Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh lý, hóa sinh và nhân giống in vitro một số giống sen (nelumbo nucifera gaertn.) trồng ở Thừa Thiên Huế

g mua tại Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Trị, Đồng Tháp. Riêng khu vực Đại Nội, các giống sen được thu thập tại các điểm lưu trữ giống như Hồ Điện ở phường Thủy Biều hay Văn Thánh ở Hương Trà. Khu vực thành phố Huế, Phú Vang thì được bảo quản giống tại hồ dưới dạng củ sen và vào năm sau các củ sen này sẽ tự mọc lại thành cây mới, người dân sẽ tách cây con để trồng ở các vị trí trong hồ sao cho đảm bảo về mật độ, cho năng suất ổn định. - Về thời vụ trồng: đa số sen được trồng vào vụ xuân, bắt đầu từ giữa tháng 1 đến đầu tháng 4 âm lịch. - Về phân bón: tại các hồ, bàu chuyên trồng sen thì phân bón ít được sử dụng vì do mực nước sâu, diện tích canh tác rộng. Tuy nhiên, tại các ruộng được cải tạo để trồng sen đặc biệt là giống Sen Cao Sản thì người dân sử dụng phân bón NPK tổng hợp và được chia làm 3 thời kỳ bón: trước lúc trồng, 1 tháng sau trồng và trước lúc ra hoa. 58 Bảng 3.3. Phương thức canh tác cây sen tại các khu vực điều tra ở Thừa Thiên Huế STT Địa điểm Vật liệu trồng sen Từ năm t ứ 2 Mô hình trồng sen Loại địa hình trồng sen Phân bón Vệ sin đồng ruộng Thời gian trồng (âm lịch) 1 Đại Nội – thành phố Huế Cây giống Trồng lại Thuần loại, kết hợp nuôi cá Hồ nước sâu, đất hỗn hợp NPK tổng hợp Có, vệ sinh lòng hồ, xử lý tầng đáy, đắp đập ngăn nước Tháng 2 - 3 2 Thành phố Huế (Bên ngoài khu vực Đại nội) Cây giống, củ sen giống Mọc tự nhiên, Trồng bổ sung Luân - xen canh, thuần loại, kết hợp nuôi cá Hồ nước sâu, ruộng sâu, đất hỗn hợp Không Không Tháng 1 - 4 3 P on Điền Cây giống Trồng mới Luân - xen canh, kết hợp nuôi cá Ruộng sâu, đất bùn NPK tổng hợp Có Tháng 2 - 3 4 Hƣơn Tr Cây giống Trồng mới Kết hợp nuôi cá Bàu làng, Hồ nước sâu, ruộng sâu, đất thịt NPK tổng hợp Có Tháng 1 - 2 5 Phú Vang Củ giống, cây giống Mọc tự nhiên, trồng bổ sung Thuần loại, kết hợp nuôi cá Ruộng cạn, đất cát NPK tổng hợp Có Tháng 2 - 3 6 Phú Lộc Cây giống Trồng mới Kết hợp nuôi cá Ruộng sâu NPK tổng hợp Có, xử lý ốc Tháng 2- 3 59 - Về đặc điểm địa hình trồng sen: Trong tổng số 341,12 ha trồng sen toàn tỉnh, diện tích sen trồng trên đất ruộng là 314,77 ha, đạt 92,28%. Loại địa hình này chủ yếu tập trung ở các huyện Phong Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc. Tại Khu vực Đại nội và thành phố Huế, sen được trồng chủ yếu trong các hồ chuyên trồng sen với diện tích 26,35 ha, đạt 7,72% (Hình 3.4). Đất trồng sen bao gồm các loại như đất hỗn hợp, đất thịt, đất cát tùy thuộc vào vị trí địa lý của từng vùng trồng sen. Hình 3.4. Tỷ lệ (%) diện tích các loại địa hình trồng sen tại 66 địa điểm điều tra ở Thừa thiên Huế năm 2017-2018 Hầu như tất cả các giống sen địa phương đều được trồng ở các hồ chuyên trồng sen, còn giống Sen Cao Sản thì chỉ một số ít được trồng ở các hồ thuộc thành phố Huế, đa phần chúng được trồng trên các ruộng thuộc khu vực phụ cận bao gồm thị xã Hương Trà, huyện Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền. Theo điều tra, Sen Cao Sản rất dễ trồng, có khả năng chống chịu cao, thích nghi với lối canh tác trên đồng ruộng và cho năng suất cao hơn các giống sen địa phương. Bên cạnh đó, các trạm khuyến nông cũng khuyến khích và hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho người dân tận dụng những diện tích mặt nước, ao hồ bỏ hoang sang trồng Sen Cao Sản lấy hạt hoặc triển khai các mô hình trồng Sen Cao Sản kết hợp với nuôi cá để tăng thêm nguồn thu nhập. Tất cả các yếu tố này dẫn đến hiện trạng tăng nhanh diện tích trồng Sen Cao Sản ở Thừa Thiên Huế, Sen Cao Sản dần dần lấn át các giống sen địa phương và chiếm lĩnh thị trường. - Loại hình trồng sen: hiện nay ở Thừa Thiên Huế có 3 mô hình chính: chỉ trồng 1 loại duy nhất (thuần loại) như trồng sen trong hồ hoặc trong ruộng (hình 3.5a, b), trồng sen luân canh với rau muống (hình 3.5d), trồng sen kết hợp nuôi cá 60 (hình 3.5c). Riêng loại hình trồng sen kết hợp với nuôi cá nước ngọt là hình thức phổ biến ở các huyện Phong Điền, Hương Trà, Phú Lộc. Mô hình này đã góp phần tăng thêm thu nhập cho người trồng sen. Hình 3.5. Loại hình trồng sen a. Sen trồng ruộng, thuần loại b. Sen trồng hồ, thuần loại c. Trồng sen kết hợp nuôi cá d. Luân canh 3.1.4. Các sản phẩm từ cây sen và giá trị kinh tế Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, các sản phẩm được khai thác bán ra thị trường từ cây sen ở các giống địa phương rất đa dạng như hoa sen, lá sen, hạt sen, tim sen, củ sen .... Có thể nói, không bộ phận nào của cây sen là không được sử dụng (Hình 3.6). Bản 3.4. Giá trị kinh tế và thời gian xuất hiện sản phẩm từ sen địa phương STT Các sản phẩm từ sen Giá bán (Ngàn Việt Nam đồng) Thời gian xuất hiện của sản phẩm 1 Gương sen xanh 30-40/10 gương 3 tháng (Tháng 4-7) 2 Hạt sen chè chưa bóc vỏ 50-60/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 3 Hạt sen chè đã bóc vỏ 180-200/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 4 Hạt sen khô 300-350/kg Quanh năm 5 Hoa sen 50-70/10 hoa 3 tháng (Tháng 4-7) 6 Lá sen tươi 15-20/10 lá 4 tháng (Tháng 4-8) Lá sen khô 300/kg Quanh năm 7 Củ sen 35-40/kg 2 tháng (Tháng 8-9) 8 Ngó sen 150-180/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 9 Tâm sen 250-300/kg Quanh năm 10 Cuống lá 30- 50/10 kg 3 tháng (Tháng 6-9) 61 Riêng đối với giống Sen Cao Sản (Bảng 3.5), người dân ở Thừa Thiên Huế chỉ trồng để khai thác hạt, với giá thấp hơn nhiều so với sen địa phương (35.000-40.000 đồng/kg). Hoa Sen Cao Sản cũng được dùng để bán tuy nhiên ít được người dân ưa chuộng, do độ bền không cao và có giá bán thấp, dao động từ 20.000-25.000 đồng/10 hoa. Bản 3.5. Giá trị kinh tế và thời gian xuất hiện sản phẩm từ Sen Cao