Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 267 trang nguyenduy 18/09/2025 50
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

Luận án Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) dưới tán rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
 bình 48,7%. 
Số lượng quả phát tán phụ thuộc chặt chẽ vào kích thước cây mẹ (Bảng 
3.35c). Số lượng quả phát tán ở cây mẹ có D = 60 cm (173.438 quả/ha) cao hơn 
93 
1,2 lần và 1,7 lần tương ứng so với cây mẹ có D = 40 cm (147.917 quả/ha) và 
cây mẹ có D = 30 cm (104.792 quả/ha). 
Bảng 3.35. Số lượng quả Sến mủ phát tán và tỷ lệ cây mầm hình thành hàng năm 
trên sàn rừng. Thời gian theo dõi 3 năm từ 2017 – 2019. 
3.35a. Số lượng quả phát tán theo thời gian. Đơn vị tính: quả/ha. 
TT Thời kỳ phát tán quả 
Trạng thái rừng 
Nghèo Trung bình Giàu 
(1) (2) (3) (4) (5) 
1 Số ô đo đếm (n) 20 20 20 
2 Đến 15/5 15.000 28.000 35.000 
 (%) 31,6 38,4 32,6 
3 Từ 15/5 – 15/6 32.500 45.000 72.500 
 (%) 68,4 61,6 67,4 
4 Từ 15/6 – 30/6 - - - 
 (%) - - - 
5 Tổng số 47.500 73.000 107.500 
 (%) 100 100 100 
3.35b. Số cây mầm hình thành dưới tán rừng. Đơn vị tính: cây/ha. 
TT Thời gian đo đếm 
Trạng thái rừng 
Nghèo Trung bình Giàu 
(1) (2) (3) (4) (5) 
1 Hạ tuần tháng 6 21.000 37.000 55.000 
2 Tỷ lệ cây mầm (%) 44,2 50,7 51,2 
3.35c. Ảnh hưởng của cây mẹ đến số lượng quả phát tán trên sàn rừng. Đơn vị 
tính: quả/ha. 
TT Số lượng quả 
Kích thước cây mẹ (D, cm) 
30 40 60 
(1) (2) (3) (4) (5) 
1 Số quả (ngàn/ha) 104.792 147.917 173.438 
2 Tỷ lệ khác biệt 1,7 1,2 1,0 
94 
3.4.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến mùa vụ hạt giống của quần thể Sến mủ 
Quả Sến mủ phát tán khi có mưa. Mưa rải rác vào hạ tuần tháng 4 và đầu 
tháng 5 là yếu tố kích thích quả Sến mủ phát tán trên sàn rừng. Tuy vậy, sâu hại 
và nắng nóng vào mùa khô là tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến cây con Sến mủ 
(Hình 3.6). 
Hình 3.6. Ảnh hưởng của sâu hại và khô hạn đến cây con Sến mủ. 
Cây bụi, thảm cỏ và vật rụng trên sàn rừng cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự 
tiếp đất của quả và sự hình thành cây mầm Sến mủ. Quả Sến mủ có 2 cánh là 
điều kiện thuận lợi cho sự phát tán nhờ gió, nhưng lại gây bất lợi cho sự tiếp đất. 
Khi phát tán, quả Sến mủ có thể bị giữ lại trên lớp vật rụng và cây bụi (Hình 
3.7). Tầng đất mặt chứa nhiều cát và ẩm là điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm 
của hạt Sến mủ. Tuy vậy, nếu nắng nóng kéo dài vào đầu mùa mưa, thì cây mầm 
Sến mủ sẽ bị chết (Hình 3.8). 
. 
. 
95 
Hình 3.7. Ảnh hưởng vật rụng và cây bụi đến sự phát tán quả Sến mủ. 
Hình 3.8. Ảnh hưởng của tầng đất mặt đến tái sinh tự nhiên của Sến mủ. 
Quả Sến mủ có sự phân hóa rất mạnh về kích thước (Bảng 3.36; Hình 
3.9). Đường kính bình quân của quả Sến mủ là 0,80 ± 0,19 cm; dao động từ 0,58 
– 1,1 cm; CV = 24,4%. Chiều dài bình quân của quả Sến mủ là 1,71 ± 0,20 cm; 
dao động từ 1,50 – 2,05 cm; CV = 11,5%. Sự phân hóa mạnh về kích thước quả 
ảnh hưởng đến chất lượng di truyền và là một trong những nguyên nhân làm 
giảm tỷ lệ nảy mầm và sự sống sót của cây mầm. 
