Luận án Nghiên cứu đặc điểm trầm tích đệ tứ và mối liên quan với hiện tượng lún mặt đất ở khu vực phía Tây Thành phố Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm trầm tích đệ tứ và mối liên quan với hiện tượng lún mặt đất ở khu vực phía Tây Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm trầm tích đệ tứ và mối liên quan với hiện tượng lún mặt đất ở khu vực phía Tây Thành phố Hà Nội

γs = 2,65-2,67g/cm 3; góc nghỉ khi ướt: αư=23 0-260; góc nghỉ khi khô αk=33 0 - 34030’; hệ số rỗng nhỏ nhất và lớn nhất là: emin=0,702-0,735 và emax =1,023-1,085 (bảng 3.3). Chiều dày của trầm tích thay đổi từ 3,5m đến >12m, phân bố hẹp, cục bộ ở một số nơi như xã Cấn Hữu, xã Ngọc Mỹ; khu đô thị sinh thái - Trung tâm Thương mại Quốc Oai và các xã Bột Xuyên, Hợp Tiến, huyện Mỹ Đức, ở huyện Chương Mỹ chưa phát hiện được sự có mặt của tầng trầm tích này (hình3.21).Tầng cát này là tầng chứa nước, tuy nhiên do bị khai thác nhiều nên hiện nay trữ lượng nước gần như cạn kiện. Bảng 3.3. Chỉ tiêu cơ lý của trầm tích sông - biển, hệ tầng Hải Hưng dưới S T T Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Chỉ tiêu cơ lý đặc trưng trung bình Quốc Oai Mỹ Đức 1 T hà nh p hầ n hạ t ( % ) Kích thước (mm) 0,10-0,05 11,7 27,2 0,25-0,10 47,8 21,0 0,50-0,25 28,0 28,6 1,0-0,50 12,5 8,6 2,0-1,0 5,2 5,0-2,0 9,2 2 Khối lượng riêng γs g/cm 3 2,68 2,65 3 Góc ma sát trong Khi khô ϕ (độ) 3700 360 Khi ướt 2500 240 4 Hệ số rỗng emin 0,796 0,702 emax 1,023 1,085 3.3.2. Trầm tích đầm lầy ven biển (bmQ2 1-2 hh) Trầm tích đầm lầy ven biển (bmQ2 1-2 hh) đặc trưng bởi thành phần là sét - bột, sét - cát chứa vật chất hữu cơ màu xám đen. Trầm tích không lộ ra mà được phát 63 hiện trong các hố khoan, các công trình khai đào. Thành phần độ hạt của trầm tích gồm: cát từ 19% đến 43,5%; bột từ 18% đến 34% và sét 34,5% đến 61,5%. Các thông số độ hạt gồm: Md = 0,01 - 0,070mm; So= 3,2 - 3,6; Sk= 0.8-1.1. Trầm tích có độ chọn lọc kém. Hình 3.16. Biểu đồ phân loại trầm tích đầm lầy ven biển,hệ tầng Hải Hưng Trầm tích chứa di tích xác thực vật màu xám đen như thân, cành cây còn bảo tồn khá tốt và bào tử phấn hoa: Alsofisphalum sp.; Polypodiaceae sp.; Cyathea sp.; Osmunda sp.; Taxus sp.; Pinus sp.; Quercus sp; Merus sp.; Pteris sp.; Carya sp. tuổi Q2 1-2[38]. Lượng vật chất hữu cơ trong trầm tích không đều, có nơi đạt tới 32%, (huyện Quốc Oai), ở huyện Mỹ Đức lượng vật chất hữu cơ trung bình khoảng 3,7%. Trầm tích phủ không chỉnh hợp lên tầng sét phong hóa loang lổ của hệ tầng Vĩnh Phúc. Ở một