Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 165 trang nguyenduy 01/06/2025 50
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế

Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế
g mua tại Thừa 
Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Trị, Đồng Tháp. Riêng khu vực Đại Nội, 
các giống sen được thu thập tại các điểm lưu trữ giống như Hồ Điện ở phường Thủy 
Biều hay Văn Thánh ở Hương Trà. Khu vực thành phố Huế, Phú Vang thì được bảo 
quản giống tại hồ dưới dạng củ sen và vào năm sau các củ sen này sẽ tự mọc lại 
thành cây mới, người dân sẽ tách cây con để trồng ở các vị trí trong hồ sao cho đảm 
bảo về mật độ, cho năng suất ổn định. 
- Về thời vụ trồng: đa số sen được trồng vào vụ xuân, bắt đầu từ giữa tháng 1 
đến đầu tháng 4 âm lịch. 
- Về phân bón: tại các hồ, bàu chuyên trồng sen thì phân bón ít được sử dụng 
vì do mực nước sâu, diện tích canh tác rộng. Tuy nhiên, tại các ruộng được cải tạo 
để trồng sen đặc biệt là giống Sen Cao Sản thì người dân sử dụng phân bón NPK 
tổng hợp và được chia làm 3 thời kỳ bón: trước lúc trồng, 1 tháng sau trồng và trước 
lúc ra hoa. 
 58 
Bảng 3.3. Phương thức canh tác cây sen tại các khu vực điều tra ở Thừa Thiên Huế 
STT Địa điểm 
Vật liệu 
trồng sen 
Từ năm t ứ 2 
Mô hình trồng 
sen 
Loại địa 
hình trồng 
sen 
Phân bón 
Vệ sin đồng 
ruộng 
Thời gian 
trồng (âm 
lịch) 
1 
Đại Nội – 
thành phố Huế 
Cây giống Trồng lại 
Thuần loại, kết 
hợp nuôi cá 
Hồ nước sâu, 
đất hỗn hợp 
NPK tổng 
hợp 
Có, vệ sinh 
lòng hồ, xử lý 
tầng đáy, đắp 
đập ngăn nước 
Tháng 2 - 3 
2 
Thành phố 
Huế 
(Bên ngoài khu 
vực Đại nội) 
Cây giống, củ 
sen giống 
Mọc tự nhiên, 
Trồng bổ sung 
Luân - xen canh, 
thuần loại, kết hợp 
nuôi cá 
Hồ nước sâu, 
ruộng sâu, đất 
hỗn hợp 
Không Không Tháng 1 - 4 
3 P on Điền Cây giống Trồng mới 
Luân - xen canh, 
kết hợp nuôi cá 
Ruộng sâu, 
đất bùn 
NPK tổng 
hợp 
Có Tháng 2 - 3 
4 Hƣơn Tr Cây giống Trồng mới Kết hợp nuôi cá 
Bàu làng, Hồ 
nước sâu, 
ruộng sâu, đất 
thịt 
NPK tổng 
hợp 
Có Tháng 1 - 2 
5 Phú Vang 
Củ giống, cây 
giống 
Mọc tự nhiên, 
trồng bổ sung 
Thuần loại, kết 
hợp nuôi cá 
Ruộng cạn, 
đất cát 
NPK tổng 
hợp 
Có Tháng 2 - 3 
6 Phú Lộc Cây giống Trồng mới Kết hợp nuôi cá Ruộng sâu 
NPK tổng 
hợp 
Có, xử lý ốc Tháng 2- 3 
 59 
- Về đặc điểm địa hình trồng sen: Trong tổng số 341,12 ha trồng sen toàn tỉnh, 
diện tích sen trồng trên đất ruộng là 314,77 ha, đạt 92,28%. Loại địa hình này chủ 
yếu tập trung ở các huyện Phong Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc. Tại Khu 
vực Đại nội và thành phố Huế, sen được trồng chủ yếu trong các hồ chuyên trồng 
sen với diện tích 26,35 ha, đạt 7,72% (Hình 3.4). Đất trồng sen bao gồm các loại 
như đất hỗn hợp, đất thịt, đất cát tùy thuộc vào vị trí địa lý của từng vùng trồng sen. 
Hình 3.4. Tỷ lệ (%) diện tích các loại địa hình trồng sen tại 66 địa điểm điều tra ở 
Thừa thiên Huế năm 2017-2018 
Hầu như tất cả các giống sen địa phương đều được trồng ở các hồ chuyên 
trồng sen, còn giống Sen Cao Sản thì chỉ một số ít được trồng ở các hồ thuộc thành 
phố Huế, đa phần chúng được trồng trên các ruộng thuộc khu vực phụ cận bao gồm 
thị xã Hương Trà, huyện Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền. Theo điều tra, Sen Cao 
Sản rất dễ trồng, có khả năng chống chịu cao, thích nghi với lối canh tác trên đồng 
ruộng và cho năng suất cao hơn các giống sen địa phương. Bên cạnh đó, các trạm 
khuyến nông cũng khuyến khích và hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho người dân tận 
dụng những diện tích mặt nước, ao hồ bỏ hoang sang trồng Sen Cao Sản lấy hạt 
hoặc triển khai các mô hình trồng Sen Cao Sản kết hợp với nuôi cá để tăng thêm 
nguồn thu nhập. Tất cả các yếu tố này dẫn đến hiện trạng tăng nhanh diện tích trồng 
Sen Cao Sản ở Thừa Thiên Huế, Sen Cao Sản dần dần lấn át các giống sen địa 
phương và chiếm lĩnh thị trường. 
- Loại hình trồng sen: hiện nay ở Thừa Thiên Huế có 3 mô hình chính: chỉ 
trồng 1 loại duy nhất (thuần loại) như trồng sen trong hồ hoặc trong ruộng (hình 
3.5a, b), trồng sen luân canh với rau muống (hình 3.5d), trồng sen kết hợp nuôi cá 
 60 
(hình 3.5c). Riêng loại hình trồng sen kết hợp với nuôi cá nước ngọt là hình thức 
phổ biến ở các huyện Phong Điền, Hương Trà, Phú Lộc. Mô hình này đã góp phần 
tăng thêm thu nhập cho người trồng sen. 
Hình 3.5. Loại hình trồng sen 
a. Sen trồng ruộng, thuần loại b. Sen trồng hồ, thuần loại 
c. Trồng sen kết hợp nuôi cá d. Luân canh 
3.1.4. Các sản phẩm từ cây sen và giá trị kinh tế 
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, các sản phẩm được khai thác bán ra thị trường từ 
cây sen ở các giống địa phương rất đa dạng như hoa sen, lá sen, hạt sen, tim sen, củ 
sen .... Có thể nói, không bộ phận nào của cây sen là không được sử dụng (Hình 
3.6). 
Bản 3.4. Giá trị kinh tế và thời gian xuất hiện sản phẩm từ sen địa phương 
STT Các sản phẩm từ sen 
Giá bán 
(Ngàn Việt Nam 
đồng) 
Thời gian xuất hiện 
của sản phẩm 
1 Gương sen xanh 30-40/10 gương 3 tháng (Tháng 4-7) 
2 Hạt sen chè chưa bóc vỏ 50-60/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 
3 Hạt sen chè đã bóc vỏ 180-200/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 
4 Hạt sen khô 300-350/kg Quanh năm 
5 Hoa sen 50-70/10 hoa 3 tháng (Tháng 4-7) 
6 Lá sen tươi 15-20/10 lá 4 tháng (Tháng 4-8) 
Lá sen khô 300/kg Quanh năm 
7 Củ sen 35-40/kg 2 tháng (Tháng 8-9) 
8 Ngó sen 150-180/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 
9 Tâm sen 250-300/kg Quanh năm 
10 Cuống lá 30- 50/10 kg 3 tháng (Tháng 6-9) 
 61 
Riêng đối với giống Sen Cao Sản (Bảng 3.5), người dân ở Thừa Thiên Huế chỉ 
trồng để khai thác hạt, với giá thấp hơn nhiều so với sen địa phương (35.000-40.000 
đồng/kg). Hoa Sen Cao Sản cũng được dùng để bán tuy nhiên ít được người dân ưa 
chuộng, do độ bền không cao và có giá bán thấp, dao động từ 20.000-25.000 
đồng/10 hoa. 
