Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 145 trang nguyenduy 06/09/2024 200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang

Luận án Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt đất và luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực tây nam tỉnh Hà Giang
đất ít xảy 
ra (khu vực Thông Nguyên huyện Hoàng Su Phì, Xuân Minh của huyện Huyện 
Quang Bình) do khu vực này cấu tạo địa chất thạch học gồm đá cứng khó phân 
hóa, chiều dày vỏ phong hóa mỏng. 
2.3. Đặ đ ểm đị hình, độ đố 
2.3.1.Yếu tố đị hình 
Khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang chia làm 2 vùng địa hình đó là: 
Vùng I: Là vùng cao gồm 2 huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần. Vùng này 
chủ yếu là núi cao, sƣờn núi dốc bị chia cắt mạnh bởi các khe suối. Ngoài các 
dãy núi cao còn có các thung lũng nhỏ hẹp tạo thành những vùng ruộng bậc 
thang có diện tích từ 5 đến 10 ha. 
48 
Vùng II: Là vùng thấp gồm huyện Quang Bình. Địa hình chủ yếu là 
vùng thấp, dốc, thoai thoải, tạo thành những vùng canh tác nông nghiệp có diện 
tích từ 50 ha trở lên. 
Địa hình khu vực huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần là vùng núi cao phía 
tây tỉnh Hà Giang. Khu vực có độ cao tuyệt đối dao động trong khoảng 1.200-
2.000 m. 
Huyện Hoàng Su Phì có địa hình tƣơng đối phức tạp, bị chia cắt mạnh 
bởi các dãy núi cao và trung bình. Các dãy núi này thấp dần về phía sông theo 
hƣớng dòng chảy của sông Chảy và sông Bạc, điều này đã tạo nên các dạng địa 
hình chính là địa hình núi cao; địa hình đồi núi thấp và trung bình; địa hình 
thung lũng hẹp. Địa hình núi cao có diện tích khoảng 60.000 ha và đƣợc tạo 
nên bởi các dãy núi cao, chạy dài theo đƣờng địa giới tiếp giáp với các huyện 
lân cận và đƣờng biên giới quốc gia tạo thành một vòng cung lớn bao quanh 
vùng. Các dãy núi này có độ cao trung bình khoảng 1.800 m, một số khu vực 
cao trên 2.000 m; Địa hình núi thấp và trung bình có diện tích khoảng 1.900 ha, 
phân bố tập trung ở vùng giữa, dọc theo sông Chảy, sông Nậm Khoà và sông 
Bạc. Các vùng đồi núi thấp ở đây có chiều cao trung bình từ 800-1.000 m; Địa 
hình thung lũng hẹp có diện tích khoảng 1.000 ha, phân bố rải rác dƣới chỏm 
đồi núi, dọc theo các khe suối tạo thành các dải đất hẹp tƣơng đối bằng phẳng. 
Các khu vực này có độ cao tuyệt đối từ 400-600 m.Địa hình đa dạng, tạo nên 
hệ thống thực vật, sinh vật phong phú tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc đa 
dạng hoá cây trồng, phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp. 
Địa hình khu vực huyện Xín Mần bị chia cắt mạnh tạo lên nhiều những 
sƣờn núi dốc và các khe sâu hình thang, hình thành 3 kiểu địa hình chính là: 
địa hình vòm khối, địa hình dạng dải phát triển trên các đá biến chất; địa hình 
phát triển trên các thành tạo đá vôi. Địa hình vòm khối bao gồm các khối núi 
lớn có độ cao trung bình từ 1.800-2.000 m. Loại địa hình này bao gồm khối núi 
phía Bắc của huyện và khối núi lớn nằm ở giữa huyện; Địa hình dạng dải phát 
triển trên đá biến chất có độ cao từ 1.400-1.600 m. Bao gồm dải núi lớn ở giữa 
huyện sau đó phát triển sang hai bên hình thành các dải núi nhỏ thấp hơn 
49 
(khoảng 1.200 m); Địa hình phát triển trên các thành đá tạo vôi chủ yếu xuất 
hiện ở phía Nam của huyện Xín Mần. Loại địa hình này có độ cao thấp nhất 
trong khu vực, khoảng từ 400-800 m. 