số nơi, trầm tích phủ lên trầm tích sông - biển (amQ2 1 hh), đặc biệt có nơi phủ trực tiếp lên bề mặt đá vôi hệ tầng Na Vang (KĐT sinh thái Quốc Oai) hoặc đá vôi hệ tầng Đồng Giao (cầu sông Đáy, tuyến đường Đỗ Xá-Quan Sơn) và bị phủ bởi tầng sét xám xanh hoặc trầm tích hệ tầng Thái Bình (hình 3.10; 3.11; 3.17; 3.18 và 3.20 ). Ở huyện Quốc Oai, trầm tích phân bố ở khu vực trung tâm TT Quốc Oai và lân cận như các xã Thạch Thán, Ngọc Mỹ, Đồng Quang, Tân Phú, cầu sông Tích. Ở huyện Chương Mỹ, trầm tích phân bố tại các xã Đông Sơn, Thượng Vực, Đồng Phú. Ở huyện Mỹ Đức trầm tích phân bố rộng rãi, gặp trong nhiều trong công trình khoan đào (hình 3.21). Chiều sâu gặp bề mặt trầm tích ở huyện Quốc Oai từ 2,5m Cát Sét Bột 64 đến 24,5m. Ở huyện Chương Mỹ, chiều sâu gặp bề mặt trầm tích từ 5m đến 8m, chiều dày từ 4m đến 6m và ở huyện Mỹ Đức, chiều sâu gặp bề mặt trầm tích từ 2m đến 20m, chiều dày từ 2m đến 32,5m Hình 3.17. Mặt cắt trầm tích Đệ tứ từ xã Cấn Hữu - KĐT sinh thái Quốc Oai - TT Quốc Oai (mặt cắt 8-8’) Hình 3.18. Mặt cắt trầm tích Đệ tứ từ hồ Quan Sơn - Thị trấn Đại Nghĩa (Mỹ Đức) Thí nghiệm cắt cánh (Vane test) cho giá trị cường độ kháng cắt thay đổi trong khoảng 0,165-0,36 kG/cm2, độ nhạy trong khoảng 1,27 - 4,0 và độ bền liên kết kiến trúc trong khoảng 0,25 - 0,58 (ở huyện Quốc Oai), cường độ kháng cắt trong khoảng 0,14 - 0,19 kG/cm2, độ nhạy trong khoảng 2 – 2,1 và độ bền liên kết kiến trúc trong khoảng 0,47 - 0,5 (ở huyện Mỹ Đức). Theo phân loại của Trofimenko YU.G. và 0 -10 -20 -30 10 -40 LK4 20 11 2 15 22.5 25 28 35.5 46 53 QO-04 4 11 19 25 28 31 37.5 42 P2 nv QO-03 4 18 40 43 TT1 QO-1 21.2 44 47.2 2.5 11.2 18.3 QO-02 3.0 19.5 20.5 45.5 53 DTST 2 50 5.2 10.2 25 47 39.5 42.5 6.5 7 bmQ2¹-² hh bmQ2¹-² hha(f)Q2³ tb a(f)Q2³ tb a(f)Q1³vp a(f)Q1³ vp P2 nv amQ2¹ hh 0 1000 2000m amQ2¹ hh C ao đ ộ ( m ) H. QUỐC OAI H. CHƯƠNG MỸ H. MỸ ĐỨC H. HOÀI ĐỨC CHÚ GIẢI Hệ tầng Na Vang: Đá vôi màu xám, xám sáng nứt nẻ, đôi nơi có hang karstP2 nv a(f)Q2³tb Trầm tích bãi bồi, hệ tầng Thái Bình: Sét bột, bột sét màu xám nâu, vàng nhạt Trầm tích bãi bồi, hệ tầng Vĩnh Phúc: Sét bột bị phong hóa loang lổ a(f)Q1³vp Trầm tích sông - biển, hệ tầng Hải Hưng: Cát hạt nhỏ, mịn vừa màu xám, nâu xámamQ 2¹hh Trầm tích đầm lầy ven biển, hệ tầng Hải Hưng: Sét bột , bột sét chứa vật chất hữu cơ màu xám, đen bmQ 2¹-²hh G3-N10G4-TC7 G4-N2 0 -10 -20 -30 10 -40 7.5 11 9.0 13 2.4 12 5.0 2.7 12 7.4 5.5 9.5 31.5 40.3 2.5 9.3 19.5 34 32 8.5 12 21.6 12.2 9.3 12.0 9.0 10.2 7.0 G4-N9 