,62 1,50 3,24±0,03 3,80 3,45 3,71±0,04 
Ghi chú: n = 30; trong iều kiện nuôi sinh học, thức ăn là búp hồi và lá hồi non, to = 
23,27
o
C, RH = 69,68% 
Bọ ánh kim đồi mồi đực và cái khác nhau ở bộ phận sinh dục (BPSD) và kích 
thƣớc cơ thể. Dựa vào kích thƣớc con đực và con cái, có thể phân biệt đƣợc trƣởng 
thành đực và cái một cách nhanh nhất. 
Kích thƣớc trung bình của trƣởng thành đực ngắn hơn, có chiều dài 10,16mm, 
chiều rộng 6,52mm. Kích thƣớc trung bình của trƣởng thành cái lớn hơn gần 2 mm, 
chiều dài là 12,31mm, chiều rộng 7,45mm. Vì thế chiều dài cánh và chiều rộng cánh 
của con cái lớn hơn của con đực. 
+ Pha trứng: 
78 
Bọ ánh kim đồi mồi đẻ trứng theo ổ. Khi mới đẻ, ổ trứng là một khối nhầy 
màu trắng xám giống màu tro bếp bao bọc những quả trứng ở bên trong, sau 5-10 
tiếng đồng hồ thì ổ trứng chuyển màu sẫm dần, cứng lại cuối cùng chuyển sang 
màu nâu đen giống màu của vỏ cành cây nên rất khó phát hiện. Tùy thuộc vào nhiệt 
độ thời tiết, nếu thời tiết nắng nóng thì ổ trứng chuyển màu nhanh hơn, dâm mát lớp 
keo bao chuyển màu chậm hơn. Những ổ trứng đẻ sau có lớp bao mỏng hơn ổ trứng 
đẻ trƣớc. Những ổ trứng đầu tiên trên bề mặt lớp keo bao dầy, nhẵn bóng và trơn. Ổ 
trứng đẻ lần tiếp theo lớp keo bao ổ trứng mỏng dần trên bề mặt gồ ghề gợn sóng, 
số lƣợng trứng cũng ít hơn. Mỗi quả trứng đƣợc bao bọc bởi một lớp keo xốp, ngăn 
cách giữa các quả trứng với nhau cấu trúc ngăn gần giống nhƣ tổ ong. Lớp keo này 
cách nhiệt nên có thể chống chịu đƣợc với thời tiết khắc nghiệt ở Lạng Sơn. Trứng 
BAKĐM mới đẻ hình bầu dục có màu vàng, xung quanh màu trắng đục. Khi trứng 
sắp nở toàn bộ quả trứng có màu vàng đục (hình 3.12). 
a b 
Hình 3.12. Bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti 
(a) Ổ trứng, (b) trứng (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
Những đặc điểm cơ bản về trứng của BAKĐM Oides duporti thu thập đƣợc 
qua quá trình nuôi sinh học tại Viện Bảo vệ thực vật và thu thập theo dõi ngoài tự 
nhiên tại xã Tân Đoàn, huyện Văn Quan, Lạng Sơn đƣợc trình bày trong bảng 3.6. 
Những ổ trứng ngoài tự nhiên thƣờng có khối lƣợng nặng hơn. Chiều dài 
và chiều rộng của ổ trứng và từng quả trứng cũng lớn hơn so với nuôi sinh học ở 
trong phòng. 