. 
. 
. 
. 
96 
Bảng 3.36. Sự phân hóa về kích thước quả Sến mủ. 
Loại quả 
Kích thước quả (cm): 
Chiều dài Đường kính 
XL ± S CV% XD ± S CV% 
(2) (3) (4) (5) (6) 
To 1,96 ± 0,08 4,3 1,04 ± 0,08 7,8 
Trung bình 1,65 ± 0,04 2,4 0,76 ± 0,04 4,7 
Nhỏ 0,53 ± 0,02 1,7 0,61 ± 0,04 5,9 
Bình quân 1,71 ± 0,20 11,5 0,80 ± 0,19 24,4 
Hình 3.9. Sự phân hóa về kích thước của quả Sến mủ. 
3.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của quần thể Sến mủ 
3.4.2.1. Ảnh hưởng của trạng thái rừng 
Phân tích những quần thụ thuộc ba trạng thái rừng (Bảng 3.37 và Hình 
3.10) cho thấy mật độ cây tái sinh Sến mủ ở trạng thái rừng giàu (2.375 cây/ha) 
cao hơn tương ứng 1,2 lần và 2 lần so với trạng thái rừng trung bình (2.000 
cây/ha) và trạng thái rừng nghèo (1.188 cây/ha). 
. 
97 
Bảng 3.37. Phân bố cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới tán thuộc ba 
trạng thái rừng khác nhau. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
TT Cấp H (cm) Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo trạng thái rừng 
Giàu Trung bình Nghèo 
N (cây) N% N (cây) N% N (cây) N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
1 < 50 1.000 42,1 594 29,7 438 36,8 
2 50 - 100 563 23,7 531 26,6 219 18,4 
3 100 - 150 313 13,2 344 17,2 188 15,8 
4 150 - 200 219 9,2 188 9,4 156 13,2 
5 200 - 250 156 6,6 219 10,9 125 10,5 
6 > 250 125 5,3 125 6,3 63 5,3 
 Tổng số 2.375 100 2.000 100 1.188 100 
Cây tái sinh Sến mủ dưới tán những quần thụ thuộc ba trạng thái rừng này 
đều tồn tại ở mọi cấp H ( 250cm); trong đó phần lớn phân bố ở lớp 
H < 100 cm (65,8% ở trạng thái rừng giàu; 56,3% ở trạng thái rừng trung bình; 
55,2% trạng thái rừng nghèo). Số lượng cây tái sinh Sến mủ đạt đến cấp H > 200 
cm cao nhất ở trạng thái rừng trung bình (344 cây/ha), kế đến là trạng thái rừng 
giàu (281 cây/ha), thấp nhất ở trạng thái rừng nghèo (188 cây/ha). 
Cây tái sinh Sến mủ dưới tán ba trạng thái rừng này đều có nguồn gốc từ 
hạt và chồi (Bảng 3.38; Phụ lục 27). Ở hai trạng thái rừng giàu và trung bình, cây 
tái sinh Sến mủ ở dạng chồi chỉ xuất hiện ở cấp H ≤ 150cm; trong khi đó ở trạng 
thái rừng nghèo ở cấp H < 200cm. 
98 
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới tán 
thuộc trạng thái rừng giàu (a), trạng thái rừng trung bình (b) và trạng thái rừng 
nghèo (c). 
Bảng 3.38. Nguồn gốc cây tái sinh Sến mủ dưới tán thuộc ba trạng thái rừng 
khác nhau. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
Trạng thái 
rừng 
Tổng số Cây hạt Cây chồi 
N/ha N% N/ha N% N/ha N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 
Giàu 2.375 100 1.656 69,7 719 30,3 
Trung bình 2.000 100 1.437 71,9 563 28,2 
Nghèo 1.188 100 781 65,7 407 34,3 
So với tổng số cây tái sinh dưới tán rừng (100%), tỷ lệ cây tái sinh từ hạt 
ở trạng thái rừng giàu, trung bình và nghèo tương ứng là 69,7% (1.656 cây/ha), 
71,9% (1.437 cây/ha) và 65,7% (781 cây/ha). So với tổng số cây trong cùng cấp 
H, phần lớn cây tái sinh chồi tồn tại ở cấp H < 100 cm (40% đối với trạng thái 
rừng giàu, 39% đối với trạng thái rừng trung bình và 43% đối với trạng thái rừng 
N (cây/ha) 
99 
nghèo). Khi đạt đến cấp H > 200 cm, cây tái sinh Sến mủ chỉ tồn tại ở dạng cây hạt. 
