Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học của virus lùn lúa cỏ (rice grassy stunt virus) và khả năng truyền bệnh qua rầy nâu (nilaparvata lugens stal)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học của virus lùn lúa cỏ (rice grassy stunt virus) và khả năng truyền bệnh qua rầy nâu (nilaparvata lugens stal)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học của virus lùn lúa cỏ (rice grassy stunt virus) và khả năng truyền bệnh qua rầy nâu (nilaparvata lugens stal)

-01 được thu thập tại các tỉnh Long An, Bình Thuận, Kiên Giang, Tiền Giang và Hậu Giang. Nhóm 2 gồm các mẫu VL091-07, Campuchia- Takeo2010 và ThaiLan-Suphanburi được thu thập tại tỉnh Vĩnh Long, Tà Keo (Camuchia) và Saphunburri (Thái Lan). Nhóm 3 gồm các mẫu LG001(Phi)- Laguna2011 và AG006-06 được thu thập tại tỉnh Laguna (Philippine) và An Giang. Đặc biệt, Nhóm 4 gồm mẫu AG RGSV 2012 dùng trong nghiên cứu và mẫu CT101-07 được thu thập và phân lập tại tỉnh Cần Thơ. Theo nhận định của Nguyễn Như Cường (2010) cho rằng các chủng RGSV phân lập tại ĐBSCL năm 2009 có thể có cùng một nguồn gốc và có sự khác biệt nhiều hơn so với các chủng phân lập tại khu vực Nam Trung Bộ năm 2008. Tuy nhiên, khi xem xét các mối quan hệ di truyền thì cho thấy có sự đa dạng di truyền của các mẫu được phân lập tại ĐBSCL, chỉ riêng mẫu AG RGSV 2012 thì có khác biệt so với các mẫu phân lập RGSV ở các nhóm còn lại (Hình 4.1). 4.1.2.2 Phân tích di truyền mẫu phân lập RGSV ở ĐBSCL năm 2018 Các mẫu virus RGSV 2018 được thu thập tại 6 tỉnh ĐBSCL (Long An, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang và Sóc Trăng) và được kiểm tra ELISA để xác định lại một lần nữa chính xác mầm bệnh là virus RGSV trước khi đem phân tích di truyền mẫu. Sử dụng kỹ thuật Realtime PCR với cặp mồi chuyên biệt khuếch đại trình tự virus gây virus RGSV: RGSV-F: GTG CTC AAC ACC ATG CTT CAA RGSV-R: CTC AGA GCC ATC TTC CAG ATA CAT TAG Bằng kỹ thuật PCR đã khuyếch đại đoạn gen mã hóa protein vỏ của virus gây virus RGSV ở các mẫu lúa vùng ĐBSCL. Ngoài ra, bằng việc sử dụng phần mềm BioEdit dàn hàng các trình tự gen RGSV, ở vị trí từ Nu số 140 đến 145 (Hình 4.2) cho thấy sự khác biệt giữa các dòng virus được nghiên cứu tại ĐBSCL so với trình tự trên ngân hàng gen, ngoại trừ dòng virus được thu thập mẫu bệnh ở An Giang. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn và giải mã toàn bộ trình tự gen mã hóa cho các protein này, từ đó sẽ cho biết thêm thông tin về trình tự dịch mã sang protein từ sự khác biệt các cặp Nu này. Khi so sánh trình tự gen của các mẫu RGSV thu thập năm 2018 trong nghiên cứu này với trình tự RGSV trên ngân hàng dữ liệu gen NCBI cho thấy độ tương đồng cao từ 97,42% đến 98,98% (Bảng 4.3). 56 (HG_RGSV_R: Hậu Giang, AG_RGSV_R: An Giang, KG_RGSV_R: Kiên Giang, LA_RGSV_R: Long An, ST_RGSV_R: Sóc Trăng, VL_RGSV_R: Vĩnh Long; các trình tự được download trên ngân hàng gen NCBI: HE963266.1, KF438685.1, HE963272.1, HE963261.1, HE963258.1, KF438715.1, HE963270.1, HE963271.1, HE963269.1, HE963274.1, HE963263.1, KF438727.1, HE963265.1, KF438679.1, KF438745.1, KF438763.1, HE963259.1) Hình 4.2 Trình tự gen của virus RGSV phân lập tại các tỉnh ĐBSCL so với các trình tự gen của dòng virus trên ngân hàng gen (NCBI) 57 Bả n g 4. 