Địa hình khu vực huyện Quang Bình thuộc vùng thấp của tỉnh Hà Giang, 
gồm 3 loại chính: Loại địa hình đồi núi cao (1.600-1.800 m), dạng lƣợn sóng 
phân bố ở phía bắc của huyện; địa hình đồi núi thoải (1.000-1.200 m), có dạng 
đồi núi bát úp hoặc lƣợn sóng phân bố ở phía Nam và Tây Nam của huyện, dọc 
theo đƣờng địa giới giữa tỉnh Hà Giang với tỉnh Lào Cai; Loại địa hình thung 
lũng và các dải đất bằng thoải và những cánh đồng ven sông suối chiếm hơn 
một nửa diện tích, tập trung về hƣớng Nam và Đông Nam của huyện. Các cánh 
đồng ven sông này có độ cao trung bình chƣa đến 200 m, với điều kiện địa 
hình này, khu vực có rất nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội nói 
chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. 
Nhƣ vậy, ở khu vực nghiên cứu đa dạng các loại địa hình, chuyển tiếp từ 
địa hình đồi núi cao và địa hình thung lũng bị x sâu mạnh ở Hoàng Su Phì 
sang dạng đồi núi dạng khối và thung lũng ở huyện Xín Mần. Cuối cùng là các 
đồi núi thấp ở Quang Bình, các dãy đồi núi thấp này chính là sự chuyển tiếp 
giữa vùng đồi núi rộng lớn phía Bắc với đồng bằng nhỏ hẹp ở phía Nam của 
khu vực. Đồng thời với sự đa dạng của địa hình là hệ thống thực vật, sinh vật 
phong phú đặc trƣng cho từng loại địa hình khác nhau. Đặc điểm này tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng, phát triển sản xuất nông-lâm 
nghiệp. 
50 
Hình 2.1: ản đồ mô hình số độ o khu vự n h ên ứu 
51 
2.3.2. Yếu tố độ dố 
Nhìn chung địa hình khu 3 vực huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang 
Bình có chiều dốc theo hƣớng Nam. Kết quả xử lý tính toán tỷ lệ diện tích các 
loại đất dốc trong khu vực bằng phần mềm ArcGIS thể hiện trong bảng 3.11. 
 ản 2.4: Tỷ lệ d ện tí h á loạ đất dố khu vự á hu ện 
(Nguồn: [1]) 
Đị hình n 
Độ dố 
thấp 
Độ dố 
trung bình 
Độ dố 
cao 
Độ dố 
rất o 
Độ dốc 35o 
Tỷ lệ (%) 6,88 46,55 39,44 6,56 0,57 
Mặt bằng: Tỷ lệ diện tích có địa hình bằng phẳng khu vực nghiên cứu là 
6,88%, diện tích này chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam huyện Quang 
Bình tại các cánh đồng lúa dọc theo sông, suối và ngòi: sông Con, suối Võ 
Lang, ngòi Giang. Ngoài ra diện tích đất bằng này còn phân bố rải rác với số 
lƣợng rất ít ở một số vị trí trong khu vực nhƣ xã Khuôn Lùng, xã Chiến Phố, xã 
Bản Péo, xã Thông Nguyên, xã Nậm Khòa... 
Độ dốc thấp (3o – 15o): Tỷ lệ diện tích có độ dốc thấp chiếm 46,55% 
diện tích toàn khu vực. Loại độ dốc này phân bố ở nhiều nơi trong khu vực với 
mật độ khá lớn. Ngoài các vị trí tập trung với tỷ lệ lớn nhƣ vùng xen kẽ giữa 
các cánh đồng và đồi núi thấp từ thị trấn Yên Bình xuống phía nam huyện 
Quang Bình, loại địa hình này còn phân bố theo các dải: Dải rìa ngoài của vùng 
thung lũng vùng 3 xã huyện Xín Mần: Khuôn Lùng, Nà Chì, Tân Nam; dải 
theo thung lũng của các đồi núi thấp Nậm Dịch, Nam Sơn kéo cuống Nậm 
Khòa, Tiên Nguyên; dải từ sƣờn đỉnh núi Gia Long (huyện Xín Mần) chạy dọc 
theo sƣờn núi xuống vùng thung lũng Cốc Pài. 