Số lượng cây tái sinh có chất lượng tốt ở trạng thái rừng giàu (1.031 
cây/ha) cao hơn so với trạng thái rừng trung bình (1.000 cây/ha) và trạng thái 
rừng nghèo (531 cây/ha) (Bảng 3.39; Phụ lục 27). Số lượng cây tái sinh có triển 
vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) thay thế lớp cây mẹ đạt cao nhất trong 
những quần thụ thuộc trạng thái rừng trung bình (344 cây/ha), kế đến là những 
quần thụ thuộc trạng thái rừng giàu (281 cây/ha), thấp nhất ở những quần thụ 
thuộc trạng thái rừng nghèo (187 cây/ha). 
Bảng 3.39. Chất lượng cây tái sinh Sến mủ dưới tán thuộc ba trạng thái rừng 
khác nhau. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
Trạng thái 
rừng 
Tổng số 
Phân chia theo chất lượng 
Tốt Trung bình Xấu 
N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 
Giàu 2.375 100 1.031 43,4 969 40,8 375 15,8 
Trung bình 2.000 100 1.000 50,0 750 37,5 250 12,5 
Nghèo 1.188 100 531 44,7 500 42,0 158 13,3 
Phân bố của cây tái sinh Sến mủ trên mặt đất trong thuộc thuộc ba trạng 
thái rừng được ghi lại ở Bảng 3.50. Ở Bảng 3.40, N là tổng số ODB; n1 và n2 
tương ứng là số ODB bắt gặp và không bắt gặp cây tái sinh Sến mủ; K là số cụm 
ODB lặp lại dạng bắt gặp và không bắt gặp cây tái sinh Sến mủ; T là kiểm định 
T – Student; Pα mức ý nghĩa thống kê. So với tổng số ODB (200 hay 100%), số 
ODB bắt gặp cây tái sinh Sến mủ giảm dần từ những quần thụ ở trạng thái rừng 
giàu (N1 = 117 hay 58,5%) đến những quần thụ ở trạng thái rừng trung bình (N1 
= 105 hay 52,5%) và trạng thái rừng nghèo (N1 = 88 hay 44,0%). Số cụm ODB 
(K) lặp lại dạng bắt gặp (1) và không bắt gặp (0) cây tái sinh Sến mủ gia tăng 
dần từ trạng thái rừng giàu (K = 61) đến trạng thái rừng trung bình (K = 72) và 
100 
trạng thái rừng nghèo (K = 79). Những kiểm định thống kê cho thấy phân bố cây 
tái sinh Sến mủ trên mặt đất trong những quần thụ thuộc cả ba trạng thái rừng 
này đều xuất hiện ở dạng phân bố cụm (T = -2,95 đến -5,41). Dạng phân bố này 
có quan hệ với phân bố của cây mẹ theo từng đám, quả phát tán theo trọng lực và 
sự không đồng đều về địa hình, đất và cây tầng dưới. 
Bảng 3.40. Kiểm định phân bố của cây tái sinh Sến mủ trên mặt đất 
Trạng thái 
rừng 
Tần số xuất hiện Tỷ lệ (%): Số 
cụm 
(K) 
T Pα 
N N1 N2 N N1 N2 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 
Giàu 200 117 83 100 58,5 41,5 61 -5,41 < 0,001 
Trung bình 200 105 95 100 52,5 47,5 72 -4,08 < 0,001 
Nghèo 200 88 112 100 44,0 56,0 79 -2,95 < 0,003 
3.4.2.2. Ảnh hưởng của độ ưu thế Sến mủ trong quần thụ 
 Mật độ và phân bố số cây (N, cây/ha) tái sinh Sến mủ theo cấp H (cm) 
dưới tán những quần thụ với mức độ ưu thế (chỉ số IVI%) khác nhau của Sến mủ 
được dẫn ra ở Bảng 3.41 và Hình 3.11. Mật độ cây tái sinh Sến mủ ở quần thụ 
với cấp chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35% (2.583 cây/ha) cao hơn tương ứng 
1,43 lần và 1,13 lần so với quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25% 
(1.812 cây/ha) và lớn hơn 35% (2.083 cây/ha). Cây tái sinh Sến mủ dưới tán của 
ba nhóm QXTV rừng này đều tồn tại ở mọi cấp H ( 250 cm); 
trong đó phần lớn phân bố ở lớp H < 100 cm (66,7% ở cấp chỉ số IVI < 25%; 
68,6% ở cấp chỉ số IVI = 25 - 35%; 72% ở cấp chỉ số IVI > 35%). Số lượng cây 
tái sinh Sến mủ đạt đến cấp H > 200 cm nhận giá trị cao nhất ở quần thụ với cấp 
chỉ số IVI từ 25 - 35% (250 cây/ha); thấp nhất ở quần thụ với cấp chỉ số IVI nhỏ 
hơn 25% (187 cây/ha). 
