Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

bình 48,7%. Số lượng quả phát tán phụ thuộc chặt chẽ vào kích thước cây mẹ (Bảng 3.35c). Số lượng quả phát tán ở cây mẹ có D = 60 cm (173.438 quả/ha) cao hơn 93 1,2 lần và 1,7 lần tương ứng so với cây mẹ có D = 40 cm (147.917 quả/ha) và cây mẹ có D = 30 cm (104.792 quả/ha). Bảng 3.35. Số lượng quả Sến mủ phát tán và tỷ lệ cây mầm hình thành hàng năm trên sàn rừng. Thời gian theo dõi 3 năm từ 2017 – 2019. 3.35a. Số lượng quả phát tán theo thời gian. Đơn vị tính: quả/ha. TT Thời kỳ phát tán quả Trạng thái rừng Nghèo Trung bình Giàu (1) (2) (3) (4) (5) 1 Số ô đo đếm (n) 20 20 20 2 Đến 15/5 15.000 28.000 35.000 (%) 31,6 38,4 32,6 3 Từ 15/5 – 15/6 32.500 45.000 72.500 (%) 68,4 61,6 67,4 4 Từ 15/6 – 30/6 - - - (%) - - - 5 Tổng số 47.500 73.000 107.500 (%) 100 100 100 3.35b. Số cây mầm hình thành dưới tán rừng. Đơn vị tính: cây/ha. TT Thời gian đo đếm Trạng thái rừng Nghèo Trung bình Giàu (1) (2) (3) (4) (5) 1 Hạ tuần tháng 6 21.000 37.000 55.000 2 Tỷ lệ cây mầm (%) 44,2 50,7 51,2 3.35c. Ảnh hưởng của cây mẹ đến số lượng quả phát tán trên sàn rừng. Đơn vị tính: quả/ha. TT Số lượng quả Kích thước cây mẹ (D, cm) 30 40 60 (1) (2) (3) (4) (5) 1 Số quả (ngàn/ha) 104.792 147.917 173.438 2 Tỷ lệ khác biệt 1,7 1,2 1,0 94 3.4.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến mùa vụ hạt giống của quần thể Sến mủ Quả Sến mủ phát tán khi có mưa. Mưa rải rác vào hạ tuần tháng 4 và đầu tháng 5 là yếu tố kích thích quả Sến mủ phát tán trên sàn rừng. Tuy vậy, sâu hại và nắng nóng vào mùa khô là tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến cây con Sến mủ (Hình 3.6). Hình 3.6. Ảnh hưởng của sâu hại và khô hạn đến cây con Sến mủ. Cây bụi, thảm cỏ và vật rụng trên sàn rừng cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp đất của quả và sự hình thành cây mầm Sến mủ. Quả Sến mủ có 2 cánh là điều kiện thuận lợi cho sự phát tán nhờ gió, nhưng lại gây bất lợi cho sự tiếp đất. Khi phát tán, quả Sến mủ có thể bị giữ lại trên lớp vật rụng và cây bụi (Hình 3.7). Tầng đất mặt chứa nhiều cát và ẩm là điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm của hạt Sến mủ. Tuy vậy, nếu nắng nóng kéo dài vào đầu mùa mưa, thì cây mầm Sến mủ sẽ bị chết (Hình 3.8). . . 95 Hình 3.7. Ảnh hưởng vật rụng và cây bụi đến sự phát tán quả Sến mủ. Hình 3.8. Ảnh hưởng của tầng đất mặt đến tái sinh tự nhiên của Sến mủ. Quả Sến mủ có sự phân hóa rất mạnh về kích thước (Bảng 3.36; Hình 3.9). Đường kính bình quân của quả Sến mủ là 0,80 ± 0,19 cm; dao động từ 0,58 – 1,1 cm; CV = 24,4%. Chiều dài bình quân của quả Sến mủ là 1,71 ± 0,20 cm; dao động từ 1,50 – 2,05 cm; CV = 11,5%. Sự phân hóa mạnh về kích thước quả ảnh hưởng đến chất lượng di truyền và là một trong những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sự sống sót của cây mầm. . . . . 