Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 153 trang nguyenduy 13/09/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS hua 01 và PRRS hua 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
ng pháp phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm 
Luận án có sử dụng một số phần mềm để phân tích và xử lý số liệu nhƣ: 
Microsoft Office Excel 2007, MEGA6, Genetyx,... 
Để xử lý các số liệu thống kê nhƣ: thân nhiệt của lợn thí nghiệm trƣớc và 
sau gây nhiễm, hàm lƣợng kháng thể của lợn thí nghiệm, luận án sử dụng 
Microsoft Office Excel 2007 để phân tích. 
Phân tích xác nhận chuỗi gene thu đƣợc qua chƣơng trình Blast trên ngân 
hàng gene (GenBank). Truy cập vào ngân hàng gene để thu nhận và xác định tính 
tƣơng đồng về nucleotide của các chuỗi gene tƣơng ứng của virus với các phân 
đoạn gene thu đƣợc trong nghiên cứu. Xác định nguồn gốc phả hệ phát sinh 
 53 
chủng loại trên cơ sở trình tự gene của chủng virus thu nhận bằng phần mềm 
Genetyx (version 5.0.4) và MEGA6 (Molecular Evolutionary Genetics Analysis) 
version 6.0. Sử dụng phƣơng pháp test neighbor-joining với giá trị bootstrap là 
1000 đơn vị. Các chủng virus tham chiếu sử dụng để dựng cây sinh học phân tử 
đƣợc trình bày ở phụ lục 7. 
 54 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA 02 CHỦNG VIRUS 
PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 PHÂN LẬP TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC 
VIỆT NAM 
Trong nghiên cứu đặc tính sinh học của 02 chủng virus PRRS HUA 01 và 
PRRS HUA 02 phân lập đƣợc tại tỉnh Hải Dƣơng và tỉnh Hƣng Yên, tiến hành 
xác định hiệu giá virus, rồi từ đó tiến hành xác định khả năng gây bệnh tích tế 
bào theo thời gian và nghiên cứu quy luật nhân lên của virus trên tế bào cảm thụ 
Marc 145 để xác định đƣợc chủng virus điển hình, có khả năng nhân lên ổn định 
trên tế bào Marc145. Kết quả nghiên cứu các đặc tính sinh học của 02 chủng 
virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 đƣợc trình bày dƣới đây. 
4.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định hiệu giá (TCID50) của 02 chủng virus 
PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 
Hầu hết các chủng virus tai xanh đƣợc nuôi trên tế bào PAM, tế bào thận 
khỉ xanh châu Phi (African green monkey kidney) (MA-104) và dẫn xuất là tế 
bào CL-262t, Marc 145. Mặc dù tế bào đích của virus PRRS là đại thực bào phế 
nang trên lợn mắc bệnh nhƣng ít đƣợc sử dụng trong việc phân lập virus trong 
phòng thí nghiệm. Kim et al. (1993) đã chỉ ra việc sử dụng dòng tế bào Marc 145 
là thích hợp cho việc phân lập virus PRRS. 
Trong nghiên cứu này sử dụng tế bào Marc 145 để gây nhiễm 02 chủng 
virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 và chủng PRRSV vắc-xin (vắc-xin nhƣợc 
độc chủng JXA1) nhằm xác định hiệu giá virus (TCID50), kết quả đƣợc thể hiện ở 
bảng 4.1. 
Bảng 4.1. Kết quả xác định hiệu giá của 03 chủng virus PRRS HUA 01, 
PRRS HUA 02 và chủng virus vắc-xin 
STT Tên chủng virus Hiệu giá virus TCID50/25µl 
1 PRRS HUA 01 3,16x10
5 
2 PRRS HUA 02 1,74x10
6
3 Chủng virus PRRS vắc-xin (JXA1) 1,74x106 
Nghiên cứu đã tiến hành xác định hiệu giá virus (TCID50/25µl) của 02 
chủng virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 và 01 chủng virus PRRS vắc-xin 
JXA1. Qua kết quả xác định hiệu giá virus (TCID50) của 03 chủng virus PRRS 
đƣợc gây nhiễm trên môi trƣờng tế bào Marc 145, kết quả nghiên cứu cho thấy 
các chủng virus này có hiệu giá tƣơng đối cao, có khả năng phát triển và nhân lên 
 55 
tốt trên môi trƣờng tế bào Marc145. Chủng virus PRRS HUA 02 có hiệu giá cao 
với TCID50/25µl là 1,74x106 và bằng với hiệu giá của chủng virus PRRS vắc-
xin, tiếp theo là chủng PRRS HUA 01 có hiệu giá tƣơng đối cao với 
TCID50/25µl là 3,16x10
5
. 