101 
Bảng 3.41. Phân bố cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao trong ba quần thụ 
với mức độ ưu thế khác nhau của quần thể Sến mủ. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
TT Cấp H (cm) 
Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo chỉ số IVI của Sến mủ 
 35% 
N (cây) N% N (cây) N% N (cây) N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
1 < 50 792 43,7 1.167 45,2 958 46,0 
2 50 - 100 417 23,0 604 23,4 542 26,0 
3 100 - 150 229 12,6 312 12,1 187 9,0 
4 150 - 200 187 10,3 250 9,7 146 7,0 
5 200 - 250 104 5,7 146 5,6 125 6,0 
6 > 250 83 4,6 104 4,0 125 6,0 
 Tổng số 1.812 100 2.583 100 2.083 100 
 Ở cả ba quần thụ này, cây tái sinh Sến mủ đều có nguồn gốc từ hạt và chồi 
(Bảng 3.42). Những cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi chỉ xuất hiện ở cấp H ≤ 
200 cm. So với tổng số cây tái sinh dưới tán rừng (100%), tỷ lệ cây tái sinh có 
nguồn gốc từ hạt ở ba nhóm quần thụ này chiếm trên 60%. So với tổng số cây 
trong cùng cấp H, phần lớn cây chồi tồn tại ở cấp H < 100 cm (43,1% đối với chỉ 
số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25%; 47,1% đối với chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 
35%% và 47,2% đối với chỉ số IVI của Sến mủ lớn hơn 35%). Khi đạt đến cấp H 
> 200 cm, cây tái sinh Sến mủ chỉ tồn tại ở dạng cây hạt. Nói chung, tỷ lệ cây 
chồi gia tăng dần từ 32,2% ở cấp chỉ số IVI 
35%. 
102 
<25%
25-35%
IVI>35%
0
200
400
600
800
1000
1200
 < 50
50 - 100
100 - 150
150 - 200
200 - 250
> 250
792 
417 
229 
187 
104 
83 
1167 
604 
312 
250 
146 
104 
958 
542 
188 
146 
125 
83 
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao trong ba 
quần thụ với mức độ ưu thế khác nhau của quần thể Sến mủ. 
Bảng 3.42. Nguồn gốc cây tái sinh Sến mủ dưới tán quần thụ với mức độ ưu thế 
khác nhau của quần thể Sến mủ. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
Chỉ số IVI (%) 
của Sến mủ 
Tổng số Cây hạt Cây chồi 
N/ha N% N/ha N% N/ha N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 
< 25 1.812 100 1.229 67,8 583 32,2 
25-35 2.583 100 1.583 61,3 1.000 38,7 
> 35 2.083 100 1.271 61,0 812 39,0 
Những cây tái sinh có chất lượng tốt đạt cao nhất ở quần thụ với chỉ số 
IVI của Sến mủ từ 25 – 35% (1.062 cây/ha), thấp nhất ở quần thụ với chỉ số IVI 
của Sến mủ nhỏ hơn 25% (812 cây/ha) (Bảng 3.43). Số cây tái sinh có triển vọng 
(cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) thay thế lớp cây mẹ đạt cao nhất ở quần thụ 
với cấp chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35% (250 cây/ha), kế đến là quần thụ với 
cấp chỉ số IVI của Sến mủ lớn hơn 35% (208 cây/ha), thấp nhất ở quần thụ với 
N (cây/ha) 
103 
cấp chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25% (187 cây/ha). 