96 Bảng 3.36. Sự phân hóa về kích thước quả Sến mủ. Loại quả Kích thước quả (cm): Chiều dài Đường kính XL ± S CV% XD ± S CV% (2) (3) (4) (5) (6) To 1,96 ± 0,08 4,3 1,04 ± 0,08 7,8 Trung bình 1,65 ± 0,04 2,4 0,76 ± 0,04 4,7 Nhỏ 0,53 ± 0,02 1,7 0,61 ± 0,04 5,9 Bình quân 1,71 ± 0,20 11,5 0,80 ± 0,19 24,4 Hình 3.9. Sự phân hóa về kích thước của quả Sến mủ. 3.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của quần thể Sến mủ 3.4.2.1. Ảnh hưởng của trạng thái rừng Phân tích những quần thụ thuộc ba trạng thái rừng (Bảng 3.37 và Hình 3.10) cho thấy mật độ cây tái sinh Sến mủ ở trạng thái rừng giàu (2.375 cây/ha) cao hơn tương ứng 1,2 lần và 2 lần so với trạng thái rừng trung bình (2.000 cây/ha) và trạng thái rừng nghèo (1.188 cây/ha). . 97 Bảng 3.37. Phân bố cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới tán thuộc ba trạng thái rừng khác nhau. Đơn vị tính: 1,0 ha. TT Cấp H (cm) Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo trạng thái rừng Giàu Trung bình Nghèo N (cây) N% N (cây) N% N (cây) N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 < 50 1.000 42,1 594 29,7 438 36,8 2 50 - 100 563 23,7 531 26,6 219 18,4 3 100 - 150 313 13,2 344 17,2 188 15,8 4 150 - 200 219 9,2 188 9,4 156 13,2 5 200 - 250 156 6,6 219 10,9 125 10,5 6 > 250 125 5,3 125 6,3 63 5,3 Tổng số 2.375 100 2.000 100 1.188 100 Cây tái sinh Sến mủ dưới tán những quần thụ thuộc ba trạng thái rừng này đều tồn tại ở mọi cấp H ( 250cm); trong đó phần lớn phân bố ở lớp H < 100 cm (65,8% ở trạng thái rừng giàu; 56,3% ở trạng thái rừng trung bình; 55,2% trạng thái rừng nghèo). Số lượng cây tái sinh Sến mủ đạt đến cấp H > 200 cm cao nhất ở trạng thái rừng trung bình (344 cây/ha), kế đến là trạng thái rừng giàu (281 cây/ha), thấp nhất ở trạng thái rừng nghèo (188 cây/ha). Cây tái sinh Sến mủ dưới tán ba trạng thái rừng này đều có nguồn gốc từ hạt và chồi (Bảng 3.38; Phụ lục 27). Ở hai trạng thái rừng giàu và trung bình, cây tái sinh Sến mủ ở dạng chồi chỉ xuất hiện ở cấp H ≤ 150cm; trong khi đó ở trạng thái rừng nghèo ở cấp H < 200cm. 98 Hình 3.10. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới tán thuộc trạng thái rừng giàu (a), trạng thái rừng trung bình (b) và trạng thái rừng nghèo (c). Bảng 3.38. Nguồn gốc cây tái sinh Sến mủ dưới tán thuộc ba trạng thái rừng khác nhau. Đơn vị tính: 1,0 ha. Trạng thái rừng Tổng số Cây hạt Cây chồi N/ha N% N/ha N% N/ha N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Giàu 2.375 100 1.656 69,7 719 30,3 Trung bình 2.000 100 1.437 71,9 563 28,2 Nghèo 1.188 100 781 65,7 407 34,3 So với tổng số cây tái sinh dưới tán rừng (100%), tỷ lệ cây tái sinh từ hạt ở trạng thái rừng giàu, trung bình và nghèo tương ứng là 69,7% (1.656 cây/ha), 71,9% (1.437 cây/ha) và 65,7% (781 cây/ha). So với tổng số cây trong cùng cấp H, phần lớn cây tái sinh chồi tồn tại ở cấp H < 100 cm (40% đối với trạng thái rừng giàu, 39% đối với trạng thái rừng trung bình và 