Sản STT Các sản phẩm từ cây sen Giá bán (Ngàn Việt Nam đồng) Thời gian xuất hiện của sản phẩm 1 Hạt sen chè chưa bóc vỏ 35- 40/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 2 Hạt sen chè đã bóc vỏ 60- 70/kg 3 tháng (Tháng 4-7) 3 Hoa sen 20- 25/10 hoa 3 tháng (Tháng 4-7) Thời gian xuất hiện các sản phẩm từ cây sen kéo dài từ 3-4 tháng hoặc quanh năm tùy vào từng loại sản phẩm (Hình 3.6). Chính điều này đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người trồng sen và các hộ, các cơ sở kinh doanh sen trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Hình 3.6. Các sản phẩm từ cây sen a. Hạt sen chưa bóc vỏ b. Củ sen c. Gương sen d. Hoa sen e. Hạt sen bóc vỏ f. Tâm (tim) sen g. Hạt sen khô h. Lá sen 3.1.5. Xây dựn sơ đồ phân bố các giống sen ở Thừa Thiên Huế Dựa trên kết quả thu được từ việc điều tra các địa điểm trồng sen và các giống sen hiện đang được trồng theo thông tin chi tiết đã trình bày ở bảng 3.1 và phụ lục 4, chúng tôi thiết lập sơ đồ phân bố các giống sen ở 66 địa điểm điều tra ở Thừa Thiên Huế trong năm 2017-2018 theo hình 3.7. 62 Hình 3.7. Sơ đồ phân bố 66 mẫu giống sen ở Thừa Thiên Huế năm 2017-2018 63 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÁC MẪU GIỐNG SEN DỰA VÀO KIỂU HÌNH Để cung cấp cơ sở khoa học cho việc thu thập một số giống sen nhằm tiến hành các thí nghiệm tiếp theo, chúng tôi đánh giá sự khác biệt di truyền dựa vào một số kiểu hình của 66 mẫu giống sen (ký hiệu mẫu được trình bày ở phụ lục 4). Số liệu đánh giá 17 tính trạng hình thái đặc trưng (Phụ lục 6) cho 66 mẫu giống được thống kê và xử lý phân tích UPGMA bằng phần mềm NTSYSpc 2.1. Từ đó, xây dựng cây phân loại thể hiện mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống sen dựa trên sự so sánh 17 tính trạng hình thái (Hình 3.8) và ma trận thể hiện hệ số tương đồng di truyền (Phụ lục 7). Bảng hệ số tương đồng di truyền (Phụ lục 7) về mặt hình thái của các mẫu giống sen cho thấy hệ số tương đồng di truyền biến động từ 0,40-1,00. Như vậy dựa trên chỉ thị hình thái mức độ đa dạng của các mẫu giống sen nghiên cứu là không cao với độ khác biệt di truyền giữa các mẫu giống đạt từ 0-60%. Hệ số tương đồng di truyền về mặt hình thái của các mẫu giống sen thấp nhất là 0,40 và cao nhất là 1,00. Sơ đồ hình cây cho thấy, ở mức tương đồng di truyền 0,40 thì 66 mẫu giống sen đã được phân tách thành 2 nhóm chính theo đặc điểm của màu sắc hoa, gồm nhóm có hoa màu trắng (nhóm I) và nhóm có hoa màu hồng (nhóm II). Nhóm I gồm có 17 mẫu giống (ST01-ST17). Đặc điểm chung của nhóm này là lá non có màu xanh lá mạ, gai trên cuống lá ít, nụ hoa màu xanh non, hoa có màu trắng, cánh hoa uốn lượn, hạt hình elip và sắc tố bên trong vỏ hạt màu trắng. Những đặc điểm này khác biệt hoàn toàn so với nhóm hoa màu hồng (nhóm II). Ở mức tương đồng di truyền 0,79 nhóm I tiếp tục được phân thành 2 nhóm phụ Ia và Ib khác