79 
Bảng 3.6. Đặc điểm ổ trứng của BAKĐM Oides duporti năm 2013-2014 
Chỉ tiêu 
Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan, Lạng Sơn 
Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung bình Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung 
bình 
Khối lƣợng ổ trứng (mg) 46 17 31,5±1,79 49 15 32,00±1,83 
Khoảng cách từ búp hồi đến 
vị trí ổ trứng (cm) 
10 1 4,90±0,76 22 1 5,57±0,32 
Chiều dài quả trứng (mm) 2,15 1,95 2,05± 0,08 2,21 1,92 2,08± 0,04 
Chiều rộng quả trứng (mm) 1,65 1,55 1,61±0,01 1,68 1,58 1,63±0,02 
Chiều dài ổ trứng (mm) 7,50 5,00 6,12±0,11 7,50 5,50 6,15±0,12 
Chiều rộng ổ trứng (mm) 5,50 3,50 4,68±0,15 6,00 3,30 4,81±0,13 
Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 
Ẩm độ (%) 69,68 85,36 
Ghi chú :Các chỉ tiêu theo dõi c n =30 
Ngoài tự nhiên, rất khó quan sát đƣợc ổ trứng, chúng ngụy trang hoàn hảo, 
màu của ổ trứng giống nhƣ màu của vỏ cây. Ổ trứng thƣờng nằm ở giữa các kẽ 
cành, nách lá (hình 3.12a). Tính từ búp hồi, ổ trứng thƣờng nằm cách ngọn hồi 
khoảng 5-6 cm. Do cây hồi có rất nhiều cành tăm, hồi chỉ cho hoa và quả trên 
những cành mới. Vì vậy, năm nào cây hồi cũng ra lộc, nếu không có lộc mới hồi sẽ 
không cho quả và sẽ mất mùa hồi. Do vậy, trên cây có rất nhiều cành hồi thứ cấp 
chủ yếu từ cấp 7 đến cấp 12 các cành đan xen vào nhau nên việc tìm và phát hiện ra 
trứng BAKĐM cũng rất khó khăn. Chính vì thế, trƣớc khi công trình nghiên cứu 
này đƣợc thực hiện thì cả ngƣời chỉ đạo sản xuất và ngay cả ngƣời sản xuất sống 
cạnh rừng hồi, cũng chỉ thấy BAKĐM xuất hiện, gây hại, mà không biết chúng từ 
đâu ra. Hầu hết đều cho rằng chúng từ nơi khác bay đến phá hại hồi. 
+ Pha sâu non: 
Sâu non BAKĐM có 3 tuổi. Các tuổi khác nhau về màu sắc, kích thƣớc. 
Hình dáng và cấu trúc không thay đổi (hình 3.13). 
- Phần đầu : Đầu có hình cầu màu nâu sẫm. Mỗi khi nghỉ nghơi, không ăn và 
không di chuyển đầu thƣờng thụt về phía sau lồng vào mảnh lƣng ngực trƣớc. Do 
vậy, mảnh lƣng ngực trƣớc có thể gọi là „đầu giả„ (hình 3.14 b) nên rất dễ nhầm 
tƣởng đốt ngực trƣớc là mảnh đầu. Mặt ngoài đầu chia ra làm 5 khu, râu đầu nằm ở 
khu trán - chân môi, mắt kép nằm ở khu cạnh - đỉnh đầu hình 3.14 b. Mảnh đầu to 
80 
dần sau mỗi lần chuyển tuổi, chiều rộng của mảnh đầu cũng tăng dần từ tuổi 1 đến 
tuổi 3; tuổi 1 có kích thƣớc 0,58 ± 0,05cm, tuổi 2: 1,07 ± 0,04cm, tuổi 3: 1,76 ± 
0,06cm (hình 3.13). 
a b c 
Hình 3.13. Sâu non BAKĐM Oides duporti (a. tuổi 1; b. tuổi 2; c. tuổi 3) 
 (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
a b 
Hình 3.14. Sâu non BAKĐM (a. mặt trên đầu; b. mặt dƣới đầu) 
(Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
- Phần ngực: ngực có 3 đốt, mỗi đốt ngực có 1 đôi chân hình trụ ngắn xung 
quanh chân có nhiều lông, chân có 4 đốt, các khớp nối giữa các đốt có các viền màu 
đen, cuối đốt bàn chân có 2 móng chân rất nhọn và sắc nên chúng bám rất chắc mỗi 
khi di chuyển. Nhìn từ trên xuống lƣng đốt ngực đầu tiên (hình 3.14a) là một mảnh 
rất to dạng hình chữ nhật màu nâu tím óng ánh nhƣ kim loại. Mảnh này có 1 rãnh 
nhỏ màu nâu sáng nằm ở giữa chia hình chữ nhật thành 2 mảnh hình vuông, đây là 
81 
đốt ngực có màu đen tím to nhất trong tất cả các đốt. Do vậy, nếu không nhìn kỹ 
đốt đầu dễ bị nhầm là đầu của BAKĐM. Ở hai bên đốt đầu tiên có một u lồi màu 
đen nằm đối xứng nhau qua trục thân. Đốt ngực giữa và đốt ngực sau đều có đặc 
điểm giống nhau. Mỗi đốt có 12 u thịt lồi màu đen tím to nhỏ khác nhau, riêng 2 u 
thịt trên lƣng hình e líp, bẹt chia đôi ra bởi 1 rãnh cắt ngang. Riêng đốt thứ 2 mỗi 
bên có 1 tuyến hôi tròn nhỏ nằm 2 bên sƣờn (hình 3.15). 