G4-N8 G4-N7 G4-N6 G4-T11 G4-TC1 G4-N3 G4-N1 G3-N9 KBMĐ 26 7 24 15.2 11.0 15.2 12.5 3.0 T2 a dg bmQ2¹-²hh bmQ2¹-² hh bmQ2¹-² hh T2 a dg 3 0 1000 2000 m a(f)Q 1³vp mQ 2¹-²hh mQ2¹-²hh 27' 27 H. QUỐC OAI H. CHƯƠNG MỸ H. MỸ ĐỨC H. ỨNG HÒA H. LƯƠNG SƠN G3-N9 C ao đ ộ ( m ) H. HOÀI ĐỨC CHÚ GIẢI Hệ tầng Đồng Giao: Đá vôi màu xám, xám sáng nứt nẻ, đôi nơi có hang karstT2a đg a(f)Q2³tb Trầm tích bãi bồi, hệ tầng Thái Bình: Sét bột, bột sét màu xám nâu, vàng nhạt Trầm tích sông-lũ, hệ tầng Hà Nội : Sét bột màu nâu đỏ, nâu vàng lãn sạn Trầm tích bãi bồi, hệ tầng Vĩnh Phúc: Sét bột phong hóa loang lổ, bị laterit hóa a(f)Q1³vp Trầm tích sông- biển, hệ tầng Hải Hưng: Cát hạt nhỏ, mịn vừa màu xám, nâu xámmQ 2¹-²hh amQ 2¹hh a(f)Q 2³tb a(f)Q2³tb a(f)Q 1³vp Trầm tích đầm lầy ven biển, hệ tầng Hải Hưng: Sét bột , bột sét chứa vật chất hữu cơ màu xám, đen bmQ2¹-²hh 65 Bondaric G.K, tầng trầm tích này được gọi là đất yếu, thuộc loại ít nhạy và có độ bền liên kết kiến trúc trung bình đến yếu. Bảng 3.4. Chỉ tiêu cơ lý của trầm tích đầm lầy ven biển hệ tầng Hải Hưng dưới S T T Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Chỉ tiêu cơ lý đặc trưng trung bình Quốc Oai Mỹ Đức 1 Độ ẩm giới hạn chảy Wt % 42,2 53,2 2 Độ ẩm giới hạn dẻo Wp % 26,6 29,3 3 Độ ẩm tự nhiên W % 43,5 51,6 4 Chỉ số dẻo Wn % 15,9 23,9 5 Độ sệt IS 0,89 0,93 6 Khối lượng thể tích γw g/cm 3 1,73 1,70 7 K.lượng thể tích khô γc g/cm 3 1,23 1,12 8 Khối lượng riêng γs g/cm 3 2,66 2,68 9 Hệ số lỗ rỗng e0 1,229 1,395 10 Độ lỗ rỗng n % 54,0 58,2 11 Độ bão hoà G % 93,9 99,2 12 Góc ma sát trong ϕ ( độ ) 8030 5 005 13 Lực dính kết C kgf/cm2 0,105 0,087 14 Hệ số nén lún a1-2 cm 2/kgf 0,067 0,098 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và phân loại đất cho thấy trầm tích đầm lầy ven biển có thành phần là sét, sét pha trạng thái dẻo chảy, có nơi là bùn sét, bùn sét pha lẫn vật chất hữu cơ. Thí nghiệm SPT cho giá trị N = 2 - 4, đôi nơi đạt N = 5- 7. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của trầm tích (bảng 3.4) chỉ ra rằng trầm tích đầm lầy ven biển có các chỉ tiêu về độ bền như lực dính kết, góc ma sát trong rất thấp, các chỉ tiêu về nén lún như hệ số rỗng, hệ số nén lún cao. Trầm tích bị nén lún nhiều khi có tác dụng của tải trọng công trình, bị co ngót nhiều khi độ ẩm tự nhiên giảm. 3.3.3. Trầm tích biển (mQ2 1-2 hh) Trầm tích biển hệ tầng Hải Hưng (mQ2 1-2hh) đặc trưng bởi thành phần là sét màu xám xanh, xám vàng, mịn, dẻo đôi nơi có pha ít bột màu xám xanh đặc trưng. Thành