nhau. Nhóm phụ Ia gồm 14 mẫu giống (ST01-ST14), nhóm phụ Ib gồm 3 mẫu giống (ST15-ST17). Đặc điểm khác nhau của hai nhóm này thể hiện qua hình dạng nụ hoa và hình dạng gương sen. Trong khi nhóm phụ Ia có nụ hoa hình bầu dục dài chóp nhọn và gương sen phẳng từ lúc còn non đến lục trưởng thành, hạt sen nhô ra ngoài gương sen một phần thì nhóm phụ Ib có nụ hoa hình bầu dục tròn chóp nhọn và gương sen phẳng lúc còn non nhưng lồi ra dạng cái ô lúc trưởng thành, hạt sen nằm gọn trong gương sen. Chính vì đặc điểm hình dạng của gương sen mà 2 nhóm này có tên gọi là giống Sen Trắng Trẹt Lõm và giống Sen Trắng Trẹt Lồi. 64 Hình 3.8. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 66 mẫu giống sen dựa vào kiểu hình với 17 tính trạng hình thái 65 Nhóm II gồm 49 mẫu giống. Đặc điểm chung của nhóm này là đều có hoa màu hồng, cánh hoa hình bát, hình dạng gương sen lúc gần chín đều có dạng cái ô với hạt sen nhô ra một phần ngoài gương sen. Tại mức tương đồng 0,638, nhóm 35 mẫu giống Sen Cao Sản phân tách riêng biệt so với các mẫu giống còn lại tạo thành 2 nhóm phụ là nhóm IIa và nhóm IIb. Nhóm IIa gồm 35 mẫu giống (SH01-SH35) đều có chung tên gọi là giống Sen Cao Sản. Đặc điểm chung của nhóm này là có lá non màu tím, nụ hoa màu tím, hoa có màu hồng tím đều màu và giữ nguyên màu hồng tím cho đến lúc tàn, hạt sen hình cầu, sắc tố bên trong vỏ hạt biểu hiện hồng nhẹ ở chóp, toàn bộ phần còn lại là màu trắng. Nhóm IIb gồm 14 mẫu giống (SH36-SH49), đều là những giống sen hồng trồng lâu năm tại địa phương với các đặc điểm chung là có kích cỡ cây to, lá non màu xanh pha hồng, nụ hoa màu tím đỏ, hạt sen hình bầu dục với sắc tố bên trong vỏ hạt có màu hồng đậm, khác biệt hoàn toàn so với 35 mẫu giống thuộc nhóm IIa. Trong 14 mẫu giống này, theo đặc điểm màu sắc lá trưởng thành và màu sắc hoa, lại được chia thành 2 nhóm phụ IIb1 và IIb2 với mức tương đồng di truyền là 0,83. Trong đó, nhóm IIb1 gồm 13 mẫu giống (SH36-SH48), là những mẫu giống có lá trưởng thành màu xanh, hoa có màu hồng đậm lúc mới nở và nhạt dần đến lúc hoa tàn. Riêng mẫu giống SH49 tách riêng ra thành 1 nhóm IIb2 với lá trưởng thành màu xanh đậm, hoa có màu hồng tím đậm từ lúc nở cho đến lúc tàn. Ở mức tương đồng di truyền 0,92 nhóm IIb1 được tiếp tục phân thành 2 nhóm bao gồm nhóm IIb1.1 có 5 giống (SH35-SH40, có chung tên gọi là Sen Hồng Phú Mộng) với đặc điểm hoa có màu hồng đậm ở đầu chóp hoa, nhạt dần xuống phía dưới và toàn bộ cánh hoa chuyển thành màu hồng nhạt đến khi hoa tàn và nhóm IIb1.2 có 8 mẫu giống với đặc điểm hoa có màu hồng đậm hơi ngả sang đỏ (hồng đỏ) ở 1-2 ngày sau nở và màu hồng đỏ nhạt dần cho đến 3-4 ngày sau thì toàn bộ cánh hoa chuyển sang màu trắng, chỉ còn phơn phớt hồng ở đầu chóp cánh hoa. Chính vì lý do này mà nhóm này đều có chung tên gọi là giống Sen Đỏ Ợt. Khi so sánh hệ số tương đồng di truyền giữa các nhóm mẫu giống sen