Hình 3.15. Sâu non BAKĐM (mặt trên của đầu) 
(Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
- Phần bụng: Màu trắng đục, 8 đốt, các đốt có đặc điểm giống nhau. Cũng 
giống nhƣ đốt ngực sau, mỗi đốt bụng có 12 u thịt to nhỏ khác nhau nổi lên, màu đen 
tím óng ánh, hai u thịt trên lƣng dẹt và dài nhất dạnh hình e líp. Hai bên sƣờn mỗi đốt 
bụng có 1 lỗ thở nhỏ màu đen, nằm cạnh u thịt thứ 2 từ dƣới lên (hình 3.16). 
a b c 
Hình 3.16. Sâu non BAKĐM (a. phần lƣng bụng; b. các u thịt và lỗ thở; c. đốt cuối 
của phần bụng) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
- Đ t cu i của phần bụng: Là một mảng màu đen biếc lớn thứ 2 sau đốt 
ngực đầu tiên. Đốt cuối của phần bụng hình Ô van, nằm vắt ngang thân phủ gần kín 
đốt cuối, dẹt thấp hẳn xuống so với tất cả các đốt khác. Đốt cuối chứa hậu môn màu 
82 
trắng và cũng là giác bám thay cho đôi chân sau giúp sâu non di chuyển một cách 
dễ dàng. Khi đứng yên không di chuyển đốt cuối thƣờng co lại dấu vào đốt bụng 
cuối cùng nên khó phát hiện (hình 3.16). 
Khi so sánh về kích thƣớc các tuổi của sâu non BAKĐM giữa nuôi sinh học 
tại Viện BVTV ở nhiệt độ 23,27oC, ẩm độ 69,68% và ngoài tự nhiên với nhiệt độ 
24,52
oC, ẩm độ 85,36%. Kết quả cho thấy kích thƣớc sâu non ngoài tự nhiên có 
chiều dài ở cả 3 tuổi đều lớn hơn khi nuôi tại Viện BVTV. Tuy nhiên, sự chênh lệch 
về kích thƣớc là không nhiều. Tuổi 1 BAKĐM tăng trƣởng chậm, do vậy sự chênh 
lệch về kích thƣớc giữa nuôi sinh học tại Viện BVTV và ngoài tự nhiên là 0,14mm. 
Sang tuổi 2 tốc độ tăng trƣởng và tiêu thụ thức ăn của BAKĐM lớn, đặc biệt là tuổi 
3 chiều dài của sâu non nuôi tại Viện BVTV là 16,67mm trong khi đó sâu non ở 
ngoài tự nhiên là 17,32mm (bảng 3.7). 
Bảng 3.7. Kích thƣớc các tuổi sâu non của BAKĐM Oides duporti 
 (Lạng Sơn và Viện BVTV, 2014) 
Đơn vị tính : mm 
Tuổi 
Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan, Lạng Sơn 
Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung 
bình 
Lớn 
nhất 
Nhỏ nhất Trung bình 
1 5,6 2,5 3,40 ± 0,18 5,8 2,7 3,54 ± 0,17 
2 9,0 5,5 7,14 ± 0,16 9,2 5,8 7,53 ± 0,21 
3 20,1 14,0 16,67 ± 0,41 14,5 21,1 17,32 ± 0,31 
Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 
Ẩm độ (%) 69,68 85,36 
Hình 3.17. Kích thƣớc của BAKĐM qua các tuổi 
(Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
83 
Nhƣ vậy, kích thƣớc của BAKĐM một phần phụ thuộc vào điều kiện môi 
trƣờng và sự lựa chọn thức ăn. Ở môi trƣờng tự nhiên luôn là điều kiện lý tƣởng để 
chúng phát triển. 