phần khoáng vật sét phổ biến là hydromica - kaolinit - monmoriolit hoặc hydromica-kaolinit-clorit. Thành phần độ hạt gồm: cát 20-29,5%; bột 21- 28,5% và 66 sét 42-58,5%. Thông số độ hạt gồm: Md = 0,005-0,01mm; So=2,3-2,5, trầm tích có độ chọn lọc trung bình. Các chỉ số môi trường gồm: pH=7-8, Kt=1,03-1,06, Fe+2S/Corg=0,25-0,5[34] cho thấy trầm tích được hình thành trong môi trường biển. Hình 3.19. Biểu đồ phân loại trầm tích biển hệ tầng Hải Hưng Thành phần hóa học gồm: SiO2: 54,9%; Al203: 18%; Fe203: 5,27%; Ti02:0,78%, các thành phần khác chiếm khoảng 10,12% [33]. Trong trầm tích có chứa di tích trùng lỗ foraminifera gồm: Quinqueloculina sp.; Elphidium sp.; Ammonia sp. và Mollusca gồm: Nonion sp.; Cypris sp.; Corbula sp.;. Các di tích bào tử phấn hoa gồm: Cyathea sp.; Polypodiaceae sp.; Cystopteris sp. thuộc môi trường vũng vịnh biển nông ven bờ, tuổi Holocen giữa [38]. Trầm tích biển (mQ2 1-2 hh) phủ lên trầm tích đầm lầy ven biển (bmQ2 1-2 hh), cá biệt có nơi phủ lên tầng sét loang lổ hệ tầng Vĩnh Phúc và bị phủ bởi trầm tích hệ tầng Thái Bình (hình 3.11, 3.18 và 3.20) . Ở huyện Quốc Oai, trầm tích phân bố hẹp, cục bộ, bắt gặp trong một số hố khoan ở thôn Yên Nội, xã Đồng Quang, xã Thạch Thán, xã Cộng Hòa và TT Quốc Oai. Chiều sâu phân bố bề mặt trầm tích từ 1m đến 7m, chiều dày từ 1.2m đến 5m, phổ biến khoảng từ 3m đến 4m, cá biệt có nơi dày từ 5m đến 7m. Ở huyện Chương Mỹ chưa phát hiện được sự tồn tại của loại trầm tích này. Ở huyện Mỹ Đức, trầm tích được phát hiện trong nhiều công trình khai đào và các hố khoan ở độ sâu từ 3- 5m, hoặc lộ ra trên mặt đất, chiều dày trầm tích từ 1,5 đến 3m. Chuyển dần xuống phía nam huyện Mỹ Đức, trầm tích lộ ra thành một dải rộng kéo dài từ xã Đại Hưng đến khu vực giáp với tỉnh Hà Nam (hình 3.21) Cát Sét Bột 67 Hình 3.20. Mặt cắt trầm tích Đệ tứ từ xã An Tiến đến Thọ Sơn (Đại Nghĩa, Mỹ Đức) Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý xếp trầm tích thuộc loại đất sét trạng thái dẻo cứng (bảng 3.5), đôi nơi đất có trạng thái nửa cứng. Thí nghiệm SPT cho giá trị N = 8-12. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của trầm tích (bảng 3.5) cho thấy trầm tích có các chỉ tiêu về độ bền và tính nén lún trung bình. Trong không gian, độ bền của trầm tích giảm dần theo hướng từ huyện Quốc Oai đến huyện Mỹ Đức. Bảng 3.5. Chỉ tiêu cơ lý của trầm tích biển hệ tầng Hải Hưng S T T Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Chỉ tiêu cơ lý đặc trưng trung bình Quốc Oai Mỹ Đức 1 Độ ẩm giới hạn