Các chủng virus này có hiệu giá virus chênh lệch nhau, tuy nhiên hiệu giá 
virus cao hay thấp chƣa đánh giá đƣợc khả năng nhân lên của virus. Có những 
virus có hiệu giá thấp nhƣng lại có khả năng nhân lên ổn định, gây bệnh tích tế 
bào điển hình và có thời gian phá hủy tế bào cảm nhiễm ổn định qua nhiều đời 
cấy chuyển. Có những virus có hiệu giá cao nhƣng gây bệnh tích tế bào không ổn 
định theo thời gian qua các lần cấy chuyển. Vì vậy chúng tôi tiếp tục nghiên cứu 
đánh giá thêm các chỉ tiêu về khả năng gây bệnh tích tế bào theo thời gian và quy 
luật nhân lên, phát triển của virus trên tế bào Marc 145. 
4.1.2. Kết quả nghiên cứu xác định khả năng gây bệnh tích tế bào của 02 
chủng virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 
Để nghiên cứu khả năng gây bệnh tích tế bào theo thời gian của các chủng 
virus PRRS nghiên cứu. Tiến hành gây nhiễm 02 chủng virus PRRS HUA 01, 
PRRS HUA 02 và chủng virus vắc-xin lên môi trƣờng tế bào Marc 145 nhằm 
đánh giá khả năng nhân lên của các chủng virus này trên môi trƣờng tế bào ở các 
thời điểm sau khi gây nhiễm virus. 
Kết quả theo dõi sự nhân lên của các chủng virus PRRS gây nhiễm trên 
môi trƣờng tế bào đƣợc thể hiện qua sự phát triển bệnh tích tế bào (CPE) đƣợc 
thể hiện ở bảng 4.2. 
Bảng 4.2. Khả năng gây bệnh tích tế bào của 02 chủng virus 
PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 
Mẫu PRRS HUA 01 PRRS HUA 02 Chủng vắc-xin JXA1 
CPE theo thời 
gian sau khi 
gây nhiễm 
virus 
24 giờ 10* 0 10 
36 giờ 35 10 40 
48 giờ 70 50 85 
60 giờ 100 90 100 
72 giờ B 100 B 
84 giờ B B B 
96 giờ B B B 
108 giờ B B B 
(tính theo% diện tích tế bào bị phá hủy so với tổng số diện tích đáy bình nuôi cấy) 
Chú thích : B: Toàn bộ tế bào bong tróc khỏi bề mặt nuôi cấy 
10* : 10% tế bào bị phá hủy so với tổng diện tích đáy bình nuôi cấy (ƣớc lƣợng bằng mắt khi soi trên kính 
hiển vi soi nổi) 
 56 
Theo quan sát thấy cả hai chủng virus nghiên cứu đều có khả năng phát 
triển, nhân lên tƣơng đối giống nhau về quá trình xâm nhập trên môi trƣờng tế 
bào Marc 145 và giống với chủng virus vắc-xin. Các tế bào bị nhiễm virus co 
cụm lại với nhau chồi lên khỏi đáy bình nuôi cấy và khi tế bào bị virus phá hủy 
hoàn toàn thì bong khỏi đáy bình, có thể quan sát rõ hình thái bệnh tích này qua 
kính hiển vi soi ngƣợc. Kết quả này cũng đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Lan và Lƣơng Quốc Hƣng (2012) khi tiến hành phân lập virus PRRS 
trên môi trƣờng tế bào Marc 145. 