+ Pha tiền nhộng và pha nhộng 
- Tiền nhộng: Cuối tuổi 3 BAKĐM không ăn và rơi xuống đất đây là lúc bắt đầu 
giai đoạn tiền nhộng. Giai đoạn này BAKĐM có bụng màu vàng trong, lƣng vẫn giữ 
màu đen tím óng ánh kim loại. BAKĐM hóa nhộng trong kén nôi bằng đất, trong tầng 
đất mặt dƣới tán cây hồi, trông giống nhƣ những tổ kiến, tổ mối hoặc "mà cua", bên 
trong kén nôi rất nhẵn, phía trên gồ ghề, xốp và thoáng khí. Ở bên trong tổ, cơ thể 
BAKĐM gập bụng lại hình chữ U đầu chạm vào đuôi và quay xuống dƣới, lƣng hƣớng 
lên trời (hình 3.18). 
Hình 3.18. Bọ ánh kim đồi mồi (giai đoạn tiền nhộng) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
- Nhộng BAKĐM: Tiền nhộng có thời gian phát dục khoảng 15-22 ngày, 
chúng lột xác và chuyển sang giai đoạn nhộng, có màu vàng tƣơi đã hình thành đầy 
đủ đầu, mắt, chân, cánh và các chi. Đầu có màu vàng, hơi gập về phía bụng mắt 
màu nâu nhạt, 2 đôi râu chụm vào nhau gập xuống xếp dọc theo ngực và bụng. 
Ngực 3 đốt, mỗi đốt có 1 đôi chân xếp vuông góc với cơ thể, các bàn chân co cụm và 
đặt trƣớc bụng xếp cùng với râu đầu (mỗi bên 3 chân và râu đầu ở giữa) tạo ra một 
hình tam giác giữa các đốt chân và bàn chân. Đốt ngực đầu tiên có 22 lông ở mặt 
trên, không có lỗ thở. Đốt thứ 2 có 4 lông chụm ở lƣng, mỗi bên sƣờn có 1 lỗ thở ở 
nách cánh thứ nhất. Đốt thứ 3 có 4 lông trên lƣng gắn 2 cánh sau không có lỗ thở, 8 
84 
đốt sau mỗi đốt đều có 4 lông ở phía lƣng, mỗi bên sƣờn đều có một lỗ thở màu đen 
và 1 u thịt lồi lên màu vàng óng giống nhƣ cái phễu đặt nằm úp (hình 3.19). 
a b c 
Hình 3.19. Bọ ánh kim đồi mồi (a. nhộng; b. mặt lƣng của nhộng; c. Trƣởng thành mới 
vũ hóa) (Nguồn: Bùi Văn Dũng, 2014) 
Khi tiền nhộng ở trong kén đủ thời gian cơ thể bắt đầu duỗi ra và lột xác 
chuyển giai đoạn nhộng. Xác BAKĐM thƣờng hay dính ở phía đuôi nhộng cho tới 
khi vũ hóa. Ngƣợc với giai đoạn tiền nhộng, đầu của nhộng luôn hƣớng lên phía trên 
và đuôi quay xuống dƣới, để tạo điều kiện cho quá trình vũ hóa đƣợc thuận lợi hơn. 