Độ dốc trung bình (15o- 25o): Tỷ lệ diện tích có độ dốc trung bình chiếm 
39,44% diện tích toàn khu vực. Phân bố của loại đất dốc này khá đều trên toàn 
khu vực, tập trung thành các vùng lớn dọc theo sƣờn thấp (cao từ 500-1.000 m) 
của các dãy núi lớn trong khu vực. Sƣờn phía tây của dãy núi Tả Phan Phùng, 
52 
Khau Am huyện Hoàng Su Phì; Hai bên sƣờn dãy núi ngăn cách giữa huyện 
Hoàng Su Phì và Xín Mần; sƣờn thấp của khối núi Tô Ca huyện Xín Mần; 
sƣờn thấp của dãy núi Cô Tiên giữa huyện Xín Mần và Quang Bình; sƣờn của 
dãy núi Chúng Dế giới hạn địa giới huyện Xín Mần với nƣớc Trung Quốc 
Độ dốc cao (25o- 35o): Vùng có độ dốc cao chiếm 6,56% diện tích toàn 
khu vực. Loại địa hình dốc này là đặc trƣng của vùng núi cao trong khu vực, 
khu vực phân bố của loại địa hình này thƣờng theo các sƣờn và đỉnh của các 
dãy núi lớn. Độ cao phân bố thƣờng từ 800-1.000 m. 
Độ dốc rất cao (> 35o): Loại địa này chiếm tỷ lệ nhỏ nhất và chỉ xuất 
hiện ở một số ít các khu vực thuộc hai huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần: Pờ Li 
Ngài, Hồ Thầu huyện Hoàng Su Phì; Xín Mần, Quảng Nguyên, Thu Tà huyện 
Xín Mần Hầu hết các khu vực này có địa hình rất hiểm trở, độ cao tuyệt đối 
lớn (trên 1.000 m). 
Đánh á hun 
Tại khu vực nghiên cứu, địa hình cao, độ dốc và độ chia cắt lớn tạo ra 
năng lƣợng địa hình lớn thuận lợi cho trƣợt đất có nguồn gốc trọng lực. Có trên 
60% số điểm trƣợt đất phân bố ở các khu vực có độ cao địa hình từ 500 đến 
1.000 m và độ dốc sƣờn lớn hơn 35o. Trƣợt đất xuất hiện tập trung ở các khu 
vực có mật độ đứt gãy cao, mức độ phân cắt sâu và phân cắt ngang lớn. 
Trƣợt đất đất phân bố chủ yếu trong các khu vực có độ dốc từ 10o trở 
lên, song tập trung chủ yếu ở độ dốc 16-30o. Từ 30o trở lên số điểm trƣợt đất lại 
có xu thế giảm. Trƣợt đất đất còn xảy ra mạnh ở những vùng có nhiều hoạt 
động của con ngƣời tác động mạnh đến các sƣờn dốc, nhƣ mở đƣờng, làm nhà, 
san cắt sƣờn dốc canh tác trên các sƣờn dốc. 
2.4. Đặ đ ểm đị hất, thạ h họ 
Tỉnh Hà Giang thuộc miền chuẩn uốn nếp Đông Việt Nam gồm 2 đới 
Sông Hiến và Sông Lô đƣợc cố kết vào Caledoni muộn, tạo thành phức nếp 
lõm Sông Gâm và sau đó bị võng chồng Mesozoi kiểu rift nội lục Sông Hiến 
che phủ phần lớn. Địa chất, thạch học của 3 huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, 
Quang Bình nằm trong các hệ tầng sau: 
53 
 - Đệ tứ không phân chia (Q): Xuất lộ tại khu vực phía Nam huyện Quang 
Bình, gồm cuội, sỏi, cát, sét, mùn thực vật, dày 2-3m đến 7-8m 
 - Hệ tầng Hà Giang (Є2hg1, Є2hg2): chỉ lộ ra những diện nhỏ ở vùng phía 
Tây Nam của huyện Quang Bình và Đông Bắc của huyện Xín Mần, đƣợc chia 
thành hai phân hệ tầng dƣới (gồm 4 tập) và trên (gồm 2 tập). Phân hệ tầng dƣới 
dày 580-600 m, gồm các đá phiến than, đá phiến silic, đá phiến actinolit, bột 
kết silic, mangan, ít đá vôi sét. Phân hệ tầng trên dày 400 m gồm đá hoa, đá vôi 
màu loang lổ, đá vôi sét. 