Bệnh tích tế bào (CPE) của 02 chủng virus nghiên cứu xuất hiện sớm, chủng 
virus PRRS HUA 01 xuất hiện bệnh tích sau 24 giờ gây nhiễm và ở 36 giờ sau khi 
gây nhiễm chủng virus PRRS HUA 02 tế bào đã bắt đầu phá hủy. Tế bào bị phá hủy 
muộn nhất là 84 giờ sau khi gây nhiễm. Nhƣ vậy theo dõi phân lập virus PRRS cần 
quan sát 4 ngày để đảm bảo thu đƣợc chính xác kết quả. So sánh bệnh tích tế bào với 
các chủng vắc-xin thấy có sự khác biệt về thời gian xuất hiện bệnh tích tế bào và 
thời gian tế bào bị phá hủy hoàn toàn. Chủng vắc-xin có thời gian xuất hiện bệnh 
tích sớm tại thời điểm 24 giờ sau gây nhiễm, CPE đạt 10%, và bệnh tích đạt 40% ở 
thời điểm sau gây nhiễm 36 giờ, tốc độ nhân virus nhanh, sau 60 giờ -72 giờ virus 
đã phá hủy hoàn toàn tế bào. Nhƣ vậy chủng vắc xin chỉ cần 3 ngày đã phá hủy toàn 
bộ tế bào cảm nhiễm, điều này có thể giải thích là chủng virus vắc-xin đã đƣợc thích 
ứng nhiều đời trên tế bào Marc 145 nên thích nghi với việc nhân lên trên tế bào cảm 
thụ nhanh và ổn định hơn so với các chủng virus đang nghiên cứu. 
Qua theo dõi bệnh tích tế bào của 02 chủng virus PRRS đang nghiên cứu 
và 01 chủng virus PRRS vắc-xin tại các thời điểm 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 
72 giờ, 84 giờ, 96 giờ, 108 giờ, thấy rằng chủng virus PRRS HUA 01 có khả 
năng gây bệnh tích tế bào lớn hơn. Bệnh tích bắt đầu xuất hiện vào lúc 24 giờ sau 
khi gây nhiễm virus PRRS HUA 01, CPE đạt 10%, số lƣợng tế bào bị phá hủy 
tăng dần sau 48 giờ gây nhiễm đạt 70% (PRRS HUA 01), đạt 100% ở thời điểm 
60 giờ sau gây nhiễm virus PRRS HUA 01 và đến 84 giờ sau gây nhiễm các tế 
bào đều bong tróc khỏi bề mặt nuôi cấy. 
So với chủng virus PRRS HUA 01, chủng PRRS HUA 02 có bệnh tích tế 
bào xuất hiện muộn hơn, bệnh tích bắt đầu xuất hiện vào lúc 36 giờ sau gây 
nhiễm với CPE đạt 10%, số lƣợng tế bào bị phá hủy tăng dần sau 48 giờ với CPE 
khoảng 50%, ở thời điểm 60 giờ sau gây nhiễm bệnh tích tế bào đạt xấp xỉ 90%. 
Tại thời điểm 72 giờ sau khi gây nhiễm, CPE đạt 100%, và đến 84 giờ tế bào đã 
bị phá hủy và bong tróc hoàn toàn. 
 57 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH TÍCH TẾ BÀO 
CỦA 2 CHỦNG PRRS HUA 01, VÀ PRRS HUA 02 
Hình 4.1. Tế bào Marc 145 
không gây nhiễm virus 
Hình 4.2. Bệnh tích tế bào sau 24 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 01 
Hình 4.3. Bệnh tích tế bào sau 36 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 01 
Hình 4.4. Bệnh tích tế bào sau 60 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 01 
Hình 4.5. Bệnh tích tế bào sau 72 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 01 
Hình 4.6. Bệnh tích tế bào sau 36 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 02 
 58 
Hình 4.7. Bệnh tích tế bào sau 48 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 02 
Hình 4.8. Bệnh tích tế bào sau 72 giờ 
gây nhiễm chủng PRRS HUA 02 
Hình 4.9. Bệnh tích tế bào sau 84 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 02 
Riêng chủng virus vắc-xin có thời gian xuất hiện bệnh tích sớm trong 
vòng 24 giờ, và có CPE đạt 100% ở thời gian rất sớm: 60 giờ sau khi gây nhiễm. 