Bảng 3.8. Kích thƣớc nhộng của BAKĐM Oides duporti 
 (Lạng Sơn và Viện BVTV, 2014) 
Chỉ tiêu 
Viện Bảo vệ thực vật Văn Quan, Lạng Sơn 
Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung 
bình 
Lớn 
nhất 
Nhỏ 
nhất 
Trung 
bình 
Chiều dài nhộng (mm) 9,60 8,90 9,42 ± 1,14 12,00 8,50 9,94±0,16 
Chiều rộng nhộng (mm) 3,35 3,00 3,14 ± 0,29 4,12 3,20 3,41±0,14 
Độ sâu từ mặt đất tới vị 
trí vào nhộng (mm) 
20,00 8,00 12,34±0,07 18,00 4,50 11,43±0,09 
Nhiệt độ (oC) 23,27 24,52 
Ẩm độ (%) 69,68 85,36 
Ghi chú: S cá th thí nghiệm từng pha: n=30 
Kén nhộng nằm sâu trong đất với độ sâu trung bình là 11,43mm ở điều kiện 
ngoài tự nhiên Văn Quan, Lạng Sơn. Khi nuôi sinh học trong phòng độ sâu của kén 
nhộng sâu hơn so với ngoài tự nhiên trung bình là 12,34mm với nhiệt độ là 
85 
23,27
oC, ẩm độ 69,68% (bảng 3.8). Nguyên nhân do đất trong phòng đƣợc lấy ở 
ngoài rừng hồi mang vào nên đất mềm độ ẩm cao thuận lợi cho quá trình BAKĐM 
ẩn sâu trong đất để làm kén. Khi tiền nhộng chuyển sang giai đoạn nhộng kích 
thƣớc cơ thể co lại giảm gần một nửa so với sâu non cuối tuổi 3 và bề ngang nhộng 
lại rộng hơn so với sâu non. 
3.2.3. Tìm hiểu phổ ký chủ của BAKĐM Oides duporti 
Việc xác định cây ký chủ của dịch hại để quản lý chúng hiệu quả là việc cần 
phải làm trong công tác bảo vệ thực vật. Cho tới thời điểm thực hiện nghiên cứu này 
chƣa có tài liệu nào công bố về ký chủ của loài Oides duporti, để xác định ký chủ của 
loài BAKĐM hại hồi, chúng tôi đã chọn lựa 80 loài cây tham gia thí nghiệm, là các 
loài cùng họ với cây hồi, hoặc là những loài cây mọc xung quanh rừng hồi để theo 
dõi (bảng 3.9). 
Bảng 3.9. Phổ ký chủ của BAKĐM Oides duporti hại hồi 
 (Lạng Sơn, 2013-2015) 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học 
Tỷ lệ sâu còn sống qua các 
ngày theo dõi (%) 
Sau 1 
ngày 
Sau 2 
ngày 
Sau 3 
ngày 
Sau 4 
ngày 
Sau 5 
ngày 
 Họ thông – Pinaceae 
1 Thông Mã vĩ Pinus massoniana 100 100 83,33 16,67 0 
 Họ long não Lauraceae 
2 Quế Cinnamomum cassia 100 100 66,67 13,33 0 
3 Long não 
Cinnamomum 
camphora 
100 100 53,33 6,67 0 
4 Màng tang Litsea cubeba 100 100 60,00 10,00 0 
5 Nanh chuột 
Cryptocarya 
lenticellata 
100 100 46,67 13,33 0 
 Họ hồi Illiciaceae 
6 Hồi Illicium verum 100 100 100 100 100 
 Họ Sau sau – Altingiaceae 
7 Sau sau 
Liquidambar 
formosana 
100 100 40,00 13,33 0 
 Họ dầu Dipterocarpaceae 
8 Chè Camellia sinensis 100 100 46,67 10,00 0 
86 
9 Chò xót Schima superba 100 100 36,67 13,33 0 
 Họ đào lộ hột Anacardiaceae 
10 Cây cóc Spondias dulcis 100 100 53,33 16,67 0 
 Họ thị Ebenaceae 
11 Cây thị Diospyros decandra 100 100 33,33 16,67 0 
 Họ bồ đề - Styracaceae 
12 Bồ đề Styrax tonkinensis 100 100 30,00 10,00 0 
 Họ Bông gạo - Bombacaceae 
13 Gạo 
Gossampinus 
malabarica 
100 100 23,33 10,00 0 
14 Bông gòn Ceiba pentandra 100 100 40,00 3,33 0 