Bản 3.5. Giá trị kinh tế và thời gian xuất hiện sản phẩm từ Sen Cao Sản 
STT 
Các sản phẩm từ 
cây sen 
Giá bán 
(Ngàn Việt Nam đồng) 
Thời gian xuất 
hiện của sản phẩm 
1 Hạt sen chè chưa bóc vỏ 35- 40/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 
2 Hạt sen chè đã bóc vỏ 60- 70/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 
3 Hoa sen 20- 25/10 hoa 3 tháng (Tháng 4-7) 
Thời gian xuất hiện các sản phẩm từ cây sen kéo dài từ 3-4 tháng hoặc quanh năm 
tùy vào từng loại sản phẩm (Hình 3.6). Chính điều này đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm 
cho người trồng sen và các hộ, các cơ sở kinh doanh sen trên địa bàn Thừa Thiên Huế. 
Hình 3.6. Các sản phẩm từ cây sen 
a. Hạt sen chưa bóc vỏ b. Củ sen c. Gương sen d. Hoa sen 
e. Hạt sen bóc vỏ f. Tâm (tim) sen g. Hạt sen khô h. Lá sen 
3.1.5. Xây dựn sơ đồ phân bố các giống sen ở Thừa Thiên Huế 
Dựa trên kết quả thu được từ việc điều tra các địa điểm trồng sen và các giống 
sen hiện đang được trồng theo thông tin chi tiết đã trình bày ở bảng 3.1 và phụ lục 
4, chúng tôi thiết lập sơ đồ phân bố các giống sen ở 66 địa điểm điều tra ở Thừa 
Thiên Huế trong năm 2017-2018 theo hình 3.7. 
 62 
Hình 3.7. Sơ đồ phân bố 66 mẫu giống sen ở Thừa Thiên Huế năm 2017-2018 
 63 
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC MẪU GIỐNG SEN DỰA 
VÀO KIỂU HÌNH 
Để cung cấp cơ sở khoa học cho việc thu thập một số giống sen nhằm tiến 
hành các thí nghiệm tiếp theo, chúng tôi đánh giá sự khác biệt di truyền dựa vào 
một số kiểu hình của 66 mẫu giống sen (ký hiệu mẫu được trình bày ở phụ lục 4). 
Số liệu đánh giá 17 tính trạng hình thái đặc trưng (Phụ lục 6) cho 66 mẫu giống 
được thống kê và xử lý phân tích UPGMA bằng phần mềm NTSYSpc 2.1. Từ đó, 
xây dựng cây phân loại thể hiện mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống sen dựa 
trên sự so sánh 17 tính trạng hình thái (Hình 3.8) và ma trận thể hiện hệ số tương 
đồng di truyền (Phụ lục 7). 
Bảng hệ số tương đồng di truyền (Phụ lục 7) về mặt hình thái của các mẫu 
giống sen cho thấy hệ số tương đồng di truyền biến động từ 0,40-1,00. Như vậy dựa 
trên chỉ thị hình thái mức độ đa dạng của các mẫu giống sen nghiên cứu là không 
cao với độ khác biệt di truyền giữa các mẫu giống đạt từ 0-60%. 
Hệ số tương đồng di truyền về mặt hình thái của các mẫu giống sen thấp nhất 
là 0,40 và cao nhất là 1,00. Sơ đồ hình cây cho thấy, ở mức tương đồng di truyền 
0,40 thì 66 mẫu giống sen đã được phân tách thành 2 nhóm chính theo đặc điểm của 
màu sắc hoa, gồm nhóm có hoa màu trắng (nhóm I) và nhóm có hoa màu hồng 
(nhóm II). 
Nhóm I gồm có 17 mẫu giống (ST01-ST17). Đặc điểm chung của nhóm này 
là lá non có màu xanh lá mạ, gai trên cuống lá ít, nụ hoa màu xanh non, hoa có màu 
trắng, cánh hoa uốn lượn, hạt hình elip và sắc tố bên trong vỏ hạt màu trắng. Những 
đặc điểm này khác biệt hoàn toàn so với nhóm hoa màu hồng (nhóm II). Ở mức 
tương đồng di truyền 0,79 nhóm I tiếp tục được phân thành 2 nhóm phụ Ia và Ib 
khác nhau. 