Bệnh tích quan sát đƣợc trên môi trƣờng nuôi cấy tế bào đã đƣợc kiểm tra lại 
bằng phƣơng pháp RT-PCR. Kết quả cho thấy đều có sự xuất hiện của virus trên 
môi trƣờng nuôi cấy. Nhƣ vậy có thể kết luận rằng cả 2 chủng virus PRRS 
nghiên cứu và chủng virus PRRS vắc-xin đều có khả năng gây bệnh tích tế bào 
trên môi trƣờng Marc 145. 
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và Lƣơng Quốc Hƣng (2012), khi 
nghiên cứu một số đặc tính sinh học của 03 chủng virus PRRS phân lập tại một 
số tỉnh miền Bắc: 303BN, 249HY, 374HN đã chỉ ra hiệu giá của các chủng 
virus là khác nhau do sự phân bố virus tại các cơ quan khác nhau là khác nhau. 
Cụ thể, sự phân bố của virus ở phổi nhiều hơn ở lách. Kết quả này phù hợp với 
 59 
kết quả nghiên cứu của Murakami et al. (1994). 02 chủng virus PRRS HUA 01 
và virus PRRS HUA 02 đƣợc phân lập từ các cơ quan lần lƣợt là phổi và hạch 
phổi của lợn mắc PRRS. Theo nghiên cứu của Tiêu Quang An (2012) khi xác 
định sự phân bố của virus PRRS trên lợn mắc bệnh tự nhiên bằng phƣơng pháp 
hóa mô miễn dịch đã chỉ ra đây là hai cơ quan tập trung virus PRRS chủ yếu 
khi lợn mắc PRRS. Vây nên hiệu giá của 02 chủng virus này khi phân lập tƣơng 
đối cao lần lƣợt là 3,16x105TCID50/25µl và 1,74x10
6
TCID50/25µl, giá trị hiệu 
giá này có thể đƣợc lựa chọn để nghiên cứu sâu hơn nhằm phục vụ cho chọn 
chủng sản xuất vắc-xin phòng bệnh. So sánh về đặc tính sinh học giữa 02 chủng 
virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 với các chủng trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Lan và Lƣơng Quốc Hƣng (2012) cho thấy có nhiều điểm tƣơng 
đồng về thời gian xuất hiện bệnh tích là tƣơng đối sớm, quy luật nhân lên trên 
môi trƣờng tế bào tƣơng tự nhau khi hiệu giá virus ở ngoài tế bào luôn cao hơn 
hiệu giá virus trong tế bào. 
4.1.3. Kết quả nghiên cứu xác định sự ổn định của các đời virus qua các đời 
cấy chuyển 
Với mục tiêu nhằm xác định một số đặc tính sinh học của 02 chủng virus 
PRRS để phục vụ cho việc chọn chủng chế tạo vắc-xin, đánh giá hiệu quả vắc-
xin và sản xuất chế phẩm sinh học phòng trị bệnh cho lợn thì việc nghiên cứu sự 
ổn định về đặc tính sinh học là điều không thể thiếu. Chúng tôi mong muốn 
nghiên cứu đặc tính sinh học của các chủng virus PRRS càng nhiều đời càng tốt 
vì khi đó virus sẽ thích nghi phát triển trên môi trƣờng tế bào hơn. Tuy nhiên vì 
thời gian nghiên cứu có hạn chúng tôi chỉ thực hiện đƣợc trong phạm vi 5 đời để 
đánh giá khả năng nhân lên ổn định của virus PRRS trên môi trƣờng tế bào 
Marc145. 
02 chủng virus này sẽ đƣợc nhân lên trên tế bào Marc 145 trong 5 đời liên 
tiếp, so sánh mức độ phá hủy tế bào (hay chính là khả năng nhân lên) của virus 
trên môi trƣờng tế bào Marc 145, hiệu giá virus của các đời virus khác nhau để 
thấy đƣợc mức độ ổn định của virus PRRS khi nhân lên trên môi trƣờng tế bào. 