Bảng 3.43. Chất lượng cây tái sinh Sến mủ dưới tán quần thụ với với mức độ ưu 
thế khác nhau của quần thể Sến mủ. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
Chỉ số 
IVI (%) 
của Sến 
mủ 
Tổng số 
Phân chia theo cấp chất lượng: 
Tốt Trung bình Xấu 
N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 
< 25 1.812 100 812 44,8 750 41,4 250 13,8 
25-35 2.583 100 1.062 41,1 1021 39,5 500 19,3 
> 35 2083 100 833 40,0 979 47,0 271 13,0 
Những phân tích trên đây cho thấy mức độ ưu thế của Sến mủ trong quần 
thụ ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự nhiên của Sến mủ. Sến mủ tái sinh liên tục 
dưới tán rừng. Mật độ cây tái sinh Sến mủ đạt cao nhất ở những quần thụ với chỉ 
số IVI của Sến mủ dao động từ 25 - 35%; thấp nhất ở những quần thụ với chỉ số 
IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25%. Cây tái sinh Sến mủ đều tồn tại ở dạng cây hạt và 
cây chồi; trong đó phần lớn cây chồi xuất hiện ở cấp H < 100 cm. Số lượng cây 
tái sinh Sến mủ có triển vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) đạt cao nhất ở 
những quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ từ 25 – 35%, kế đến là những 
quần thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ lớn hơn 35%, thấp nhất ở những quần 
thụ với cấp chỉ số IVI của Sến mủ nhỏ hơn 25%. 
3.4.2.3. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng 
Sến mủ bắt gặp tái sinh tự nhiên dưới CR ≤ 0,4 đến CR ≥ 0,9 (Bảng 3.44 
và Hình 3.12). Mật độ cây tái sinh Sến mủ đạt cao nhất ở cấp CR ≥ 0,9 (4.375 
cây/ha hay 100%) và lớn hơn 2,7 lần so với CR ≤ 0,4 (1.625 cây/ha), 1,4 lần so 
với CR = 0,5 – 0,6 (3.167 cây/ha) và 1,1 lần so với CR = 0,7 – 0,8 (3.875 cây/ha). 
Tuy vậy, phân bố cây tái sinh Sến mủ dưới các cấp CR là khác nhau. Ở cấp CR ≤ 
104 
0,4, Sến mủ chỉ tồn tại từ cấp H > 50 cm. Trái lại, dưới những cấp CR > 0,4, Sến 
mủ tồn tại ở mọi cấp H; trong đó phần lớn số cây chỉ phân bố ở cấp H < 100 cm 
(65,8% đối với cấp CR = 0,5 – 0,6; 75,3% đối với cấp CR = 0,7 – 0,8 và 81,9% 
đối với cấp CR > 0,9). Mật độ cây tái sinh Sến mủ đạt đến cấp H > 200 cm giảm 
dần từ cấp CR < 0,4 (500 cây/ha) đến cấp CR = 0,5 – 0,6 (417 cây/ha), cấp CR = 
0,7 – 0,8 (333 cây/ha) và cấp CR > 0,9 (208 cây/ha). Những phân tích trên đây 
cho thấy cây tái tái sinh Sến mủ xuất hiện ở mọi cấp H từ H 
250 cm. Điều đó chứng tỏ Sến mủ tái sinh liên tục dưới tán rừng. 
Bảng 3.44. Phân bố cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới các cấp độ tàn 
che khác nhau. 
Đơn vị tính: 1,0 ha. 