3 M ã tư ơn g đồ n g tr ên G en ba n k củ a cá c m ẫu đư ợc ph ân lậ p ở Đ BS CL n ăm 20 18 Lo ài x ác đ ịn h K íc h th ư ớ c tr ìn h tự (b p) M ứ c độ tư ơ n g đ ồn g (% ) M ã số củ a ch ủ n g tư ơ n g đồ n g tr ên G en Ba n k H G - R G SV V L- R G SV ST - R G SV LA - R G SV K G - R G SV A G - R G SV R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te TG 11 - 07 57 6 97 , 96 97 , 93 97 , 92 97 , 92 97 , 93 98 , 45 H E9 63 26 6. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te K G 09 - 07 57 6 98 , 98 98 , 96 98 , 96 98 , 96 98 , 96 98 , 45 H E9 63 26 9. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te LA 11 - 10 57 6 98 , 47 98 , 45 98 , 44 98 , 44 98 , 45 97 , 94 H E9 63 27 0. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te H G 11 - 14 57 6 97 , 96 97 , 93 97 , 92 97 , 92 97 , 93 97 , 42 H E9 63 27 4. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te B T0 9- 04 57 6 98 , 47 98 , 45 98 , 44 98 , 44 98 , 45 97 , 94 H E9 63 25 8. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te B T1 1- 01 57 6 97 , 96 97 , 93 97 , 92 97 , 92 97 , 93 97 , 42 H E9 63 27 1. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te B T1 1- 03 57 6 98 , 98 98 , 96 98 , 96 98 , 96 98 , 96 98 , 45 H E9 63 26 3. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te K G 11 - 13 57 6 98 , 47 98 , 45 98 , 44 98 , 44 98 , 45 97 , 94 H E9 63 27 2. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te LA 09 - 19 57 6 98 , 98 98 , 96 98 , 96 98 , 96 98 , 96 98 , 45 H E9 63 26 1. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te TG 09 - 11 57 6 98 , 47 98 , 45 98 , 44 98 , 44 98 , 45 97 , 94 H E9 63 25 9. 1 R ic e gr as sy st u n t v iru s v ira l c R N A fo r P5 pr o te in , iso la te TG 11 - 06 57 6 98 , 47 98 , 45 98 , 44 98 , 44 98 , 45 97 , 94 H E9 63 26 5. 1 58 Mối tương quan di truyền của 20 dòng virus RGSV (6 dòng virus RGSV dùng trong thí nghiệm HG RGSV 2018, VL RGSV 2018, KG RGSV 2018, AG RGSV 2018, ST RGSV 2018 và LA RGSV 2018) và 14 dòng virus RGSV (Ta et al., 2013) với trình tự gene có sẵn trên ngân hàng gene được xác định bằng phương pháp Neighbor-joining (NJ). Kết quả thể hiện ở Hình 4.3 cho thấy các virus có trình tự gen của các mẫu RGSV được phân lập tại vùng ĐBSCL cũng chia thành 4 nhóm riêng biệt. Nhóm 1 gồm 2 nhánh có độ tương đồng cao nhất từ 97,93 – 98,98%, với nhánh 1 gồm có các mẫu LA09-19, KG11-13, BT11-03, KG09-07, BT09-04, TG11-07, LA11-10, TG11-06, HG11-14, TG09-11 và BT11-01 được thu thập tại các tỉnh Long An, Bình Thuận, Kiên Giang, Tiền Giang và Hậu Giang; nhánh 2 gồm các mẫu HG RGSV 2018, VL RGSV 2018 và KG RGSV 2018 được thu thập ở Hậu Giang, Vĩnh Long và Kiên Giang. Nhóm 2 chỉ có 1 mẫu VL091-07 được thu thập tại tỉnh Vĩnh Long. Nhóm 3 gồm các mẫu AG RGSV 2012 và AG006-06 được thu thập tại tỉnh An Giang năm 2006 và 2012. Đặc biệt, riêng mẫu AG RGSV 2018 chỉ cùng Nhóm 4 nhưng lại khác nhánh với mẫu ST RGSV 2018 và LA RGSV 2018 được thu thập và phân lập tại tỉnh An Giang, Sóc Trăng và Long An năm 2018. Mặc dù các mẫu phân tích được chia thành 4 nhóm nhưng vẫn cho thấy cùng có chung nguồn gốc và có độ tương đồng cao từ 97,42% đến 98,98%. Kết quả cũng được ghi