Kết quả xác định sự ổn định về đặc tính sinh học của 02 chủng virus PRRS HUA 
01 và PRRS HUA 02 đƣợc trình bày ở bảng 4.3 và 4.4. 
 60 
Bảng 4.3. Khả năng gây bệnh tích tế bào của 02 chủng virus PRRS HUA 01, 
PRRS HUA 02 qua các đời cấy chuyển 
Virus Giờ 
CPE (%) 
Đời 1 Đời 3 Đời 5 
PRRS HUA 
01 
24 giờ 10 10 10 
36 giờ 35 30 35 
48 giờ 70 75 70 
60 giờ 100 100 100 
72 giờ B B B 
84 giờ B B B 
96 giờ B B B 
PRRS HUA 
02 
24 giờ 0 0 0 
36 giờ 10 10 10 
48 giờ 50 50 50 
60 giờ 90 85 90 
72 giờ 100 100 100 
84 giờ B B B 
96 giờ B B B 
Trên thực tế, tiến hành nghiên cứu cấy chuyển 5 đời liên tục các chủng 
virus PRRS trên môi trƣờng Marc 145 và sau đó chọn các virus ở đời 1, đời 3, 
đời 5 để nghiên cứu so sánh một số chỉ tiêu nhƣ: khả năng gây bệnh tích tế bào, 
hiệu giá virus, quy luật sinh trƣởng của virus, trình tự gene của virus qua các đời 
cấy chuyển. 
Bên cạnh việc quan sát bệnh tích tế bào của các chủng virus PRRS đang 
nghiên cứu qua các đời cấy chuyển, chúng tôi còn tiến hành xác định hiệu giá 
TCID50 tại các đời cấy chuyển của các chủng virus này. Kết quả đƣợc thể hiện ở 
bảng 4.4. 
Bảng 4.4. Hiệu giá 02 chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 
qua các đời cấy chuyển 
Virus 
Hiệu giá (TCID50/25µl) 
Đời 1 Đời 3 Đời 5 
PRRS HUA 01 3,16 x 10
5
 6,67 x 10
5
 3,16 x 10
5
PRRS HUA 02 1,74 x 10
6
 1,74 x 10
6
 1,74 x 10
6
 61 
Hiệu giá của 02 chủng virus PRRS nghiên cứu tƣơng đối cao và ổn định, 
chứng tỏ các chủng virus có khả năng thích ứng gây bệnh tích trên tế bào Marc 
145 ngày càng cao. Thời điểm gây xuất hiện bệnh tích tế bào của chủng virus 
PRRS HUA 01 sớm hơn tại 24 giờ sau gây nhiễm. Bệnh tích tế bào của chủng 
virus PRRS HUA 02 xuất hiện sau 36 giờ gây nhiễm, và các tế bào bị phá hủy 
nhiều nhất ở 60 đến 84 giờ sau gây nhiễm. Kết quả xác định hiệu giá của 02 
chủng virus nghiên cứu cũng cho thấy sự ổn định qua các đời cấy chuyển, với 
TCID50/25µl của chủng virus PRRS HUA 01 là 3,16x10
5 
và TCID50/25µl của 
chủng virus PRRS HUA 02 là 1,74 x 106. Điều này chứng tỏ các chủng virus 
đƣợc lựa chọn nghiên cứu có đặc tính sinh học tƣơng đối ổn định. Trên cơ sở 
những kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh học của nhiều đời cấy chuyển virus, 
xác định hiệu giá virus ở từng thời điểm chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu sự 
phân bố của virus bên trong hay bên ngoài tế bào của 02 chủng virus PRRS HUA 
01 và PRRS HUA 02. 
4.1.4. Kết quả nghiên cứu xác định đƣờng biểu diễn sự nhân lên của 02 
chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 
Để đánh giá khả năng nhân lên và phát triển của 02 chủng virus PRRS 
đang nghiên cứu và xác định sự tồn tại chủ yếu của virus ở trong tế bào hay 
ngoài tế bào, tiến hành gây nhiễm virus PRRS trên môi trƣờng tế bào Marc 145 
rồi phân tích sự biến đổi hàm lƣợng virus tự do ngoài tế bào và virus bên trong tế 
bào qua các thời điểm: 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 giờ sau khi gây nhiễm. 