Cấp H 
(cm) 
Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo cấp CR: 
≤ 0,4 0,5 - 0,6 0,7 - 0,8 ≥ 0,9 
N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 
< 50 - - 1.375 43,4 1.917 49,5 2.417 55,2 
50 - 100 500 30,8 708 22,4 1.000 25,8 1.167 26,7 
100-150 375 23,1 375 11,8 417 10,8 416 9,5 
150-200 250 15,4 292 9,2 208 5,4 167 3,8 
200-250 250 15,4 250 7,9 208 5,4 125 2,9 
> 250 250 15,4 167 5,3 125 3,2 83 1,9 
Tổng số 1.625 100 3.167 100 3.875 100 4.375 100 
Dưới các cấp CR, cây tái sinh Sến mủ tồn tại cả ở dạng cây hạt và cây 
chồi. Những cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt xuất hiện ở mọi cấp H, còn cây 
chồi chỉ tồn tại ở những cấp H < 200 cm (Phụ lục 30). Mật độ cây tái sinh có 
chất lượng tốt gia tăng dần từ cấp CR ≤ 0,4 (750 cây/ha) và đạt cao nhất ở cấp CR 
= 0,7 – 0,8 (1.750 cây/ha) (Bảng 3.45; Phụ lục 29). Ở những cấp H < 50 cm và H 
= 50 - 100 cm, tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm khoảng 30 - 40% so với 
105 
số cây trong cùng một cấp H. Trái lại, khi đạt đến cấp H ≥ 200 cm, thì hầu hết 
cây tái sinh Sến mủ sống dưới các cấp CR đều có chất lượng tốt. Số lượng cây tái 
sinh có triển vọng (cấp H > 200 cm và chất lượng tốt) đạt cao nhất ở cấp CR = 
0,5 – 0,6 (417 cây/ha); kế đến ở cấp CR = 0,7 – 0,8 (333 cây/ha); thấp nhất ở cấp 
CR > 0,9 (208 cây/ha). 
Hình 3.12. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Sến mủ theo cấp chiều cao dưới các 
độ tàn che khác nhau. 
Từ những phân tích trên đây cho thấy độ tàn che tán rừng là yếu tố kiểm 
soát khả năng tái sinh tự nhiên của Sến mủ. Mặc dù mật độ gia tăng rõ rệt theo 
sự gia tăng độ tàn che tán rừng, nhưng số lượng cây tái sinh có chất lượng tốt đạt 
cao nhất ở cấp CR = 0,5 – 0,6. Cấp CR < 0,4 là yếu tố hạn chế sự phát sinh của 
Sến mủ trong giai đoạn cây mầm và cây mạ. Trái lại, cấp CR > 0,7 là yếu tố ngăn 
cản sự sống sót và vươn lên tán rừng đối với cây tái sinh Sến mủ trong giai đoạn 
cây con. 
< 0.4
0.5-0.6
0.7-0.8
0.9-1.0
0
500
1000
1500
2000
2500
 < 50
50 - 100
100 - 150
150 - 200
200 - 250
> 250
500 
375 
250 
250 
250 
1375 
708 
375 
292 
250 
167 
1917 
1000 
417 
208 
208 
125 
2417 
1167 
416 
167 
125 
83 
. 
Cấp CR 
Cấp H (cm) 
N (cây/ha) 
106 
Bảng 3.45. Phân bố số cây tái sinh Sến mủ có chất lượng tốt theo cấp chiều cao 
dưới các cấp độ tàn che khác nhau. 
Cấp CR 
Số lượng cây tốt (cây/ha) theo cấp H (cm): 
 250 Tổng số 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
< 0,4 
83(*) 167 167 125 83 125 750 
28,5(**) 22,2 33,3 43 40,1 74,9 34,0 
0,5-0,6 
458 250 208 208 250 167 1.542 
33,3 35,3 55,6 71,3 100 100 48,7 
0,7-0,8 
667 417 208 125 208 125 1.750 
34,8 41,7 50 60,1 100 100 45,2 
> 0,9 
708 375 167 84 125 83 1.542 
29,3 32,1 40,1 50,3 100 100 35,3 
(*) Mật độ cây tái sinh Sến mủ; (**) Tỷ lệ (%) số cây tốt trong mỗi cấp H. 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng diệp lục trong lá cây tái sinh Sến 
mủ thay đổi theo kích thước thân cây (Bảng 3.46). Đối với những cây tái sinh 
Sến mủ ở cấp H < 100cm, tổng hàm lượng diệp lục trung bình trong lá là 
2,126mg/g lá (100%); trong đó hàm lượng diệp lục A là 62,0% (1,318mg/g lá), 
còn hàm lượng diệp lục B là 38,0% (0,808mg/g lá). Tỷ lệ diệp lục A/B là 1,6. 
Bảng 3.46. Hàm lượng diệp lục trong lá Sến mủ ở những cấp H khác nhau 
3.46a. Hàm lượng diệp lục trong lá Sến mủ ở cấp H < 100cm. 