nhận bởi Viện BVTV (2012) khi phân tích cấu trúc cây phả hệ xây dựng trên đoạn gen nằm trên RNA5 của các mẫu bệnh thu thập ở một số tỉnh vùng ĐBSCL cho thấy các mẫu phân cùng một nhóm lớn với giá trị boostrap 100%. Cũng từ sơ đồ ở Hình 4.3 cho thấy, có sự hiện diện của các biến thể RGSV phân lập ở cùng chung tỉnh, điển hình như ở các mẫu AG006-06, AG RGSV 2012 và AG RGSV2018 được thu thập ở An Giang. Mặc dù các mẫu cùng tỉnh nhưng lại khác nhóm và phân nhánh riêng biệt nhau, chứng tỏ có sự đa dạng di truyền của virus sau một khoảng thời gian (khoảng 6 năm). Một điều thú vị nữa, dù có khác biệt về vị trí địa lý nhưng trình tự gen lại được xếp cùng nhánh như nhánh của 2 chủng VL RGSV 2018 và KG RGSV 2018; nhánh của chủng ST RGSV 2018 và LA RGSV 2018, điều này có thể do phụ thuộc vào rầy nâu mang nguồn virus khi di trú khắp vùng ĐBSCL. Kết hợp kết quả đã phân tích các chủng RGSV được thu thập, phân lập năm 2012 và 2018 tại ĐBSCL, chứng tỏ có sự đa dạng và mối quan hệ di truyền chặt chẽ giữa các chủng RGSV được so sánh. Kết quả cũng khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Trung Nam và ctv. (2007), Nguyễn Ngọc 59 Sơn và ctv. (2008) kết luận rằng chủng RGSV là chủng virus phổ biến nhất gây hại trên cây lúa tại các tỉnh ĐBSCL, có chung nguồn gốc và đây là chủng virus có mức độ sai khác di truyền thấp. Hình 4.3 Sơ đồ phả hệ của các mẫu phân lập năm 2018 so với các mẫu đại diện trên Genbank 4.2 Xác định mối quan hệ sinh học giữa virus RGSV và rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) 4.2.1 Thí nghiệm 1: Xác định thời gian ủ virus lùn lúa cỏ trong cơ thể rầy nâu và cây lúa 4.2.1.1 Thời gian ủ virus RGSV trong cơ thể rầy nâu Theo kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy, thời gian ủ virus trong cơ thể rầy nâu biến động từ 1 đến 18 ngày hay rầy nâu chỉ cần tối thiểu (thấp nhất) 1 ngày và tối đa (cao nhất) 18 ngày sau khi lấy được virus vào cơ thể thì có khả năng truyền được virus trên cây lúa, trung bình là 4,9±1,6 ngày. Kết quả cũng được (1) (2) (3) (4) 60 ghi nhận theo nghiên cứu của Hibino (1996), Cabunagan and Cabauatan (2006) cho rằng rầy nâu cần một thời gian ủ virus trong cơ thể rầy nâu từ 5 – 25 ngày (trung bình 10 – 11 ngày) kể từ sau khi bắt đầu được cho chích hút cây lúa bệnh 4 ngày. Bảng 4.4 Thời gian (ngày) ủ virus RGSV của rầy nâu và cây lúa OM 1490 Thời gian (ngày) ủ virus RGSV Rầy nâu Giống lúa OM 1490 1. Thấp nhất 1 10 2. Cao nhất 18 30 3. Trung bình1 4,9±1,6 18,8±0,8 Ghi chú: 1: Độ lệch chun Tỷ lệ (%) cây lúa nhiễm virus RGSV qua các ngày chủng virus liên tục từ 1 – 18 ngày (sau khi lấy virus 4 ngày) được ghi nhận ở Hình 4.4 với thấp nhất là 10,4% ở ngày thứ 3 và cao nhất với 45,6% ở ngày thứ 15. Kết quả này cũng tương đối phù hợp với nghiên cứu của Ling (1977) đã cho rằng giai đoạn ủ bệnh trung bình là 8 ngày (biến đổi từ 3 – 28 ngày). Kết quả cũng tương đồng với nghiên cứu của Lê CNm Loan và ctv. (2009) với thời gian ủ virus khoảng 7 – 14 ngày. Ghi chú: S1, S2,S18: Số ngày chủng bệnh liên tục (từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 18) Hình 4.4 Tỷ lệ (%) cây lúa nhiễm RGSV qua các ngày chủng bệnh liên tục 16,7 22,7 16,9 27,1 14,5 17,6 45,6 21,3 29,3 20,7 25,4 11,7 