Tiến hành xác định hiệu giá TCID50 những ống virus thu đƣợc để định 
lƣợng virus. Kết quả theo dõi hiệu giá virus ở các thời điểm đã quy định của 
chủng PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 đƣợc trình bày ở hình 4.10, hình 4.11. 
Kết quả mô tả sự nhân lên của 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS 
HUA 02 và chủng virus vắc-xin có thể thấy hàm lƣợng virus giải phóng tự do 
ngoài tế bào cao hơn hàm lƣợng virus ở trong tế bào. Tại các thời điểm giống 
nhau, hàm lƣợng virus PRRS của 02 chủng nghiên cứu đều tồn tại ngoài tế bào 
cao hơn hàm lƣợng virus vắc-xin tồn tại trong tế bào. Lƣợng virus vắc-xin trong 
tế bào tăng sau 24 giờ gây nhiễm, bắt đầu tăng mạnh đến thời điểm 48 giờ sau 
gây nhiễm. Trong khi đó, chủngvirus PRRS HUA 01 ở thời điểm 24 giờ khi 
bệnh tích tế bào xuất hiện chƣa rõ ràng và chủng virus PRRS HUA 02 chƣa thể 
quan sát đƣợc CPE ở thời điểm này thì lƣợng virus bên trong tế bào nhiều hơn 
 62 
và chƣa giải phóng ra bên ngoài. Từ thời điểm 36 giờ – 48 giờ sau khi gây 
nhiễm virus, bệnh tích tế bào đã quan sát đƣợc rõ ràng thì hàm lƣợng virus 
trong tế bào liên tục tăng. Kết quả là lƣợng virus của chủng PRRS HUA 01 
trong tế bào nhân lên nhanh chóng và đạt đỉnh cao ở 72 giờ sau gây nhiễm với 
giá trị log TCID50 là 4,83, và chủng virus PRRS HUA 02 có lƣợng virus trong 
tế bào đạt đỉnh cao ở 60 giờ sau gây nhiễm, còn đối với virus vắc-xin giá trị này 
đạt cao nhất là 5,5 ở thời điểm sớm nhất (48 giờ sau gây nhiễm). 
Hình 4.10. Hình biểu diễn sự nhân lên của chủng virus PRRS HUA 01 
Hình 4.11. Hình biểu diễn sự nhân lên của chủng virus PRRS HUA 02 
Tại thời điểm từ 36 giờ - 48 giờ sau khi gây nhiễm, lƣợng virus giải phóng 
tự do của chủng virus PRRS HUA 01 tăng với giá trị log TCID50 tăng từ 3,5 tới 
4,5. Lƣợng virus giải phóng tự do của chủng virus PRRS HUA 02 tăng với giá trị 
log TCID50 tăng từ 3,5 tới 4,83. CPE tại thời điểm 48 giờ sau gây nhiễm tăng so 
với thời điểm 36 giờ sau gây nhiễm, đây là thời điểm chủng virus nghiên cứu này 
0
1
2
3
4
5
6
24hpi 36hpi 48hpi 60hpi 72hpi 84hpi 96hpi
Virus ở trong tế bào ( PRRS 
HUA 01) 
Virus ở dịch ngoài tế bào 
(PRRS HUA 01) 
Virus ở trong tế bào (vắc-xin 
JXA1) 
Virus ở dịch ngoài tế bào 
(vắc-xin JXA1) 
Thời gian thu virus 
Lo
g 
TC
ID
5
0
/2
5
μ
l 
0
1
2
3
4
5
6
7
24hpi 36hpi 48hpi 60hpi 72hpi 84hpi 96hpi
Virus ở trong tế bào (PRRS 
HUA 02) 
Virus ở dịch ngoài tế 
bào(PRRS HUA 02) 
Virus ở trong tế bào (vắc-xin 
JXA1) 
Virus ở dịch ngoài tế bào 
(vắc-xin JXA1) 
Thời gian thu virus 
Lo
g 
 63 
phát triển yếu trong tế bào, hàm lƣợng virus tự do tăng do lƣợng tế bào bị virus 
phá vỡ tăng mạnh, virus đƣợc giải phóng ra môi trƣờng nuôi cấy. Nhƣng cũng 
trong thời gian này thì virus vắc-xin tăng cƣờng xâm nhập vào tế bào và nhân lên 
trong tế bào dẫn đến hàm lƣợng virus trong tế bào tăng. 