Nhóm phụ Ia gồm 14 mẫu giống (ST01-ST14), nhóm phụ Ib gồm 3 mẫu 
giống (ST15-ST17). Đặc điểm khác nhau của hai nhóm này thể hiện qua hình dạng 
nụ hoa và hình dạng gương sen. Trong khi nhóm phụ Ia có nụ hoa hình bầu dục dài 
chóp nhọn và gương sen phẳng từ lúc còn non đến lục trưởng thành, hạt sen nhô ra 
ngoài gương sen một phần thì nhóm phụ Ib có nụ hoa hình bầu dục tròn chóp nhọn 
và gương sen phẳng lúc còn non nhưng lồi ra dạng cái ô lúc trưởng thành, hạt sen 
nằm gọn trong gương sen. Chính vì đặc điểm hình dạng của gương sen mà 2 nhóm 
này có tên gọi là giống Sen Trắng Trẹt Lõm và giống Sen Trắng Trẹt Lồi. 
 64 
Hình 3.8. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 66 mẫu giống sen dựa vào kiểu hình với 17 tính trạng hình thái 
 65 
Nhóm II gồm 49 mẫu giống. Đặc điểm chung của nhóm này là đều có hoa 
màu hồng, cánh hoa hình bát, hình dạng gương sen lúc gần chín đều có dạng cái ô 
với hạt sen nhô ra một phần ngoài gương sen. Tại mức tương đồng 0,638, nhóm 35 
mẫu giống Sen Cao Sản phân tách riêng biệt so với các mẫu giống còn lại tạo thành 
2 nhóm phụ là nhóm IIa và nhóm IIb. 
Nhóm IIa gồm 35 mẫu giống (SH01-SH35) đều có chung tên gọi là giống Sen 
Cao Sản. Đặc điểm chung của nhóm này là có lá non màu tím, nụ hoa màu tím, hoa có 
màu hồng tím đều màu và giữ nguyên màu hồng tím cho đến lúc tàn, hạt sen hình cầu, 
sắc tố bên trong vỏ hạt biểu hiện hồng nhẹ ở chóp, toàn bộ phần còn lại là màu trắng. 
Nhóm IIb gồm 14 mẫu giống (SH36-SH49), đều là những giống sen hồng 
trồng lâu năm tại địa phương với các đặc điểm chung là có kích cỡ cây to, lá non 
màu xanh pha hồng, nụ hoa màu tím đỏ, hạt sen hình bầu dục với sắc tố bên trong 
vỏ hạt có màu hồng đậm, khác biệt hoàn toàn so với 35 mẫu giống thuộc nhóm IIa. 
Trong 14 mẫu giống này, theo đặc điểm màu sắc lá trưởng thành và màu sắc hoa, lại 
được chia thành 2 nhóm phụ IIb1 và IIb2 với mức tương đồng di truyền là 0,83. 
Trong đó, nhóm IIb1 gồm 13 mẫu giống (SH36-SH48), là những mẫu giống có lá 
trưởng thành màu xanh, hoa có màu hồng đậm lúc mới nở và nhạt dần đến lúc hoa 
tàn. Riêng mẫu giống SH49 tách riêng ra thành 1 nhóm IIb2 với lá trưởng thành màu 
xanh đậm, hoa có màu hồng tím đậm từ lúc nở cho đến lúc tàn. Ở mức tương đồng 
di truyền 0,92 nhóm IIb1 được tiếp tục phân thành 2 nhóm bao gồm nhóm IIb1.1 có 5 
giống (SH35-SH40, có chung tên gọi là Sen Hồng Phú Mộng) với đặc điểm hoa có 
màu hồng đậm ở đầu chóp hoa, nhạt dần xuống phía dưới và toàn bộ cánh hoa 
chuyển thành màu hồng nhạt đến khi hoa tàn và nhóm IIb1.2 có 8 mẫu giống với đặc 
điểm hoa có màu hồng đậm hơi ngả sang đỏ (hồng đỏ) ở 1-2 ngày sau nở và màu 
hồng đỏ nhạt dần cho đến 3-4 ngày sau thì toàn bộ cánh hoa chuyển sang màu trắng, 
chỉ còn phơn phớt hồng ở đầu chóp cánh hoa. Chính vì lý do này mà nhóm này đều 
có chung tên gọi là giống Sen Đỏ Ợt. 
Khi so sánh hệ số tương đồng di truyền giữa các nhóm mẫu giống sen có cùng tên 
gọi nhưng được thu thập từ các địa điểm khác nhau đều có hệ số tương đồng di truyền 
dao động từ 0,98-1,00. Như vậy, mặc dù được thu từ các khu vực khác nhau nhưng các 
mẫu giống sen trong cùng một nhóm vẫn có quan hệ di truyền tương đồng nhau rất cao, 
hầu như không có sự sai khác ở các mẫu giống trong nhóm có cùng tên gọi. 