23,2 21,6 22,7 10,4 11,6 13,3 5,0 20,0 35,0 50,0 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 S13 S14 S15 S16 S17 S18 % Ngày chủng bệnh 61 4.2.1.2 Thời gian ủ virus RGSV trong cây lúa Cũng từ dẫn liệu ở Bảng 4.4 cho thấy, thời gian ủ virus (thời gian ủ bệnh) trong cây lúa biến động từ 10 – 30 ngày và trung bình là 18,8±0,8 ngày. Trong đó, trung bình thời gian (ngày) ủ bệnh trong cây lúa ở các ngày truyền bệnh (tính từ lúc cây lúa được chủng đến khi thể hiện triệu chứng bệnh) được ghi nhận ở Hình 4.5 với thấp nhất là 15,7 ngày (ngày thứ 9) và cao nhất ở ngày thứ 18 với 26,6 ngày. Kết quả khá tương đồng với nghiên cứu của Cabunagan et al. (2010) cho rằng trung bình thời gian ủ virus RGSV ở giống lúa TN1 là 18,7 ngày. Ngoài ra, kết quả thể hiện sự tương đồng với các nghiên cứu trước đây do có thể phụ vào nhiều yếu tố: khả năng hút được virus RGSV ở mỗi cá thể rầy nâu được lây nhiễm, khả năng nhân mật số mầm bệnh trong cơ thể rầy nâu, khả năng truyền được virus RGSV và sức đề kháng của từng cá thể trong cùng giống lúa hoặc khác giống lúa đối với mầm bệnh Ghi chú: S1, S2,S18: Số ngày chủng bệnh liên tục (từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 18). Hình 4.5: Trung bình thời gian (ngày) ủ bệnh trong cây lúa qua các ngày chủng bệnh liên tục 4.2.1.3 Khả năng truyền bệnh của rầy nâu Theo kết quả được ghi nhận ở Bảng 4.5 rầy nâu có khả năng truyền bệnh liên tục cao nhất là 11 ngày trong 18 ngày được chủng bệnh, thấp nhất là 1 ngày và trung bình là 1,9±1,8 ngày. Rầy nâu cần phải có một khoảng thời gian nghỉ (không truyền bệnh liên tục) để nhân mật số mầm bệnh với biến động từ 16,9 19,6 17,4 23,3 16,1 17,9 17,9 17,9 19,4 17,6 15,7 21,0 22,8 19,8 22,822,9 26,6 16,7 15,0 20,0 25,0 30,0 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 S13 S14 S15 S16 S17 S18 Thời gian (ngày) ủ bệnh Ngày chủng bệnh 62 1 – 13 ngày và trung bình là 4,2±2,6 ngày. Thời gian truyền bệnh trong suốt 18 ngày liên tục chủng bệnh có trung bình là 3,1±0,6 ngày, biến động từ 1 – 13 ngày. Theo Ling (1972) cho rằng tuổi thọ trung bình của rầy nâu truyền bệnh là 15,4 ngày và ngắn hơn có ý nghĩa đối với rầy nâu không truyền bệnh (17,5 ngày). Tuổi thọ trung bình và khả năng sinh sản thấp hơn ở rầy nâu mang virus RGSV so với rầy nâu không mang virus RGSV (Hirao et al., 1987, Ling 1977). Bảng 4.5 Khả năng truyền bệnh của rầy nâu Thời gian (ngày) truyền bệnh Truyền liên tục Thời gian nghỉ Tuổi thọ Truyền bệnh trong suốt 18 ngày chủng bệnh 1. Thấp nhất 1 1 2 1 2. Cao nhất 11 13 18 13 3. Trung bình1 1,9±1,8 4,2±2,6 9,9±5,2 3,1±0,6 Ghi chú: 1: Độ lệch chun Ghi chú: S1, S2,S18: Số ngày chủng bệnh liên tục (từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 18). Hình 4.6 Tỷ lệ (%) rầy nâu truyền virus RGSV ở các ngày chủng bệnh liên tục Trong khi kết quả thí nghiệm thể hiện tuổi thọ trung bình của rầy truyền được bệnh là 9,9±5,2 ngày và biến động 2 – 18 ngày với 80/120 (66,7%) rầy nâu thử nghiệm truyền được bệnh (Bảng 4.5). Điều này có thể do có sự thay đổi đặc tính của nòi virus, biotype của rầy nâu, ảnh hưởng đến tuổi thọ của rầy nâu khi mang mầm bệnh khác so với các nghiên cứu khá lâu trước đây. 13,3 10,8 9,2 13,3 15,8 14,2 7,5 13,3 7,5 12,5 7,5 14,2 10,010,0 15,0 18,3 5,8 6,7 5,0 10,0 15,0 20,0 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 S13 S14 S15 S16 S17 S18 % Ngày chủng bệnh 63 Ngoài ra, thí nghiệm còn ghi nhận có 80 trong tổng số 120 con rầy có khả năng truyền bệnh và chiếm tỷ lệ 66,7%. Trong đó, tỷ lệ rầy nâu truyền được bệnh cao nhất ở ngày thứ 15 với 18,3% và thấp nhất ở 18 ngày với 5,8% và trung bình là 11,4±3,6%, nhưng khả năng truyền được bệnh ở từng cá thể rầy thử nghiệm là khác nhau (Hình 4.6). 