chảy Wt % 43,8 41.6 2 Độ ẩm giới hạn dẻo Wp % 25,6 21.9 3 Độ ẩm tự nhiên W % 30.7 30.3 4 Chỉ số dẻo Wn % 18,2 19.7 5 Độ sệt IS 0,35 0,43 6 Khối lượng thể tích γw g/cm 3 1,93 1,91 7 K.lượng thể tích khô γc g/cm 3 1,51 1,46 8 Khối lượng riêng γs g/cm 3 2,71 2,70 9 Hệ số lỗ rỗng e0 0,803 0,849 10 Độ lỗ rỗng n % 44,4 45.9 11 Độ bão hoà G % 94,9 95,6 12 Góc ma sát trong ϕ ( độ ) 14045 14030 13 Lực dính kết C kgf/cm2 0,220 0,205 14 Hệ số nén lún a1-2 cm 2/kgf 0,030 0,032 10 4.5 6.0 ĐMH2 2 13.5 a(f)Q1³vp LK19 9 4 1.5 TS 15 25 2 15 12 ĐN6 15 LK19A 0 -10 -20 -30 10 a(f)Q2³tb Trầm tích bãi bồi, hệ tầng Thái Bình: Sét bột, bột sét màu xám nâu, vàng nhạt Trầm tích biển, hệ tầng Hải Hưng: Sét màu xám xanh, dẻo, mịn Trầm tích bãi bồi, hệ tâng Vĩnh Phúc: Sét bột phong hóa loang lổ, bị laterit hóa mQ2¹-²hh Trầm tích đầm lầy ven biển, hệ tầng Hải Hưng: Sét bột , bột sét chứa v/c hữu cơ màu xám, đenbmQ2¹-²hh a(f)Q1³vp bmQ2¹-²hh mQ2¹-²hha(f)Q2³tb bmQ2¹-²hh C ao đ ộ ( m ) 68 Hình 3.21. Bản đồ phân bố trầm tích hệ tầng Hải Hưng 69 3.3.4. Trầm tích sông - đầm lầy Trong báo cáo địa chất nhóm tờ Hà Đông - Hòa Bình tỷ lệ 1:50.000, Trần Đăng Tuyết đã xếp trầm tích sông đầm lầy vào hệ tầng Hải Hưng (abQ2 1-2hh)[38]. Trong công trình hiệu đính tờ bản đồ địa chất và khoáng sản thành phố Hà Nội tỷ lệ 1:200.000 Ngô Quang Toàn cho rằng trầm tích có nguồn gốc sông - hồ - đầm lầy (albQ2 3tb) và xếp vào hệ tầng Thái Bình. Trầm tích phân bố hẹp, rải rác, chiều dày mỏng. Thành phần là bột sét, sét, bùn, sét-cát chứa nhiều tàn tích, mùn thực vật, các thấu kính nhỏ than bùn, trong đó bột - sét khoảng 50-55%, sét khoảng 30-40% và cát khoảng 15-20 phủ lên trên trầm tích biển. Mặt cắt trầm tích ở Quảng Bị cho thấy, phía trên là lớp bùn màu đen đã phân hủy, khi ướt thì nhão và mềm, ở trạng thái khô thì xốp, trong trầm tích có chứa di tích tảo nước ngọt, chiều dày từ 1,0m đến 1,50m phủ lên tầng sét màu xám xanh. Trầm tích sông – đầm lầy được phát hiện ở các thung lũng ven rìa đồng bằng từ Chương Mỹ đến Mỹ Đức với diện hẹp như mỏ than bùn ở Vực Giang, Cổ Rùa, Trầm Ba hoặc ven rìa núi đá vôi ở Tuy Lai, Quảng Bị và ở khu vực xã Phúc Lâm và xã Phù Lưu Tế (huyện Mỹ Đức)[38]. 