 66 
Qua phân tích mối quan hệ di truyền dựa vào 17 tính trạng hình thái cho thấy: 
Các mẫu giống sen trong tập đoàn sen ở Thừa Thiên Huế phân tách thành các nhóm 
có đặc điểm hình thái chính tương đồng (màu sắc lá non, màu sắc hoa, hình dạng 
nụ, gương, hạt) của giống hơn là sự phân bố địa lý của chúng. Kết quả đánh giá 
di truyền 66 mẫu giống sen bằng chỉ thị hình thái chỉ ra hệ số tương đồng di truyền 
thấp nhất là 0,40 và cao nhất là 1,00 đồng thời không có sự trùng lặp về các nhóm 
mẫu giống. Ở mức tương đồng di truyền 0,92, 66 mẫu giống sen điều tra ở Thừa 
Thiên Huế được phân thành 6 nhóm ở một số tính trạng hình thái đặc trưng bao 
gồm: nhóm 1 (gồm 14 mẫu giống Sen Trắng Trẹt Lõm: ST01-ST14), nhóm 2 (gồm 
3 mẫu giống Sen Trắng Trẹt Lồi: ST15-ST17), nhóm 3 (35 mẫu giống Sen Cao Sản: 
SH01-SH35), nhóm 4 (gồm 5 mẫu giống Sen Hồng Phú Mộng: SH36-SH40), nhóm 
5 (8 mẫu giống Sen Đỏ Ợt: SH41-SH48) và nhóm 6 (01 mẫu giống Sen Hồng Gia 
Long: SH49). Đây có thể xem là một trong những cơ sở khoa học ban đầu để nhận 
biết giống trong công tác bảo tồn và chọn lọc các giống sen tại Thừa Thiên Huế. 
Dựa vào kết quả điều tra, hình thái cơ bản đặc trưng của giống và kết quả phân 
tích đa dạng di truyền dựa vào chỉ thị hình thái chúng tôi xác định được 6 giống sen 
(giống cây trồng) đang được trồng ở Thừa Thiên Huế: Sen Cao Sản, Sen Hồng Phú 
Mộng, Sen Đỏ Ợt, Sen Trắng Trẹt Lõm, Sen Trắng Trẹt Lồi, Sen Hồng Gia Long. 
Kết hợp với cơ sở sơ đồ phân bố các mẫu giống sen, chúng tôi thu thập 6 giống sen 
trên để trồng tại Hương Sơ, thành phố Huế (theo phương pháp được trình bày ở mục 
2.3.4.1) nhằm tiến hành thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu tiếp theo. 
3.3. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÁC GIỐNG 
SEN Ở THỪA THIÊN HUẾ 
3.3.1. Đặc điểm hình thái của các giống sen 
Các tính trạng của cây sen được đánh giá ở các giai đoạn sinh trưởng và phát 
triển khác nhau. Nếu tính trạng nào có biểu hiện càng nhiều các trạng thái khác 
nhau thì càng thể hiện sự đa dạng cao. Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái của 6 
giống sen cho thấy đa số mỗi đặc điểm được thể hiện ở nhiều trạng thái khác nhau. 
Đây có thể là cơ sở ban đầu để nhận biết và phân biệt các giống sen hiện đang được 
trồng ở Thừa Thiên Huế, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và 
chọn lọc các giống sen có triển vọng. 
 67 
3.3.1.1. Đặc điểm thân, lá, rễ 
Đặc điểm hình thái thân, lá của cây có tính ổn định di truyền cao, dựa vào điều 
này giúp cho các nhà chọn giống dễ nhận biết và định hướng đúng đắn trong việc 
chọn lọc theo từng mục đích khác nhau. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái 
thân, lá, rễ được thống kê theo 10 đặc tính trình bày ở bảng 3.6. 