 Họ ba mảnh vỏEuphorbiaceae 
15 Chẩu ba hạt Vernicia montana 100 100 46,67 20,00 0 
 Họ Trinh nữ - Mimosaceae 
16 Keo lá tram Acacia auriculiformis 100 100 46,67 13,33 0 
17 Keo tai tƣợng Acacia mangium 100 100 53,33 10,00 0 
18 Cẩm xe Xylia xylocarpa 100 100 56,67 16,67 0 
19 Bản xe Albizia lucida 100 100 70,00 20,00 0 
20 Keo dậu 
Leucaena 
leucocephala 
100 100 73,33 23,33 0 
 Họ vang – Caesalpiniaceae 
21 Muồng đen Cassia siamea 100 100 66,67 16,67 0 
22 Bồ kết Gleditchia australis 100 100 50,00 20,00 0 
23 Lim xanh Erythrophloeum fordii 100 100 40,00 20,00 0 
 Họ đậu – Fabaceae 
24 Hoè Sophora japonica 100 100 46,67 16,67 0 
25 Ràng ràng mít Ormosia balansae 100 100 60,00 23,33 0 
26 Dáng hƣơng quả to 
Pterocarpus 
macrocarpus 
100 100 30,00 6,67 0 
 Họ đƣớc – Rhizophoraceae 
27 Dà Ceriops tagal 100 100 23,33 16,67 0 
28 Trang Kandelia candel 100 100 70,00 13,33 0 
 Họ Bàng – Combretaceae 
87 
29 Cóc đỏ Lumnitzera coccinea 100 100 60,00 10,00 0 
 Họ Sim – Myrtaceae 
30 Bạch đàn trắng 
Eucalyptus 
camaldulensis 
100 100 60,00 20,00 0 
31 Bạch đàn đỏ Eucalypus robusta 100 100 70,00 10,00 0 
32 Tràm 
Melaleuca 
leucadendra 
100 100 66,67 6,67 0 
 Họ Sang lẻ - Lythraceae 
33 Sang lẻ 
Lagerstroemia 
calyculata 
100 100 46,67 13,33 0 
34 Bằng lăng nƣớc 
Lagerstroemia 
speciosa 
100 100 50,00 10,00 0 
 Họ bần Sonneratiaceae 
35 Bần chua Sonneratia caseolaris 100 100 43,33 20,00 0 
 Họ xoài Anacardiaceae 
36 Sơn ta 
Toxicodendron 
succedanea 
100 100 83,33 16,67 0 
37 Sấu 
Dracontomelum 
duperreanum 
100 100 70,00 10,00 0 
38 Xoan nhừ 
Choerospondias 
axillaris 
100 100 70,00 13,33 0 
 Họ trám Burseraceae 
39 Trám trắng Canarium album 100 100 50,00 16,67 0 
40 Trám đen Canarium tramdenum 100 100 53,33 30,00 0 
 Họ xoan Meliaceae 
41 Xoan ta Melia azedarach 100 100 46,67 26,67 0 
42 Xà cừ Khaya senegalensis 100 100 56,67 26,67 0 
43 Gội trắng 
Aphanamixis 
grandifolia 
100 100 60,00 23,33 0 
 Họ cam Rutaceae 
44 Cây quýt Citrus reticulate 100 100 66,67 10,00 0 
45 Chanh ta Citrus aurantifolia 100 100 63,33 13,33 0 
46 Bƣởi Citrus maxima 100 100 50,00 13,33 0 
47 Phật thủ Citrus medica 100 100 50,00 20,00 0 
88 
48 Cam chua Citrus aurantium 100 100 60,00 16,67 0 
 Họ núc nác Bignoniaceae 
49 Đinh Markhamia stipulate 100 100 60,00 20,00 0 
50 Núc nác Oroxylon indicum 100 100 63,33 26,67 0 
 Họ gừng Zingiberaceae 
51 Sa nhân 
Amomum 
echinosphaera 
100 100 50,00 23,33 0 
 Họ tre Bambusoideae 
52 Tre gai Bambusa spinosa 100 100 46,67 20,00 0 
53 Luồng 
Dendrocalamus 
membranaceus 
100 100 46,67 16,67 0 
54 Giang Melocalamus sp 100 100 53,33 13,33 0 
55 Nứa lá to 
Schizostachium 
pseudolima 
100 100 50,00 6,67 0 
56 Trúc cần câu 
Phyllostachys 
affbambusoide 
100 100 53,33 20,00 0 
57 Vầu đắng Indosasa sinica 100 100 70,00 23,33 0 