3.4. Trầm tích hệ tầng Thái Bình (aQ2 3 tb) Trầm tích hệ tầng Thái Bình được hình thành trong giai đoạn cuối của thời kì biển lùi (từ 3.000 năm Bp tới nay). Trầm tích hệ tầng Thái Bình là sản phẩm do hoạt động của sông đồng bằng xảy ra sau thời kỳ biển tiến Flandrian. Trong quá trình biển rút, phù sa của sông Đáy và các phụ lưu của nó được đưa ra phía cửa sông tạo nên các đồng bằng. Thành phần trầm tích bao gồm bột, sét - bột màu nâu, vàng và cát đa khoáng màu xám nhạt, xám vàng tạo thành dải bãi bồi cao, kéo dài ven hai bờ sông, chiều dày từ 2m đến 30m. Ngoài ra, các bồi tích hiện đại phân bố thành các dải ở ven lòng và hai bờ của các sông và suối với diện tích nhỏ hẹp thường tạo thành các bãi bồi thấp. Trầm tích lộ ra trên mặt và phân bố rộng rãi, phủ lên trầm tích hệ tầng Hải Hưng, hệ tầng Vĩnh Phúc và hệ tầng Hà Nội. Thành phần trầm tích gồm cuội, sỏi, cát đa khoáng màu xám, xám đen lẫn bột sét màu xám nâu nhạt, chứa vỏ ốc hến nước ngọt và mùn thực vật. Khoáng vật sét chủ yếu là kaolinit, 70 hydromica. Trầm tích hệ tầng Thái Bình ở khu vực phía Tây thành phố Hà Nội bao gồm trầm tích lòng sông và bãi bồi. 3.4.1. Trầm tích lòng sông (a(c)Q2 3 tb). Trầm tích lòng sông đặc trưng bởi thành phần là cát hạt mịn, hạt trung màu xám nâu, nâu xám vàng, chiều dày trầm tích từ 10m đến 30 mét, phổ biến là từ 10m đến 20mét phân bố ở một số nơi ven bờ sông Đáy và các phụ lưu. Ở khu vực huyện Mỹ Đức, thành phần độ hạt: cát từ 82,2 đến 94,3%, bột từ 4% đến 12,8% và sét từ 2% đến 5% và các thông số độ hạt gồm: Md = 0,128 - 0,224mm; So = 1,8 - 2,53; Sk = 1,15 – 1,35. Ở khu vực huyện Quốc Oai, thành phần độ hạt gồm: cát chiếm 71,6 đến 90,73%, bột chiếm từ 6,3% đến 21,8% và sét từ 3% đến 7% và các thông số độ hạt gồm Md = 1,41 - 0,231mm; So = 1,65- 1,85; Sk = 0,97 - 1,15. Thành phần của cát chủ yếu là thạch anh ( 80%-85%), ít mảnh đá và mi ca, trầm tích có độ chọn lọc trung bình. Thí nghiệm SPT cho giá trị N= 7-13; khối lượng riêng của cát γs = 2,65 – 2,66 g/cm3. Góc nghỉ khi ướt αư=27 0 - 300; góc nghỉ khi khô αk = 32 0 - 340 và hệ số rỗng emax = 1,150 -1,200; emin= 0,607-0,660, trầm tích ít bị nén lún. Hình 3.22a. Biểu đồ phân loại trầm tích lòng sông hệ tầng Thái Bình Hình 3.22b. Cát mịn - trung; trầm tích lòng sông hệ tầng Thái Bình (dưới kính hiển vi soi nổi MƂC-10, độ phóng đại 50) Mẫu số KV03, hố khoan TP2, độ sâu:8.5m Trầm tích phân bố tại các xã Tân Phú (Quốc Oai), xã Vân Côn, Hoài Đức (các hố khoan LK161-64, TP2, LK39-HN) và một số khu vực ở xã Lê Thanh, Mỹ Đức (các hố khoan LT1, LT2) và phủ lên trầm tích các hệ tầng Hải Hưng, Vĩnh Phúc. Cát Sét Bột 71 3.4.2. Trầm tích bãi bồi (a(f)Q2 3 tb) Trầm tích bãi bồi lộ ra và phân bố trên phần lớn diện tích các đồng bằng ở khu vực phía Tây thành phố Hà Nội. Thành phần của trầm tích là sét bột, bột sét lẫn cát màu nâu, nâu