+ Kích cỡ cây: đây là tính trạng thể hiện sức sinh trưởng của giống. Số liệu 
thống kê cho thấy 6 giống sen chỉ biểu hiện ở 3 nhóm kích cỡ cây: cây to, cây 
trung bình và cây trung bình - nhỏ. Trong đó, giống Sen Hồng Gia Long, Sen 
Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt thuộc nhóm cây to có kích thước cây từ 1,5-2 m, còn 
Sen Cao Sản và giống Sen Trắng Trẹt Lồi thuộc nhóm cây trung bình có kích 
thước khoảng từ 1-1,5 m. Riêng giống Sen Trắng Trẹt Lõm có kích thước khoảng 
0,5-1 m, thuộc nhóm cây có kích thước trung bình - nhỏ. Không có mẫu sen nào 
có kích thước cây nhỏ và cây rất nhỏ. 
+ Màu sắc rễ: rễ non của các giống sen đều có màu trắng, rễ già có màu nâu. 
+ Hình dạng lá mới: tất cả các giống khảo sát đều thuộc nhóm có lá gần tròn, 
và đây cũng là đặc điểm chung của các giống sen Việt Nam. 
+ Màu lá non: biểu hiện ở 3 trạng thái màu tím, xanh pha hồng và xanh lá mạ. 
3 giống Sen Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt, Sen Hồng Gia Long biểu hiện lá màu 
xanh pha hồng (Hình 3.9b). Gống Sen Cao Sản có lá non màu tím (Hình 3.9a), còn 
hai giống Sen Trắng Trẹt Lồi và Trắng Trẹt Lõm đều có màu xanh lá mạ (Hình 
3.9c). Mặc dù ở giai đoạn lá non, màu sắc lá đa dạng nhưng đến giai đoạn lá trưởng 
thành đều có màu xanh nhạt rồi đậm dần ở phiến lá mặt trên, còn phiến lá mặt dưới 
có màu hồng thẫm hoặc nâu. 
+ Bề mặt lá: 6 giống sen nghiên cứu đều thuộc nhóm cây có bề mặt lá trên 
nhẵn, còn bề mặt dưới lá hơi ráp (Hình 3.9). 
+ Số gai trên cuống: Gai thường có màu xanh hoặc màu nâu. Các giống Sen 
Hồng Gia Long, Sen Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt có rất nhiều gai (Hình 3.10a), 
giống Sen Cao Sản có số gai trên cuống khá nhiều (Hình 3.10b), hai giống Sen 
Trắng Trẹt Lõm và Trắng Trẹt Lồi có số gai ít hơn các giống khác (Hình 3.10c). 
 68 
Bản 3.6. Đặc điểm hình thái thân, lá, rễ của các giống sen 
STT 
Đặc điểm và các trạng thái 
biểu iện 
Sen 
Cao 
Sản 
Sen 
Hồng 
Phú 
Mộng 
Sen 
Hồng 
Gia 
Long 
Sen 
Đỏ 
Ợt 
Sen 
Trắng 
Trẹt 
Lõm 
Sen 
Trắng 
Trẹt 
Lồi 
1 Kích cỡ cây 
To - x x x - - 
Trung bình x - - - - x 
Trung bình - nhỏ - - - - x - 
Nhỏ - - - - - - 
Rất nhỏ - - - - - - 
2 Màu sắc rễ non Trắng x x x x x x 
3 
Hình dạng lá 
mới 
Gần tròn x x x x x x 
4 Màu sắc lá mới 
Tím x - - - - - 
Xanh pha hồng - x x x - - 
Xanh lá mạ - - - - x x 
5 
Màu lá trưởng 
thành 
Xanh x x - x x x 
Xanh đậm - - x - - - 
6 Bề mặt lá 
Mặt trên nhẵn 
bóng 
x x x x x x 
Mặt dưới hơi ráp x x x x x x 
7 Gai trên cuống 
Ít - - - - x x 
Nhiều x - - - - - 
Rất nhiều - x x x - - 
8 Kiểu lá 
Lá dù dạng hình 
phễu 
x x x x x x 
Lá trãi dạng 
phẳng 
x x x x x x 
Chú thích: Kích cỡ cây: To: 1,5-2 m; Trung bình: 1-1,5 m; Trung bình - nhỏ: 0,5-1 m; nhỏ 20-
50 cm; Rất nhỏ: < 20 cm. Kí hiệu “x” là có đặc điểm, kí hiệu “-” là không có đặc điểm. 