4.2.2 Thí nghiệm 2: Xác định khoảng thời gian cần thiết để rầy nâu hút được RGSV từ cây lúa bệnh Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định khoảng thời gian cần thiết để rầy nâu lấy được virus RGSV vào trong cơ thể và có khả năng truyền được bệnh. Ghi nhận tỷ lệ cây lúa nhiễm bệnh ở thời điểm 30 ngày sau chủng bệnh (NSC) với 80 cây lúa trong mỗi nghiệm thức được thể hiện ở Hình 4.7 và Bảng 4.6 như sau: - Tỷ lệ (%) của rầy nâu lấy được virus tăng dần theo thời gian được cho chích hút cây lúa bệnh và tương ứng với % cây lúa thể hiện triệu chứng bệnh khi được truyền bệnh ở cùng khoảng thời gian (nghiệm thức) được cho chích hút virus (Hình 4.7). Hơn nữa, tỷ lệ (%) mẫu dương tính qua phép thử ELISA cũng cho thấy, các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đối với rầy nâu và 1% đối với giống OM 1490 thử nghiệm, cụ thể thấp nhất ở 30 phút với 1,3% (rầy nâu) và 2,5% (cây lúa) và cao nhất ở 4 ngày với 9,2% (rầy nâu) và 16,7% (cây lúa). - Với kết quả thể hiện dương tính với virus RGSV qua thử nghiệm ELISA cho thấy % rầy nâu luôn nhỏ hơn % cây lúa ở mỗi nghiệm thức, điều này có thể là do ngay thời điểm rầy nâu đã truyền đi một lượng virus cho cây lúa được chủng hay đang ở giai đoạn nhân (tích lũy) mật số virus trong cơ thể, nên khi thu và phân tích mẫu rầy nâu thì lượng virus không đủ (ít) để thể hiện kết quả dương tính dù rằng trong cơ thể của rầy nâu vẫn mang virus RGSV. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ngô Vĩnh Viễn và ctv. (2010) cho rằng, sau khi rầy nâu truyền bệnh cần phải có thời gian 6 – 9 giờ để nhân lượng virus trong cơ thể đủ để lây bệnh cho các cây lúa tiếp theo. - Thời gian (ngày) thể hiện triệu chứng ở các thời gian rầy nâu được cho chích hút cây lúa bệnh biến động với từ 15 – 30 ngày và trung bình từ 18 – 25,9 ngày. Kết quả này tương tự như ghi nhận ở nghiên cứu của Phạm Văn Dư và ctv. (2010) cho rằng, triệu chứng bệnh xuất hiện sau khi bị rầy nâu bay đến và chích hút là 15 – 20 ngày. 64 Hình 4.7 Tỷ lệ (%) lấy được virus RGSV của rầy nâu ở những thời gian khác nhau Bảng 4.6 Thời gian thể hiện bệnh Nghiệm thức Rầy nâu lấy virus Nghiệm thức Rầy nâu truyền virus Tối thiểu Tối thích Trung bình1 Tối thiểu Tối thích Trung bình1 30 phút 18 20 19,0±1,4 15 phút 21 30 25,5±6,4 2 giờ 15 20 18,0±2,7 30 phút 20 24 22,0±1,3 4 giờ 20 30 24,8±4,1 2 giờ 17 25 21,3±2,7 8 giờ 22 25 24,3±1,5 4 giờ 18 30 25,1±4,8 2 ngày 20 25 21,9±2,3 8 giờ 22 26 23,3±2,3 4 ngày 21 30 25,9±3,1 24 giờ 15 30 23,2±4,8 Ghi chú: 1: Độ lệch chun Như vậy, thời gian tối thiểu (thấp nhất) cần thiết để rầy nâu lấy được virus để truyền được bệnh là 30 phút, tối thích (cao nhất) là 4 ngày và triệu chứng bệnh thể hiện sau tối thiểu 2 tuần được truyền bệnh. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hibino (1979, 1986 và 1989) cho rằng, thời gian rầy nâu chích hút đủ để gây được bệnh là 30 phút đến 6 giờ; đối với nghiên cứu của Lê CNm Loan và ctv. (2009) thì cần tối thiểu từ 90 phút đến 3 giờ 30 0 6 12 18 30 phút 2 giờ 4 giờ 8 giờ 2 ngày 4 ngày b b b ab ab a c bc bc bc b a Rầy nâu OM 1490 Nghiệm thức Tỷ lệ (%) 65 phút. Hơn nữa, kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện ngoài đồng, khi có rầy nâu di trú đến ruộng lúa đang nhiễm bệnh và chỉ cần khoảng thời gian rất ngắn với tối thiểu là 30 phút đủ để lấy được virus RGSV vào cơ thể rầy nâu và sẽ có thể phát tán nguồn bệnh trên diện rộng. 4.2.3 Thí nghiệm 3: Xác định các khoảng thời gian cần thiết cho rầy nâu truyền virus RGSV Kết quả về tỷ lệ bệnh được ghi nhận ở thời điểm 30 NSC với 80 cây lúa trong mỗi nghiệm thức và thể hiện ở Hình 4.8 và Bảng 4.6 cho thấy: - Tỷ lệ (%) mẫu rầy nâu dương tính qua phép thử ELISA cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức và nhưng lại khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tỉ lệ nhiễm bệnh được thể hiện đối với giống OM 1490 thử nghiệm trong từng nghiệm thức. Trong đó, tỷ lệ bệnh thấp nhất ở 15 phút với 2,5%, có thể do thời gian quá ngắn nên lượng virus truyền vào cây chưa đủ để gây bệnh trong điều kiện thí nghiệm này. Khi cho rầy truyền bệnh với thời gian kéo dài hơn thì tỷ lệ bệnh cũng tăng lên đáng kể và lần lượt ở 30 phút (7,5%), 2 giờ (10%), 4 giờ (12,5%), 8 giờ (16,25%) và cao nhất ở 24 giờ với 31,25%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hibino (1996), Cabunagan và Cabauatan (2006) cho rằng, rầy nâu sau khi lấy được virus từ cây bệnh và phải hoàn tất một khoảng thời gian cần thiết ủ virus trong cơ thể thì có khả năng truyền được bệnh từ vài phút đến 25 giờ, nhưng tối thiểu từ 5 – 15 phút. - Thời gian tối thiểu (thấp nhất) để rầy nâu mang virus truyền được bệnh là 15 phút và tối thích (cao nhất) là 24 giờ (Bảng 4.7). Kết quả cho thấy thời gian truyền bệnh tối thiểu là sớm từ 15 phút hơn so với nghiên cứu của Lê CNm Loan và ctv. (2009) với 30 phút thì rầy nâu mới truyền được bệnh và tỷ lệ cây nhiễm bệnh cao nhất khi rầy nâu truyền bệnh trong 150 phút. - Thời gian (ngày) thể hiện triệu chứng bệnh ở các thời gian rầy nâu truyền bệnh cho cây lúa tương tự như thí nghiệm cho rầy nâu chích hút ở các khoảng thời gian khác nhau và cũng biến động với từ 15 – 30 ngày, trung bình từ 21 – 25 ngày (Bảng 4.7). Kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Dư và ctv. (2010) với triệu chứng bệnh xuất hiện là 15 – 20 ngày sau khi được rầy nâu bay đến và chích hút. Ở điều kiện ĐBSCL, rầy nâu thường di trú vào chiều mát đến ban đêm mang mầm bệnh đến ruộng lúa, do vậy rầy di trú có đủ khoảng thời gian rất ngắn với tối thiểu là 15 phút đủ để truyền được bệnh vào cây lúa và cũng thể hiện triệu chứng bệnh tối thiểu sau 2 tuần được truyền bệnh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây lúa trở về sau. Đặc biệt khi cây lúa nhiễm 66 bệnh ở giai đoạn nhỏ hay dưới 15 ngày sau sạ (Ngô Thành
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dac_tinh_sinh_hoc_cua_virus_lun_lua_co_ri.pdf
QĐCT_Nguyễn Phú Dũng.pdf
Tomtat-TiengAnh.pdf
Tomtat-TiengViet.pdf