vàng, xám vàng, nâu xám. Thành phần khoáng vật là sét kaolinit, hydromica và clorit. Trầm tích chứa bào tử phấn hoa nước ngọt: Polypodiaceae sp.; Pteris sp.; Leiosporites sp.; Taxodium sp.; Sequoia sp.; Quercus sp.; Pinus sp.; Cyathesa sp. [38]. Ở khu vực huyện Quốc Oai, trầm tích có thành phần độ hạt gồm: sét từ 31,5% đến 72,5%, bột từ 32% đến 55% và cát từ 0,6% đến 7,4%, các thông số độ hạt như sau: Md =0,005-0,013mm; So=2,6-3,8; Sk =0,73-0.92. Ở khu vực huyện Mỹ Đức, trầm tích có thành phần độ hạt gồm: sét từ 30% đến 45%; bột từ 39,5% đến 59,7%, cát từ 2,4% đến 10% và các thông số độ hạt gồm: Md=0,0045- 0,015mm; So=3,0-3,75; Sk =0,87-0,95 thể hiện trầm tích có độ chọn lọc kém, hạt nhỏ chiếm ưu thế. Hình 3.23. Biểu đồ phân loại trầm tích bãi bồi hệ tầng Thái Bình Ở thị trấn Quốc Oai, trầm tích bãi bồi phủ lên trầm tích đầm lầy ven biển hệ tầng Hải Hưng (bmQ2 1-2 hh), trầm tích bãi bồi hệ tầng Vĩnh Phúc, có nơi phủ lên đá vôi hệ tầng Na Vang (hố khoan LK155-64). Ở ven rìa đồng bằng, trầm tích phủ không chỉnh hợp lên trầm tích sông - lũ hệ tầng Hà Nội. Chiều dày trầm tích từ 3m đến 24m. Cát Sét Bột 72 Ở huyện Chương Mỹ, trầm tích phủ lên tầng sét phong hóa loang lổ hệ tầng Vĩnh Phúc hoặc trầm tích sông - lũ hệ tầng Hà Nội và ít hơn là phủ trên trầm tích hệ tầng Hải Hưng. Chiều dày trầm tích thay đổi từ 3m đến 12m. Ở huyện Mỹ Đức, trầm tích có chiều dày từ 2m đến 7m phủ lên trầm tích trầm tích biển, hoặc đầm lầy ven biển hệ tầng Hải Hưng, đôi nơi nơi phủ không chỉnh hợp lên tầng sét phong hóa loang lổ hệ tầng Vĩnh Phúc (gặp trong các hố khoan LK11, LK13A, PL2). Kết quả thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý xếp trầm tích vào loại sét dẻo mềm - dẻo cứng (bảng 3.6). Bản đồ phân bố trầm tích hệ tầng Thái Bình thể hiện trên hình 3.24. Bảng 3.6. Chỉ tiêu cơ lý của trầm tích bãi bồi hệ tầng Thái Bình S T T Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Chỉ tiêu cơ lý đặc trưng trung bình Quốc Oai Chương Mỹ Mỹ Đức 1 Độ ẩm giới hạn chảy Wt % 47,4 46,8 43.9 2 Độ ẩm giới hạn dẻo Wp % 28,4 28,1 21,4 3 Độ ẩm tự nhiên W % 38,1 38,7 33.4 4 Chỉ số dẻo Wn % 19,0 18,8 22.5 5 Độ sệt IS 0,51 0,57 0,53 6 Khối lượng thể tích γw g/cm 3 1,77 1,81 1,77 7 Khốilượng thể tích khô γc g/cm 3 1,28 1,30 1,33 8 Khối lượng riêng γs g/cm 3 2,71 2,71 2,73 9 Hệ số lỗ rỗng e0 1,116 1,081 1.058 10 Độ lỗ rỗng n % 52,7 51,9 51.4 11 Độ bão hoà G % 92,5 96,8 86.2 12 Góc ma sát trong ϕ độ 12 0 12030 12045 13 Lực dính kết C kG/cm2 0,169 0,179 0,163 14 Hệ số