 - Hệ tầng Thác Bà (PR3- Є1tb): Chỉ xuất lộ tại khu vực xã Yên Bình, Tân 
Bình, huyện Quang Bình và một diện tích nhỏ tại thôn Nà Khƣơng và Vĩ 
Thƣợng huyện Quang Bình. Gồm đá phiến thạch anh – mica, quarzit, đá phiến 
biotit-epidot, đá phiến. 
 - Hệ tầng Bản Hang (Kbh1, Kbh2, Kbh3): Xuất lộ tại Tân Bắc, Tân Trịnh, 
Yên Bình. Phân hệ tầng trên gồm cuội kết, sạn kết đa khoáng, cát kết và cát bột 
kết màu đỏ, dày 100-200m. Phân hệ tầng giữa gồm bột kết màu đỏ, cát kết, cát 
bột kết, ít đá vôi, dày 250-300m. Phân hệ tầng dƣới gồm cuội kết, sạn kết đa 
khoáng, cát kết vôi, ít bột kết, dày 50-70m. 
- Hệ tầng Mia Lé (D1ml1, D1ml2): hệ tầng phân bố rộng rãi ở trung tâm 
và vùng Yên Phú, Yên Hà, Hƣơng Sơn của huyện Quang Bình, gồm phân hệ 
tầng dƣới và phân hệ tầng trên. Phân hệ tầng dày 230 m, dƣới gồm đá phiến sét 
màu xám đen, xám lục nhạt. Phân hệ tầng trên dày 500 m, gồm hai tập với 
thành phần chính là đá phiến sét xám lục, cát kết, bột kết xám, xám lục. 
 - Hệ tầng Khao Lộc (D1-2 kl1): phân bố thành dải hẹp ở Tiên Yên, Quang 
Bình, gồm phân hệ tầng dƣới dày 500-600 m gồm đá phiến thạch anh sericit-
clorit, phiến thạch anh felspat-mica. 
 - Phức hệ Sông Chảy (aD1sc1, aD1sc2, aD1sc3): Xuất lộ trên diện 
tích bao trùm huyện Xín Mần (trừ khu vực Cốc Pài), Hoàng Su Phì, Tân Nam 
và các xã Tiên Nguyên và Xuân Minh của huyện Quang Bình. Pha 1 bao gồm 
đá granit bioti dạng porphyr, hạt vừa – nhỏ. Pha 2 đá granit bioti hạt lớn dạng 
gneis. Pha 3 đá mạch aplit, pegmatit chứa granat. 
54 
- Hệ tầng An Phú (PR3- Є1ap): xuất lộ rải rác, quy mô rất nhỏ trong phức 
hệ Sông Chảy, gồm đá hoa graphit phân dải, đá phiến 2 mica, dày 250-300m 
- Hệ tầng Yên Bình (T2yb): xuất lộ theo hƣớng Đông Bắc – Tây Nam 
trên địa phận của huyện Bằng Lang và Yên Hà, gồm cuội kết, cát kết đa 
khoáng, bột kết đá phiến sét, thấu kính đá vôi, chứa Acrochordiceras cf.fischeri 
dày 200-270m. 
 Đánh á hun 
Đa số các khối trƣợt có quy mô lớn và rất lớn xuất hiện và phân bố tƣơng đối 
rộng trên địa phận Hoàng Su Phì và Xín Mần, trong khu vực có đới phong hoá của 
các thành tạo đá mạch của phức hệ Sông Chảy gồm granit, pegmatit và 
lamprophyr. Đặc điểm thạch học – khoáng vật của khối đá này là granit hai mica 
dạng porphyr, granit hai mica sáng màu và các đá mạch, ít hơn là granodiorit dạng 
porphyr. Các đá có đặc điểm chung là có cấu tạo dạng gneis. 