 Họ cau Arecaceae 
58 Mây nếp Calamus tetradactylus 100 100 53,33 10,00 0 
59 Song mật Calamus platyacanthus 100 100 60,00 20,00 0 
60 Song bột Calamus poilanei 100 100 43,33 13,33 0 
61 Cọ bầu Livistona saribus 100 100 46,67 16,67 0 
62 Cọ xẻ 
Livistona 
cochinchinensis 
100 100 53,33 26,67 0 
63 Búng báng Arenga pinnata 100 100 56,67 16,67 0 
64 Cau Areca catechu 100 100 60,00 26,67 0 
65 Dừa Cocos nucifera 100 100 70,00 20,00 0 
Ghi chú: Bọ ánh kim ồi mồi Oides duporti thí nghiệm là tuổi 3; S cá th theo dõi m i 
cây: n = 30 
Trong 80 loài cây thực vật tham gia thí nghiệm, chúng tôi chƣa thấy BAKĐM 
ăn bất cứ loài cây nào (trừ cây hồi Illicium verum). Một vài cá thể BAKĐM vẫn sống 
trên một vài loại thực vật nhƣ cây sấu, chè, sau sau, trám, sau ngày thứ 4, nhƣng 
không thấy các vết xây sát (do ăn) trên các loại cây này. Có thể đó là khả năng nhịn 
đói của BAKĐM. Đến ngày thứ 5 thì 100% đã chết. Qua thí nghiệm, mới chỉ ghi 
89 
nhận đƣợc cây hồi là thức ăn duy nhất để loài Oides duporti có thể sống và hoàn 
thành phát dục. Kết quả bƣớc đầu chúng tôi nhận định, loài Oides duporti là loài đơn 
thực, vì vậy khi chúng phát sinh chỉ tập trung phát sinh và phá hại rừng hồi. Do vậy, 
thiệt hại do chúng gây nên tập trung và rất nguy hiểm cho các rừng hồi. Kết quả này 
đã củng cố thêm nhận định của tác giả Đặng Thị Đáp (1995), rằng họ 
Chrysomelidae là nhóm động vật di động, nhƣng chúng là những loài ăn lá nên 
sống đƣợc là nhờ cây cối, phần lớn các loài có phạm vi dinh dƣỡng hẹp (chỉ ăn một 
hay vài loài thực vật nhất định). 
3.2.4. Đặc điểm sinh học của loài bọ ánh kim đồi mồi Oides duporti 
3.2.4.1. Thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành 
* Thời gian s ng và tỷ lệ giới tính của tr ng thành 
Trƣởng thành vũ hóa vào thời điểm từ 10/5 đến 20/5 trong năm, trùng vào 
thời gian ra lộc hè của cây hồi. BAKĐM bắt đầu vũ hóa trƣởng thành sau khoảng 
thời gian một tháng kể từ khi sâu non rơi xuống đất làm nhộng. Trƣởng thành 
BAKĐM vũ hóa rải rác, thời gian vũ hóa kéo dài trong khoảng 20 ngày. Số lƣợng 
trƣởng thành vũ hóa nhiều nhất tập trung vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 13 sau đó 
giảm dần (hình 3.20). 
Hình 3.20. Diễn biến quá trình vũ hóa BAKĐM tại Văn Quan, Lạng Sơn, 2013 
90 
Khi mới vũ hóa trƣởng thành BAKĐM cánh vẫn còn yếu, chúng chỉ bay 
đƣợc những đoạn rất ngắn khoảng 2m. Do vậy, t

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_vat_hoc_sinh_thai_hoc_loai.pdf
  • pdf2. Báo cáo Tóm tắt - tiếng việt.pdf
  • pdf2.1. Báo cáo tóm tắt - English.pdf
  • pdf3. Những kết luận mới của luận án.pdf
  • doc3.1. Những KL mới của luận án tiếng việt.doc
  • doc3.2. Những KL mới của luận án (English).doc
  • pdfNhững kết luận mới của luận án Tiếng anh.pdf
  • pdfNhững kết luận mới của luận án tiếng việt.pdf