nén lún a1-2 cm 2/kG 0,039 0,042 0,040 73 Như vậy, trầm tích Đệ tứ ở phía Tây thành phố Hà Nội gồm 10 tập. Trong đó: Trầm tích Pleistocen có 4 tập gồm: - Trầm tích sông - lũ hệ tầng Hà Nội (apQ1 2-3 hn) - Trầm tích lòng sông hệ tầng Hà Nội (a(f)Q1 2-3 hn). - Trầm tích lòng sông hệ tầng Vĩnh Phúc (a(c)Q1 3 vp) - Trầm tích bãi bồi hệ tầng Vĩnh Phúc (a(f)Q1 3 vp) Trầm tích Holocen sớm – giữa có 4 tập gồm: - Trầm tích sông - biển hệ tầng Hải Hưng (amQ2 1 hh) - Trầm tích đầm lầy ven biển hệ tầng Hải Hưng (bmQ2 1-2 hh) - Trầm tích biển hệ tầng Hải Hưng (mQ2 1-2 hh) - Trầm tích sông - đầm lầy Trầm tích Holocen muộn có 2 tập gồm: - Trầm tích lòng sông hệ tầng Thái Bình (a(c)Q2 3 tb) - Trầm tích bãi bồi hệ tầng Thái Bình (a(f)Q2 3 tb) Lịch sử hình thành và phát triển trầm tích Đệ tứ ở khu vực phía Tây thành phố Hà Nội có thể tóm tắt như sau: thời kỳ Pleistocen, môi trường trầm tích là miền núi, trung du đã hình thành nên các tập trầm tích của các hệ tầng Hà Nội và Vĩnh Phúc. Thời kỳ Holocen sớm, môi trường trầm tích chuyển dần từ miền núi, trung du sang môi trường cửa sông và đầm lầy ven biển hình thành nên trầm tích hệ tầng Hải Hưng gồm trầm tích sông - biển, đầm lầy ven biển, biển và trầm tích sông - đầm lầy. Thời điểm khoảng 6000 năm Bp, mực nước biển đạt độ cao khoảng 4-5m so với mực nước biển hiện tại [1] [15] [22] [23] [26] [28], toàn bộ trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Hồng bị ngập chìm trong nước biển hình thành nên tầng sét xám xanh phân bố khá rộng rãi và chế độ biển thoái bắt đầu từ Holocen giữa. Giai đoạn Holocen muộn, môi trường trầm tích chuyển dần từ môi trường biển sang môi trường châu thổ và hình thành các tập trầm tích hệ tầng Thái Bình. Sơ đồ 3D (hình 3.25) đã đưa ra bức tranh tổng thể về sự phân bố của các tập trầm tích Đệ tứ ở khu vực phía Tây thành phố Hà Nội. 74 Hình 3.24. Bản đồ phân bố trầm tích hệ tầng Thái Bình 75 Hình 3.25. Sơ đồ 3D phân bố trầm tích Đệ tứ ở khu vực phía Tây TP Hà Nội 76 3.5. Các kiểu mặt cắt trầm tích Đệ tứ ở khu vực phía Tây thành phố Hà Nội Cơ chế hình thành và phát triển của hiện tượng lún, lún - sụt mặt đất rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thành phần thạch học, tính chất cơ lý, sự phân bố và quan hệ trong không gian của các tập trầm tích là một trong những yế
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_tram_tich_de_tu_va_moi_lien_quan.pdf
Summmary of Thesis_Nguyen Van Binh.pdf
Tom tat LUAN AN _NV Binh.pdf
Trang thong tin luan an_ Nguyen van Binh.pdf