có cùng tên gọi nhưng được thu thập từ các địa điểm khác nhau đều có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,98-1,00. Như vậy, mặc dù được thu từ các khu vực khác nhau nhưng các mẫu giống sen trong cùng một nhóm vẫn có quan hệ di truyền tương đồng nhau rất cao, hầu như không có sự sai khác ở các mẫu giống trong nhóm có cùng tên gọi. 66 Qua phân tích mối quan hệ di truyền dựa vào 17 tính trạng hình thái cho thấy: Các mẫu giống sen trong tập đoàn sen ở Thừa Thiên Huế phân tách thành các nhóm có đặc điểm hình thái chính tương đồng (màu sắc lá non, màu sắc hoa, hình dạng nụ, gương, hạt) của giống hơn là sự phân bố địa lý của chúng. Kết quả đánh giá di truyền 66 mẫu giống sen bằng chỉ thị hình thái chỉ ra hệ số tương đồng di truyền thấp nhất là 0,40 và cao nhất là 1,00 đồng thời không có sự trùng lặp về các nhóm mẫu giống. Ở mức tương đồng di truyền 0,92, 66 mẫu giống sen điều tra ở Thừa Thiên Huế được phân thành 6 nhóm ở một số tính trạng hình thái đặc trưng bao gồm: nhóm 1 (gồm 14 mẫu giống Sen Trắng Trẹt Lõm: ST01-ST14), nhóm 2 (gồm 3 mẫu giống Sen Trắng Trẹt Lồi: ST15-ST17), nhóm 3 (35 mẫu giống Sen Cao Sản: SH01-SH35), nhóm 4 (gồm 5 mẫu giống Sen Hồng Phú Mộng: SH36-SH40), nhóm 5 (8 mẫu giống Sen Đỏ Ợt: SH41-SH48) và nhóm 6 (01 mẫu giống Sen Hồng Gia Long: SH49). Đây có thể xem là một trong những cơ sở khoa học ban đầu để nhận biết giống trong công tác bảo tồn và chọn lọc các giống sen tại Thừa Thiên Huế. Dựa vào kết quả điều tra, hình thái cơ bản đặc trưng của giống và kết quả phân tích đa dạng di truyền dựa vào chỉ thị hình thái chúng tôi xác định được 6 giống sen (giống cây trồng) đang được trồng ở Thừa Thiên Huế: Sen Cao Sản, Sen Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt, Sen Trắng Trẹt Lõm, Sen Trắng Trẹt Lồi, Sen Hồng Gia Long. Kết hợp với cơ sở sơ đồ phân bố các mẫu giống sen, chúng tôi thu thập 6 giống sen trên để trồng tại Hương Sơ, thành phố Huế (theo phương pháp được trình bày ở mục 2.3.4.1) nhằm tiến hành thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu tiếp theo. 3.3. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÁC GIỐNG SEN Ở THỪA THIÊN HUẾ 3.3.1. Đặc điểm hình thái của các giống sen Các tính trạng của cây sen được đánh giá ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau. Nếu tính trạng nào có biểu hiện càng nhiều các trạng thái khác nhau thì càng thể hiện sự đa dạng cao. Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái của 6 giống sen cho thấy đa số mỗi đặc điểm được thể hiện ở nhiều trạng thái khác nhau. Đây có thể là cơ sở ban đầu để nhận biết và phân biệt các giống sen hiện đang được trồng ở Thừa Thiên Huế, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và chọn lọc các giống sen có triển vọng. 67 3.3.1.1. Đặc điểm thân, lá, rễ Đặc điểm hình thái thân, lá của cây có tính ổn định di truyền cao, dựa vào điều này giúp cho các nhà chọn giống dễ nhận biết và định hướng đúng đắn trong việc chọn lọc theo từng mục đích khác nhau. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái thân, lá, rễ được thống kê theo 10 đặc tính trình bày ở bảng 3.6. + Kích cỡ cây: đây là tính trạng thể hiện sức sinh trưởng của giống. Số liệu thống kê cho thấy 6 giống sen chỉ biểu hiện ở 3 nhóm kích cỡ cây: cây to, cây trung bình và cây trung bình - nhỏ. Trong đó, giống Sen Hồng Gia Long, Sen Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt thuộc nhóm cây to có kích thước cây từ 1,5-2 m, còn Sen Cao Sản và giống Sen Trắng Trẹt Lồi thuộc nhóm cây trung bình có kích thước khoảng từ 1-1,5 m. Riêng giống Sen Trắng Trẹt Lõm có kích thước khoảng 0,5-1 m, thuộc nhóm cây có kích thước trung bình - nhỏ. Không có mẫu sen nào có kích thước cây nhỏ và cây rất nhỏ. + Màu sắc rễ: rễ non của các giống sen đều có màu trắng, rễ già có màu nâu. + Hình dạng lá mới: tất cả các giống khảo sát đều thuộc nhóm có lá gần tròn, và đây cũng là đặc điểm chung của các giống sen Việt Nam. + Màu lá non: biểu hiện ở 3 trạng thái màu tím, xanh pha hồng và xanh lá mạ. 3 giống Sen Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt, Sen Hồng Gia Long biểu hiện lá màu xanh pha hồng (Hình 3.9b). Gống Sen Cao Sản có lá non màu tím (Hình 3.9a), còn hai giống Sen Trắng Trẹt Lồi và Trắng Trẹt Lõm đều có màu xanh lá mạ (Hình 3.9c). Mặc dù ở giai đoạn lá non, màu sắc lá đa dạng nhưng đến giai đoạn lá trưởng thành đều có màu xanh nhạt rồi đậm dần ở phiến lá mặt trên, còn phiến lá mặt dưới có màu hồng thẫm hoặc nâu. + Bề mặt lá: 6 giống sen nghiên cứu đều thuộc nhóm cây có bề mặt lá trên nhẵn, còn bề mặt dưới lá hơi ráp (Hình 3.9). + Số gai trên cuống: Gai thường có màu xanh hoặc màu nâu. Các giống Sen Hồng Gia Long, Sen Hồng Phú Mộng, Sen Đỏ Ợt có rất nhiều gai (Hình 3.10a), giống Sen Cao Sản có số gai trên cuống khá nhiều (Hình 3.10b), hai giống Sen Trắng Trẹt Lõm và Trắng Trẹt Lồi có số gai ít hơn các giống khác (Hình 3.10c). 68 Bản 3.6. Đặc điểm hình thái thân, lá, rễ của các giống sen STT Đặc điểm và các trạng thái biểu iện Sen Cao Sản Sen Hồng Phú Mộng Sen Hồng Gia Long Sen Đỏ Ợt Sen Trắng Trẹt Lõm Sen Trắng Trẹt Lồi 1 Kích cỡ cây To - x x x - - Trung bình x - - - - x Trung bình - nhỏ - - - - x - Nhỏ - - - - - - Rất nhỏ - - - - - - 2 Màu sắc rễ non Trắng x x x x x x 3 Hình dạng lá mới Gần tròn x x x x x x 4 Màu sắc lá mới Tím x - - - - - Xanh pha hồng - x x x - - Xanh lá mạ - - - - x x 5 Màu lá trưởng thành Xanh x x - x x x Xanh đậm - - x - - - 6 Bề mặt lá Mặt trên nhẵn bóng x x x x x x Mặt dưới hơi ráp x x x x x x 7 Gai trên cuống Ít - - - - x x Nhiều x - - - - - Rất nhiều - x x x - - 8 Kiểu lá Lá dù dạng hình phễu x x x x x x Lá trãi dạng phẳng x x x x x x Chú thích: Kích cỡ cây: To: 1,5-2 m; Trung bình: 1-1,5 m; Trung bình - nhỏ: 0,5-1 m; nhỏ 20- 50 cm; Rất nhỏ: < 20 cm. Kí hiệu “x” là có đặc điểm, kí hiệu “-” là không có đặc điểm. 69 + Kiểu lá: Các giống sen có kiểu lá tương tự nhau và có 2 loại lá gồm lá trãi và lá dù; lá trãi có kiểu lá hình trải phẳng (Hình 3.9d), còn lá dù có dạng hình phễu (Hình 3.9e). Theo sự phân loại đó, lá trãi là lá khi mọc nằm trải trên mặt nước với cuống lá có độ cong và mềm dẻo giúp lá có thể dao động khi mặt nước động, hệ gân lá có thể quan sát rõ ràng nhưng gân lá ở mặt dưới phiến lá nổi, còn mặt trên lại bằng phẳng, gai ở cuống lá trãi nhiều hơn cuống lá dù. Ngược lại, đối với lá dù, cuống lá dày cứng, cùng với hệ gân lá phát triển mạnh, mặt trên và dưới của phiến lá có gân lá nổi, tất cả các yếu tố này nhằm giúp cây sen đứng thẳng (Hình 3.9f). Hình 3.9. Hình dạng lá của các giống sen ở Thừa Thiên Huế Qua kết quả đánh giá đặc điểm thân, lá và rễ của các giống sen cho thấy, các đặc tính như màu sắc rễ non; hình dạng lá mới; bề mặt trên lá; bề mặt dưới lá; kiểu lá không có sự sai khác giữa 6 giống sen nghiên cứu. Qua đây cho thấy tính ổn định di truyền cao của các giống sen khi được đánh giá dựa trên những đặc tính này. Các đặc tính như: kích cỡ cây, màu lá non, màu lá trưởng thành và gai trên cuống lá có sự biến động khác nhau giữa 6 giống sen. Dựa vào các đặc tính này giúp cho các a. Lá non màu tím (Sen Cao Sản) b. Lá non màu xanh pha hồng (Sen Đỏ Ợt) c. Lá non màu xanh lá mạ (Sen Trắng Trẹt Lõm) e. Lá dù hình phễu (Sen Đỏ Ợt) d. Lá trải phẳng f. Gân ở mặt sau lá dù (Sen Hồng Phú Mộng) 70 nhà chọn giống dễ nhận biết và định hướng đúng đắn trong việc chọn lọc theo từng mục đích khác nhau. Hình 3.10. Gai trên cuống lá một số giống sen Tiến hành đo đường kính lá trãi, đường kính lá dù, chiều cao và đường kính cuống lá dù của các giống sen nghiên cứu vào giai đoạn trưởng thành. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7. Qua bảng 3.7 cho thấy: Bản 3.7. Tính trạng số lượng về thân lá của các giống sen C ỉ tiêu Giống sen Đƣờn kính lá trãi (cm) Đƣờn kính lá dù (cm) C iều cao cuốn lá dù (cm) Đƣờn ín cuốn lá dù (cm) Sen Cao Sản 53,73 c 60,97 e 81,80 b 1,13 cd Sen Hồn P ú Mộn 58,20 b 68,93 b 71,53 c 1,20 bc Sen Hồn Gia Lon 54,20 c 66,07 c 91,07 a 1,29 ab Sen Đỏ Ợt 62,00 a 81,00 a 91,47 a 1,38 a Sen Trắn Trẹt Lõm 63,60 a 52,62 f 52,11 d 1,11 cd Sen Trắn Trẹt Lồi 58,31 b 63,39 d 83,05 b 1,05 e Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05 (Duncan’s test). Chú thích này dùng chung cho tất cả các bảng (ngoại trừ bảng 3.23, 3.24) Đường kính lá trãi: Giữa các giống sen không có sự chênh lệch lớn, dao động từ 53,73-63,60 cm, trung bình đạt 58,34 c
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_thuc_vat_hoc_sinh_ly_hoa_sinh_va.pdf
Tóm tắt Luận án - Tiếng Anh.pdf
Tóm tắt luận án - Tiếng Việt.pdf
Trang tin đóng góp - Tiếng Việt.pdf
Trang tin đóng góp -Tiếng Anh.pdf
Trích yếu Luận án - Tiếng Anh.pdf
Trích yếu Luận án - Tiếng Việt.pdf