43% đối với trạng thái rừng N (cây/ha) 99 nghèo). Khi đạt đến cấp H > 200 cm, cây tái sinh Sến mủ chỉ tồn tại ở dạng cây hạt. Số lượng cây tái sinh có chất lượng tốt ở trạng thái rừng giàu (1.031 cây/ha) cao hơn so với trạng thái rừng trung bình (1.000 cây/ha) và trạng thái rừng nghèo (531 cây/ha) (Bảng 3.39; Phụ lục 27). Số lượng cây tái sinh có triển vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) thay thế lớp cây mẹ đạt cao nhất trong những quần thụ thuộc trạng thái rừng trung bình (344 cây/ha), kế đến là những quần thụ thuộc trạng thái rừng giàu (281 cây/ha), thấp nhất ở những quần thụ thuộc trạng thái rừng nghèo (187 cây/ha). Bảng 3.39. Chất lượng cây tái sinh Sến mủ dưới tán thuộc ba trạng thái rừng khác nhau. Đơn vị tính: 1,0 ha. Trạng thái rừng Tổng số Phân chia theo chất lượng Tốt Trung bình Xấu N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Giàu 2.375 100 1.031 43,4 969 40,8 375 15,8 Trung bình 2.000 100 1.000 50,0 750 37,5 250 12,5 Nghèo 1.188 100 531 44,7 500 42,0 158 13,3 Phân bố của cây tái sinh Sến mủ trên mặt đất trong thuộc thuộc ba trạng thái rừng được ghi lại ở Bảng 3.50. Ở Bảng 3.40, N là tổng số ODB; n1 và n2 tương ứng là số ODB bắt gặp và không bắt gặp cây tái sinh Sến mủ; K là số cụm ODB lặp lại dạng bắt gặp và không bắt gặp cây tái sinh Sến mủ; T là kiểm định T – Student; Pα mức ý nghĩa thống kê. So với tổng số ODB (200 hay 100%), số ODB bắt gặp cây tái sinh Sến mủ giảm dần từ những quần thụ ở trạng thái rừng giàu (N1 = 117 hay 58,5%) đến những quần thụ ở trạng thái rừng trung bình (N1 = 105 hay 52,5%) và trạng thái rừng nghèo (N1 = 88 hay 44,0%). Số cụm ODB (K) lặp lại dạng bắt gặp (1) và không bắt gặp (0) cây tái sinh Sến mủ gia tăng dần từ trạng thái rừng giàu (K = 61) đến trạng thái rừng trung bình (K = 72) và 100 trạng thái rừng nghèo (K = 79). Những kiểm định thống kê cho thấy phân bố cây tái sinh Sến mủ trên mặt đất trong những quần thụ thuộc cả ba trạng thái rừng này đều xuất hiện ở dạng phân bố cụm (T = -2,95 đến -5,41). Dạng phân bố này có quan hệ với phân bố của cây mẹ theo từng đám, quả phát tán theo trọng lực và sự không đồng đều về địa hình, đất và cây tầng dưới. Bảng 3.40. Kiểm định phân bố của cây tái sinh Sến mủ trên mặt đất Trạng thái rừng Tần số xuất hiện Tỷ lệ (%): Số cụm (K) T Pα N N1 N2 N N1 N2 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Giàu 200 117 83 100 58,5 41,5 61 -5,41 < 0,001 Trung bình 200 105 95 100 52,5 47,5 72 -4,08 < 0,001 Nghèo 200 88 112 100 44,0 56,0 79 -2,95 < 0,003 3.4.2.2. Ảnh hưởng của độ ưu thế Sến mủ trong quần thụ Mật độ và phân bố số cây (N, cây/ha) tái sinh Sến mủ theo cấp H (cm) dưới tán những quần thụ với mức độ ưu thế (chỉ số IVI%) khác nhau của Sến mủ được dẫn ra ở Bảng 3.41 và Hình 3.11. Mật độ cây tái sinh Sến mủ ở quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35% (2.583 cây/ha) cao hơn tương ứng 1,43 lần