Thống kê Tổng số Diệp lục A Diệp lục B Tỷ lệ diệp lục A/B 
(1) (2) (3) (4) (5) 
N (lá) 4 4 4 4 
Trung bình (mg/g lá) 2,126 1,318 0,808 1,6 
Nhỏ nhất (mg/g lá) 1,419 0,862 0,557 1,4 
Lớn nhất (mg/g lá) 2,451 1,568 1,008 1,8 
Lớn nhất-Nhỏ nhất 1,032 0,706 0,451 0,36 
Sai tiêu chuẩn (±S) 0,487 0,312 0,191 0,18 
CV% 22,9 23,67 23,6 10,9 
107 
3.46b. Hàm lượng diệp lục trong lá Sến mủ ở cấp H > 100cm. 
Thống kê Tổng số Diệp lục A Diệp lục B Tỷ lệ diệp lục A/B 
(1) (2) (3) (4) (5) 
N (lá) 4 4 4 4 
Trung bình (mg/g lá) 2,138 1,430 0,708 2,0 
Nhỏ nhất (mg/g lá) 1,879 1,063 0,603 1,3 
Lớn nhất (mg/g lá) 2,453 1,688 0,816 2,6 
Lớn nhất-Nhỏ nhất 0,574 0,625 0,213 1,30 
Sai tiêu chuẩn (±S) 0,242 0,272 0,099 0,55 
CV% 11,3 19,0 13,9 26,4 
Sai số chuẩn (Se) 0,121 0,136 0,050 0,27 
Độ chính xác (P%) 15,2 9,5 7,0 13,2 
Đối với những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H > 100cm, tổng hàm lượng 
diệp lục trung bình trong lá là 2,138mg/g lá (100%); trong đó hàm lượng diệp 
lục A là 66,9% (1,430mg/g lá), còn diệp lục B là 33,1% (0,708mg/g lá). Tỷ lệ 
diệp lục A/B là 2,0. 
 Tổng hàm lượng diệp lục của những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H > 100cm 
(2,138mg/g lá) chỉ cao hơn 0,5% so với những cây ở cấp H < 100cm (2,126mg/g 
lá); trung bình ở hai cấp H là 2,132 mg/g lá. Trái lại, hàm lượng diệp lục A của 
những cây tái sinh Sến mủ ở cấp H > 100cm (1,430mg/g lá) lớn hơn 1,1 lần so 
với những cây ở cấp H < 100cm (1,318mg/g lá). 
3.4.2.4. Ảnh hưởng của cây bụi 
Mật độ và phân bố N/H của cây tái sinh Sến mủ dưới các cấp CCB và cấp 
H cây bụi (HCB, cm) được ghi lại ở Bảng 3.47 và Phụ lục 30. Ở Bảng 3.47, tử số 
ở các cột (3), (5), (7), (9) là phần trăm số cây tái sinh Sến mủ ở các cấp CCB so 
với cấp CCB ≤ 0,4. Tương tự, mẫu số là tỷ lệ (%) số cây tái sinh Sến mủ ở mỗi 
cấp CCB so với số cây ở cấp H < 200 cm. 
108 
Bảng 3.47. Mật độ cây tái sinh Sến mủ theo độ tàn che và chiều cao cây bụi 
Cấp HCB 
(cm) 
Mật độ cây tái sinh Sến mủ dưới các cấp CCB: 
≤ 0,4 0,5 – 0,6 0,7 – 0,8 ≥ 0,9 
N/ha N% N/ha N% N/ha N% N/ha N% 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 
< 200 
3.250 100 2.750 84,6 2.000 61,5 1.250 38,5 
 100 100 100 100 
> 200 
2.500 100 2.250 90,0 1.750 70,0 1.250 50,0 
 76,9 81,8 87,5 100 
Ghi chú: Tử số ở cột (3), (5)

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_cua_sen_mu_sho.pdf
  • pdfCV De nghi (ncs.LeHongViet).pdf
  • docThongTindiemmoi (Viet-Anh)_ncs.LeHongViet_DHLN.doc
  • pdfTomTatLuanAn (tieng Anh)_ncs.LeHongViet_DHLN.pdf
  • pdfTomTatLuanAn (tieng Viet)_ncs.LeHongViet_DHLN.pdf
  • docTrichYeuLuanAn (Viet-Anh)_ncs.LeHongViet_DHLN.doc