 69 
+ Kiểu lá: Các giống sen có kiểu lá tương tự nhau và có 2 loại lá gồm lá trãi 
và lá dù; lá trãi có kiểu lá hình trải phẳng (Hình 3.9d), còn lá dù có dạng hình phễu 
(Hình 3.9e). Theo sự phân loại đó, lá trãi là lá khi mọc nằm trải trên mặt nước với 
cuống lá có độ cong và mềm dẻo giúp lá có thể dao động khi mặt nước động, hệ gân 
lá có thể quan sát rõ ràng nhưng gân lá ở mặt dưới phiến lá nổi, còn mặt trên lại 
bằng phẳng, gai ở cuống lá trãi nhiều hơn cuống lá dù. Ngược lại, đối với lá dù, 
cuống lá dày cứng, cùng với hệ gân lá phát triển mạnh, mặt trên và dưới của phiến 
lá có gân lá nổi, tất cả các yếu tố này nhằm giúp cây sen đứng thẳng (Hình 3.9f). 
Hình 3.9. Hình dạng lá của các giống sen ở Thừa Thiên Huế 
Qua kết quả đánh giá đặc điểm thân, lá và rễ của các giống sen cho thấy, các 
đặc tính như màu sắc rễ non; hình dạng lá mới; bề mặt trên lá; bề mặt dưới lá; kiểu 
lá không có sự sai khác giữa 6 giống sen nghiên cứu. Qua đây cho thấy tính ổn định 
di truyền cao của các giống sen khi được đánh giá dựa trên những đặc tính này. Các 
đặc tính như: kích cỡ cây, màu lá non, màu lá trưởng thành và gai trên cuống lá có 
sự biến động khác nhau giữa 6 giống sen. Dựa vào các đặc tính này giúp cho các 
a. Lá non màu tím 
(Sen Cao Sản) 
b. Lá non màu xanh 
pha hồng (Sen Đỏ Ợt) 
c. Lá non màu xanh lá mạ 
(Sen Trắng Trẹt Lõm) 
e. Lá dù hình phễu 
(Sen Đỏ Ợt) 
d. Lá trải phẳng f. Gân ở mặt sau lá dù 
(Sen Hồng Phú Mộng) 
 70 
nhà chọn giống dễ nhận biết và định hướng đúng đắn trong việc chọn lọc theo từng 
mục đích khác nhau. 
Hình 3.10. Gai trên cuống lá một số giống sen 
Tiến hành đo đường kính lá trãi, đường kính lá dù, chiều cao và đường kính 
cuống lá dù của các giống sen nghiên cứu vào giai đoạn trưởng thành. Kết quả được 
trình bày ở bảng 3.7. Qua bảng 3.7 cho thấy: 
Bản 3.7. Tính trạng số lượng về thân lá của các giống sen 
C ỉ tiêu 
Giống sen 
Đƣờn 
kính lá 
trãi (cm) 
Đƣờn 
kính lá dù 
(cm) 
C iều cao 
cuốn lá dù 
(cm) 
Đƣờn 
 ín cuốn 
lá dù (cm) 
Sen Cao Sản 53,73
c
 60,97
e
 81,80
b
 1,13
cd
Sen Hồn P ú Mộn 58,20
b
 68,93
b
 71,53
c
 1,20
bc
Sen Hồn Gia Lon 54,20
c
 66,07
c
 91,07
a
 1,29
ab
Sen Đỏ Ợt 62,00
a
 81,00
a 
91,47
a
 1,38
a
Sen Trắn Trẹt Lõm 63,60
a
 52,62
f
 52,11
d
 1,11
cd
Sen Trắn Trẹt Lồi 58,31
b
 63,39
d
 83,05
b
 1,05
e
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ ra sự sai khác có ý 
nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05 (Duncan’s test). Chú thích này dùng 
chung cho tất cả các bảng (ngoại trừ bảng 3.23, 3.24) 
Đường kính lá trãi: Giữa các giống sen không có sự chênh lệch lớn, dao động 
từ 53,73-63,60 cm, trung bình đạt 58,34 c

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_thuc_vat_hoc_sinh_ly_hoa_sinh_va.pdf
  • pdfTóm tắt Luận án - Tiếng Anh.pdf
  • pdfTóm tắt luận án - Tiếng Việt.pdf
  • pdfTrang tin đóng góp - Tiếng Việt.pdf
  • pdfTrang tin đóng góp -Tiếng Anh.pdf
  • pdfTrích yếu Luận án - Tiếng Anh.pdf
  • pdfTrích yếu Luận án - Tiếng Việt.pdf