và 1,13 lần so với quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25% (1.812 cây/ha) và lớn hơn 35% (2.083 cây/ha). Cây tái sinh Sến mủ dưới tán của ba nhóm QXTV rừng này đều tồn tại ở mọi cấp H ( 250 cm); trong đó phần lớn phân bố ở lớp H < 100 cm (66,7% ở cấp chỉ số IVI < 25%; 68,6% ở cấp chỉ số IVI = 25 - 35%; 72% ở cấp chỉ số IVI > 35%). Số lượng cây tái sinh Sến mủ đạt đến cấp H > 200 cm nhận giá trị cao nhất ở quần thụ với cấp chỉ số IVI từ 25 - 35% (250 cây/ha); thấp nhất ở quần thụ với cấp chỉ số IVI nhỏ hơn 25% (187 cây/ha). 101 Bảng 3.41. Phân bố cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao trong ba quần thụ với mức độ ưu thế khác nhau của quần thể Sến mủ. Đơn vị tính: 1,0 ha. TT Cấp H (cm) Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo chỉ số IVI của Sến mủ 35% N (cây) N% N (cây) N% N (cây) N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 < 50 792 43,7 1.167 45,2 958 46,0 2 50 - 100 417 23,0 604 23,4 542 26,0 3 100 - 150 229 12,6 312 12,1 187 9,0 4 150 - 200 187 10,3 250 9,7 146 7,0 5 200 - 250 104 5,7 146 5,6 125 6,0 6 > 250 83 4,6 104 4,0 125 6,0 Tổng số 1.812 100 2.583 100 2.083 100 Ở cả ba quần thụ này, cây tái sinh Sến mủ đều có nguồn gốc từ hạt và chồi (Bảng 3.42). Những cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi chỉ xuất hiện ở cấp H ≤ 200 cm. So với tổng số cây tái sinh dưới tán rừng (100%), tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt ở ba nhóm quần thụ này chiếm trên 60%. So với tổng số cây trong cùng cấp H, phần lớn cây chồi tồn tại ở cấp H < 100 cm (43,1% đối với chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25%; 47,1% đối với chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35%% và 47,2% đối với chỉ số IVI của Sến mủ lớn hơn 35%). Khi đạt đến cấp H > 200 cm, cây tái sinh Sến mủ chỉ tồn tại ở dạng cây hạt. Nói chung, tỷ lệ cây chồi gia tăng dần từ 32,2% ở cấp chỉ số IVI 35%. 102 <25% 25-35% IVI>35% 0 200 400 600 800 1000 1200 < 50 50 - 100 100 - 150 150 - 200 200 - 250 > 250 792 417 229 187 104 83 1167 604 312 250 146 104 958 542 188 146 125 83 Hình 3.11. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao trong ba quần thụ với mức độ ưu thế khác nhau của quần thể Sến mủ. Bảng 3.42. Nguồn gốc cây tái sinh Sến mủ dưới tán quần thụ với mức độ ưu thế khác nhau của quần thể Sến mủ. Đơn vị tính: 1,0 ha. Chỉ số IVI (%) của Sến mủ Tổng số Cây hạt Cây chồi N/ha N% N/ha N% N/ha N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) < 25 1.812 100 1.229 67,8 583 32,2 25-35 2.583 100 1.583 61,3 1.000 38,7 > 35 2.083 100 1.271 61,0 812 39,0 Những cây tái sinh có chất lượng tốt đạt cao nhất ở quần thụ với chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35% (1.062 cây/ha), thấp nhất ở quần thụ với chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25% (812 cây/ha) (Bảng 3.43). Số cây tái sinh có triển vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) thay thế lớp cây mẹ đạt cao nhất ở quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35% (250 cây/ha), kế đến là quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ lớn hơn 35% (208 cây/ha), thấp nhất ở quần thụ với N (cây/ha) 103 cấp chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25% (187 cây/ha). Bảng 3.43. Chất lượng cây tái sinh Sến mủ dưới tán quần thụ với với mức độ ưu thế khác nhau của quần thể Sến mủ. Đơn vị tính: 1,0 ha. Chỉ số IVI (%) của Sến mủ Tổng số Phân chia theo cấp chất lượng: Tốt Trung bình Xấu N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) < 25 1.812 100 812 44,8 750 41,4 250 13,8 25-35 2.583 100 1.062 41,1 1021 39,5 500 19,3 > 35 2083 100 833 40,0 979 47,0 271 13,0 Những phân tích trên đây cho thấy mức độ ưu thế của Sến mủ trong quần thụ ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự nhiên của Sến mủ. Sến mủ tái sinh liên tục dưới tán rừng. Mật độ cây tái sinh Sến mủ đạt cao nhất ở những quần thụ với chỉ số IVI của Sến mủ dao động từ 25 - 35%; thấp nhất ở những quần thụ với chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25%. Cây tái sinh Sến mủ đều tồn tại ở dạng cây hạt và cây chồi; trong đó phần lớn cây chồi xuất hiện ở cấp H < 100 cm. Số lượng cây tái sinh Sến mủ có triển vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) đạt cao nhất ở những quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35%, kế đến là những quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ lớn hơn 35%, thấp nhất ở những quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25%. 3.4.2.3. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng Sến mủ bắt gặp tái sinh tự nhiên dưới CR ≤ 0,4 đến CR ≥ 0,9 (Bảng 3.44 và Hình 3.12). Mật độ cây tái sinh Sến mủ đạt cao nhất ở cấp CR ≥ 0,9 (4.375 cây/ha hay 100%) và lớn hơn 2,7 lần so với CR ≤ 0,4 (1.625 cây/ha), 1,4 lần so với CR = 0,5 – 0,6 (3.167 cây/ha) và 1,1 lần so với CR = 0,7 – 0,8 (3.875 cây/ha). Tuy vậy, phân bố cây tái sinh Sến mủ dưới các cấp CR là khác nhau. Ở cấp CR ≤ 104 0,4, Sến mủ chỉ tồn tại từ cấp H > 50 cm. Trái lại, dưới những cấp CR > 0,4, Sến mủ tồn tại ở mọi cấp H; trong đó phần lớn số cây chỉ phân bố ở cấp H < 100 cm (65,8% đối với cấp CR = 0,5 – 0,6; 75,3% đối với cấp CR = 0,7 – 0,8 và 81,9% đối với cấp CR > 0,9). Mật độ cây tái sinh Sến mủ đạt đến cấp H > 200 cm giảm dần từ cấp CR < 0,4 (500 cây/ha) đến cấp CR = 0,5 – 0,6 (417 cây/ha), cấp CR = 0,7 – 0,8 (333 cây/ha) và cấp CR > 0,9 (208 cây/ha). Những phân tích trên đây cho thấy cây tái tái sinh Sến mủ xuất hiện ở mọi cấp H từ H 250 cm. Điều đó chứng tỏ Sến mủ tái sinh liên tục dưới tán rừng. Bảng 3.44. Phân bố cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới các cấp độ tàn che khác nhau. Đơn vị tính: 1,0 ha. Cấp H (cm) Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo cấp CR: ≤ 0,4 0,5 - 0,6 0,7 - 