Diện tích còn lại ít hơn trên diện tích huyện Quang Bình nằm trên các hệ 
tầng Hà Giang, Khao Lộc, Mia Lé, Bản Hang: Gồm các đá phiến than, đá 
phiến silic, đá phiến actinolit (hệ tầng Hà Giang); bột kết silic, mangan, ít đá 
vôi, sét kết, bột kết, cát kết, sạn kết, cuội kết đa khoáng có tuổi từ Devon đến 
Kreta (hệ tầng Bản Hang); đá quarzit, cát kết dạng quarzit, đá phiến thạch anh - 
biotit, đá phiến thạch anh - felspat, đá vôi giàu Amphipora, đá vôi xám, xám 
đen, đá vôi silic xám sáng (Hệ tầng Khao Lộc); đá phiến sét màu xám đen, xám 
lục nhạt, đá phiến sét xám lục, cát kết, bột kết xám, xám lục (Hệ tầng Mia Lé). 
Khối trƣợt đất qui mô vừa và nhỏ chủ yếu xảy ra trong các đá bột kết 
silic, mangan, ít đá vôi, sét kết, bột kết, cát kết, sạn kết, cuội kết đa khoáng có 
tuổi từ Devon đến Kreta thuộc hệ tầng Bản Hang. 
55 
 Hình 2.2: ản đồ phân bố đị hất thạ h họ khu vự n h ên ứu 
(Nguồn: Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam)
56 
2.5. Vỏ phon hó 
 Về đặc điểm vỏ phong hóa trong khu vực nghiên cứu, nghiên cứu sinh tự 
tính toán trên cơ sở kế thừa nội dung đánh giá mối tƣơng quan giữa chiều dày vỏ 
phong hóa với đặc điểm địa chất khu vực trong “Báo cáo kết quả điều tra và 
thành lập bản đồ hiện trạng trƣợt đất đất đá tỷ lệ 1/50.000 khu vực miền núi tỉnh 
Hà Giang” thuộc pha 1 của đề án “Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo 
nguy cơ trƣợt lở đất đá các vùng miền núi Việt Nam” do Viện Khoa học Địa 
chất và Khoáng sản đang thực hiện 
Tại khu vực nghiên cứu, vỏ phong hóa thành tạo trên các nhóm đá gốc khác 
nhau. Nhóm đá magma xâm nhập axit - trung tính - kiềm - á kiềm phân bố chủ yếu 
trên địa phận huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần. Nhóm đá trầm tích lục nguyên giàu 
alumosilicat phân bố chủ yếu trên diện tích huyện Quang Bình. Nhóm đá trầm tích 
lục nguyên giàu thạch anh có diện tích chiếm tỷ trọng nhỏ. 
 Các tính chất của lớp đất đá trong vỏ phong hóa: 
- Đá biến chất: Phổ biến là đá Philit, là loại đá đƣợc phân bố khá rộng rãi 
trên khu vực nghiên cứu. Khi phong hóa tạo ra đất có màu vàng đỏ hoặc màu 
xám. Tầng đất hình thành dày hay mỏng phụ thuộc độ dốc địa hình, độ che phủ 
của thực vật và chế độ canh tác. 
- Đá sét vôi: Khi phong hóa thƣờng sinh ra loại đất xám, có sự tích lũy 
mùn ở tầng mặt. 
- Đá sa thạch: Khi phong hóa cho đất màu vàng nhạt, thành phần cơ giới nhẹ. 
- Đá phiến sét: Khi phong hóa hình thành các loại đất đỏ vàng, do lớp 
phong hóa sâu nên tầng đất mịn và dày. 
- Trầm tích bở rời: Sản phẩm bồi tụ phù sa cổ, phù sa mới phân bố tập 
trung thành vùng khá lớn ở các khu vực ven sông Chảy và các sông suối khác. 
Vật liệu phù sa cổ có màu nâu vàng, riêng phần gần mặt đất chuyển sang nâu 
sẫm. Sản phẩm phù sa mới đƣợc xếp vào nhóm đất phù sa, nơi thấp úng nƣớc 
thƣờng xuyên xếp vào nhóm đất Glây. 
 Đối với lớp vỏ phong hóa trên nhóm đá granit bioti dạng porphyr, hạt vừa 
– nhỏ, đá granit bioti hạt lớn dạng gneis 
57 
- Ở các bậc địa hình có độ dốc dƣới 150, vỏ phong hóa có bề dày >25m. 
Tại đây đới phong hóa mạnh không giữ cấu trúc phát triển liên tục. Vỏ phong 
hóa ở bậc địa hình này thuộc kiểu sialferit. 