 Thời điểm 72 giờ – 84 giờ sau khi gây nhiễm chủng PRRS HUA 02 và 60 
giờ sau khi gây nhiễm chủng PRRS HUA 01, tế bào bị phá hủy gần nhƣ hoàn 
toàn thì lƣợng virus giải phóng ra bên ngoài tế bào tăng lên và đạt mức cao ở 60 
giờ -84 giờ sau khi gây nhiễm, điều này tƣơng ứng với hàm lƣợng virus trong tế 
bào giảm dần và đạt mức thấp tại 96 giờ sau khi gây nhiễm, vì lúc này tế bào đã 
bị phá hủy và bong tróc hoàn toàn. Đối với chủng virus vắc-xin, thời gian từ 48 
giờ đến 72 giờ sau gây nhiễm, virus tăng cƣờng giải phóng khỏi tế bào, quá trình 
xâm nhập và nhân lên trong tế bào của virus diễn ra chậm. 
Cả chủng virus vắc-xin và 02 chủng virus nghiên cứu đều thể hiện rằng 
chúng xâm nhập và nhân lên trong tế bào mạnh hay yếu tùy từng thời điểm nhất 
định. Nhƣ vậy, sự nhân lên của virus khi nuôi cấy trên môi trƣờng tế bào không 
phải là một quá trình liên tục và đồng đều. Trong đó, những thời điểm phát triển 
mạnh trong tế bào hay ngoài tế bào của các chủng virus không giống nhau hoàn 
toàn trong toàn bộ thời gian sau khi đem gây nhiễm virus trên môi trƣờng tế bào 
Marc 145. Kết quả của luận án phù hợp với kết quả của nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Lan và Lƣơng Quốc Hƣng (2012) và Nguyễn Bá Hiên và cs. (2015). Kết quả 
này cũng đƣợc ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và cs. (2016) khi 
nghiên cứu về một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY-PRRS-04 qua các 
đời cấy truyền. 
Qua nghiên cứu một số đặc tính sinh học của 02 chủng virus PRRS HUA 
01 và PRRS HUA 02 thấy rằng cả 2 chủng virus PRRS nghiên cứu và chủng 
virus PRRS vắc-xin đều có khả năng gây bệnh tích tế bào trên môi trƣờng Marc 
145, có quy luật nhân lên trong môi trƣờng tế bào là giống nhau. Virus giải 
phóng ra ngoài tế bào có hiệu giá cao hơn virus ở trong tế bào. Thời điểm hiệu 
giá virus đạt cao nhất đƣợc xác định trong khoảng 60 giờ đến 84 giờ sau gây 
nhiễm. Điều này rất có ý nghĩa trong việc xác định thời gian và phƣơng pháp để 
thu hoạch đƣợc lƣợng virus là cao nhất. 
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu về khả năng nhân lên của virus trên 
môi trƣờng tế bào Marc 145, hiệu giá virus qua các đời nhân lên và sự sinh 
trƣởng, phát triển ổn định qua các thế hệ. Chúng tôi thấy rằng 02 chủng virus 
PRRS đƣợc lựa chọn để nghiên cứu là những chủng có đặc tính sinh học ổn định, 
 64 
có hiệu giá cao và tiếp tục đƣợc sử dụng để nghiên cứu về đặc tính sinh học phân 
tử nhằm chọn ra chủng có đặc tính sinh học và sinh học phân tử điển hình để 
phục vụ cho việc chọn chủng sản xuất vắc-xin PRRS tại Việt Nam. 
4.1.5. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của 02 chủng virus PRRS HUA 01 và 
PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_tinh_sinh_hoc_sinh_hoc_phan_tu_chu_ye.pdf
  • pdfBLH&CBVN - TTLA - Le Thi Toan.pdf
  • pdfTTT - Le Thi Toan.pdf