0,8 ≥ 0,9 N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) < 50 - - 1.375 43,4 1.917 49,5 2.417 55,2 50 - 100 500 30,8 708 22,4 1.000 25,8 1.167 26,7 100-150 375 23,1 375 11,8 417 10,8 416 9,5 150-200 250 15,4 292 9,2 208 5,4 167 3,8 200-250 250 15,4 250 7,9 208 5,4 125 2,9 > 250 250 15,4 167 5,3 125 3,2 83 1,9 Tổng số 1.625 100 3.167 100 3.875 100 4.375 100 Dưới các cấp CR, cây tái sinh Sến mủ tồn tại cả ở dạng cây hạt và cây chồi. Những cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt xuất hiện ở mọi cấp H, còn cây chồi chỉ tồn tại ở những cấp H < 200 cm (Phụ lục 30). Mật độ cây tái sinh có chất lượng tốt gia tăng dần từ cấp CR ≤ 0,4 (750 cây/ha) và đạt cao nhất ở cấp CR = 0,7 – 0,8 (1.750 cây/ha) (Bảng 3.45; Phụ lục 29). Ở những cấp H < 50 cm và H = 50 - 100 cm, tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm khoảng 30 - 40% so với 105 số cây trong cùng một cấp H. Trái lại, khi đạt đến cấp H ≥ 200 cm, thì hầu hết cây tái sinh Sến mủ sống dưới các cấp CR đều có chất lượng tốt. Số lượng cây tái sinh có triển vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) đạt cao nhất ở cấp CR = 0,5 – 0,6 (417 cây/ha); kế đến ở cấp CR = 0,7 – 0,8 (333 cây/ha); thấp nhất ở cấp CR > 0,9 (208 cây/ha). Hình 3.12. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới các độ tàn che khác nhau. Từ những phân tích trên đây cho thấy độ tàn che tán rừng là yếu tố kiểm soát khả năng tái sinh tự nhiên của Sến mủ. Mặc dù mật độ gia tăng rõ rệt theo sự gia tăng độ tàn che tán rừng, nhưng số lượng cây tái sinh có chất lượng tốt đạt cao nhất ở cấp CR = 0,5 – 0,6. Cấp CR < 0,4 là yếu tố hạn chế sự phát sinh của Sến mủ trong giai đoạn cây mầm và cây mạ. Trái lại, cấp CR > 0,7 là yếu tố ngăn cản sự sống sót và vươn lên tán rừng đối với cây tái sinh Sến mủ trong giai đoạn cây con. < 0.4 0.5-0.6 0.7-0.8 0.9-1.0 0 500 1000 1500 2000 2500 < 50 50 - 100 100 - 150 150 - 200 200 - 250 > 250 500 375 250 250 250 1375 708 375 292 250 167 1917 1000 417 208 208 125 2417 1167 416 167 125 83 . Cấp CR Cấp H (cm) N (cây/ha) 106 Bảng 3.45. Phân bố số cây tái sinh Sến mủ có chất lượng tốt theo cấp chiều cao dưới các cấp độ tàn che khác nhau. Cấp CR Số lượng cây tốt (cây/ha) theo cấp H (cm): 250 Tổng số (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) < 0,4 83(*) 167 167 125 83 125 750 28,5(**) 22,2 33,3 43 40,1 74,9 34,0 0,5-0,6 458 250 208 208 250 167 1.542 33,3 35,3 55,6 71,3 100 100 48,7 0,7-0,8 667 417 208 125 208 125 1.750 34,8 41,7 50 60,1 100 100 45,2 > 0,9 708 375 167 84 125 83 1.542 29,3 32,1 40,1 50,3 100 100 35,3 (*) Mật độ cây tái sinh Sến mủ; (**) Tỷ lệ (%) số cây tốt trong mỗi cấp H. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng diệp lục trong lá cây tái sinh Sến mủ thay đổi theo kích thước thân cây (Bảng 3.46). Đối với những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H < 100cm, tổng hàm lượng diệp lục trung bình trong lá là 2,126mg/g lá (100%); trong đó hàm lượng diệp lục A là 62,0% (1,318mg/g lá), còn hàm lượng diệp lục B là 38,0% (0,808mg/g lá). Tỷ lệ diệp lục A/B là 1,6. Bảng 3.46. Hàm lượng diệp lục trong lá Sến mủ ở những cấp H khác nhau 3.46a. Hàm lượng diệp lục trong lá Sến mủ ở cấp H < 100cm. Thống kê Tổng số Diệp lục A Diệp lục B Tỷ lệ diệp lục A/B (1) (2) (3) (4) (5) N (lá) 4 4 4 4 Trung bình (mg/g lá) 2,126 1,318 0,808 1,6 Nhỏ nhất (mg/g lá) 1,419 0,862 0,557 1,4 Lớn nhất (mg/g lá) 2,451 1,568 1,008 1,8 Lớn nhất-Nhỏ nhất 1,032 0,706 0,451 0,36 Sai tiêu chuẩn (±S) 0,487 0,312 0,191 0,18 CV% 22,9 23,67 23,6 10,9 107 3.46b. Hàm lượng diệp lục trong lá Sến mủ ở cấp H > 100cm. Thống kê Tổng số Diệp lục A Diệp lục B Tỷ lệ diệp lục A/B (1) (2) (3) (4) (5) N (lá) 4 4 4 4 Trung bình (mg/g lá) 2,138 1,430 0,708 2,0 Nhỏ nhất (mg/g lá) 1,879 1,063 0,603 1,3 Lớn nhất (mg/g lá) 2,453 1,688 0,816 2,6 Lớn nhất-Nhỏ nhất 0,574 0,625 0,213 1,30 Sai tiêu chuẩn (±S) 0,242 0,272 0,099 0,55 CV% 11,3 19,0 13,9 26,4 Sai số chuẩn (Se) 0,121 0,136 0,050 0,27 Độ chính xác (P%) 15,2 9,5 7,0 13,2 Đối với những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H > 100cm, tổng hàm lượng diệp lục trung bình trong lá là 2,138mg/g lá (100%); trong đó hàm lượng diệp lục A là 66,9% (1,430mg/g lá), còn diệp lục B là 33,1% (0,708mg/g lá). Tỷ lệ diệp lục A/B là 2,0. Tổng hàm lượng diệp lục của những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H > 100cm (2,138mg/g lá) chỉ cao hơn 0,5% so với những cây ở cấp H < 100cm (2,126mg/g lá); trung bình ở hai cấp H là 2,132 mg/g lá. Trái lại, hàm lượng diệp lục A của những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H > 100cm (1,430mg/g lá) lớn hơn 1,1 lần so với những cây ở cấp H < 100cm (1,318mg/g lá). 3.4.2.4. Ảnh hưởng của cây bụi Mật độ và phân bố N/H của cây tái sinh Sến mủ dưới các cấp CCB và cấp H cây bụi (HCB, cm) được ghi lại ở Bảng 3.47 và Phụ lục 30. Ở Bảng 3.47, tử số ở các cột (3), (5), (7), (9) là phần trăm số cây tái sinh Sến mủ ở các cấp CCB so với cấp CCB ≤ 0,4. Tương tự, mẫu số là tỷ lệ (%) số cây tái sinh Sến mủ ở mỗi cấp CCB so với số cây ở cấp H < 200 cm. 108 Bảng 3.47. Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo độ tàn che và chiều cao cây bụi Cấp HCB (cm) Mật độ cây tái sinh Sến mủ dưới các cấp CCB: ≤ 0,4 0,5 – 0,6 0,7 – 0,8 ≥ 0,9 N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) < 200 3.250 100 2.750 84,6 2.000 61,5 1.250 38,5 100 100 100 100 > 200 2.500 100 2.250 90,0 1.750 70,0 1.250 50,0 76,9 81,8 87,5 100 Ghi chú: Tử số ở cột (3), (5)
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_cua_sen_mu_sho.pdf
CV De nghi (ncs.LeHongViet).pdf
ThongTindiemmoi (Viet-Anh)_ncs.LeHongViet_DHLN.doc
TomTatLuanAn (tieng Anh)_ncs.LeHongViet_DHLN.pdf
TomTatLuanAn (tieng Viet)_ncs.LeHongViet_DHLN.pdf
TrichYeuLuanAn (Viet-Anh)_ncs.LeHongViet_DHLN.doc