- Ở các bậc địa hình có độ dốc 16 - 300 vỏ phong hóa có chiều dày 10-25 
m. Tại đây đới phong hóa mạnh giữ cấu trúc phát triển khá liên tục. Vỏ phong 
hóa thuộc kiểu hỗn hợp sialferit - sialit. 
- Ở những bậc địa hình có độ dốc khoảng 30-350, vỏ phong hóa phát triển 
không liên tục với bề dày 3-10 m. Tại đây phổ biến các thành tạo phong hóa yếu. 
- Ở bậc địa hình có độ dốc trên 350 chỉ có mặt các thành tạo phong hóa 
yếu với bề dày dƣới 3 m nằm xen đá gốc chƣa phong hóa. 
Đối với lớp vỏ phong hóa trên nhóm đá trầm tích lục nguyên giàu 
alumosilicat (bao gồm các đá cuội sỏi kết, sạn kết, cát kết, cát bột kết, bột kết, 
sét bột kết, sét kết, đá lục nguyên chứa than và đá lục nguyên có xen carbonat) 
Vỏ phong hóa thành tạo trên các đá thuộc nhóm này chủ yếu nằm trong 
khối lƣợng của các hệ tầng trầm tích có tuổi từ Cambri đến giữa Neogen, phân 
bố chủ yếu trên các bậc địa hình có độ dốc ≤ 300, ở mỗi bậc độ dốc địa hình có 
những đặc điểm chính nhƣ sau: 
- Ở các bậc địa hình có độ dốc dƣới 150, vỏ phong hóa có bề dày >25m, đới 
phong hóa mạnh không giữ cấu trúc phát triển liên tục với bề dày từ 1-1,5 m đến 3-4 
m, đôi khi tới 5-6 m. Vỏ phong hóa ở bậc địa hình này thuộc kiểu ferosialit. 
- Ở các bậc địa hình có độ dốc từ 16-300, vỏ phong hóa có chiều dày 4-5 
m đến 15-20 m, đôi nơi tới 25 m. Tại đây đới phong hóa có đá giữ cấu trúc ban 
đầu với bề dày 0,5-1 m đến 5-7 m, đới phong hóa có đá không giữ cấu trúc ban 
đầu với bề dày 0-2 m. Vỏ phong hóa ở bậc địa hình này thuộc kiểu sialferit. 
- Ở các bậc địa hình có độ dốc từ 30-350, vỏ phong hóa phát triển không 
liên tục với bề dày dƣới 2 m. Tại đây chủ yếu là các thành tạo phong hóa yếu. 
- Ở bậc địa hình có độ dốc trên 350 chỉ có mặt đới phong hóa yếu có bề 
dày dƣới 1 m nằm xen cài với đá gốc chƣa bị phong hóa. 
Đánh á hun 
58 
Trƣợt đất đất xảy ra trong các kiểu vỏ phong hóa, nhƣng ở trong vỏ phong 
hóa vụn thô trên nhóm đá gốc đá granit bioti dạng porphyr, hạt vừa – nhỏ, đá 
granit bioti hạt lớn dạng gneis trƣợt đất xảy ra mạnh mẽ hơn cả. Hầu hết các 
điểm trƣợt đất quy mô lớn đều liên quan tới kiểu vỏ này. Các thành tạo này lại 
chịu ảnh hƣởng nhiều của hoạt động của các đới đứt gãy, kiến tạo hiện đại nên 
bị nứt n , dập vỡ mạnh, tạo điều kiện cho quá trình phong hoá phát triển, thƣờng 
tạo nên các lớp vỏ phong hoá sét khá dày, trung bình 4-5 m, nhiều nơi đến vài 
chục mét, và là nguyên nhân dẫn đến trƣợt đất khi có mƣa lớn. Các khối trƣợt 
trong lớp vỏ phong hóa này có quy mô lớn. 
Số lƣợng các điểm trƣợt đất cũng rất cao trong kiểu vỏ phong hóa thuộc 
trên nhóm đá cuội sỏi kết, sạn kết, cát kết, cát bột kết, bột kết, sét bột kết, sét 
kết, đá lục nguyên do nhóm đá này dễ bị phong hóa. Hầu hết các khối trƣợt 
trong lớp vỏ phong hóa này đều có quy mô nhỏ đến trung bình. Trƣợt đất xảy ra 
chủ yếu tập trung trên lớp vỏ phong hóa có độ dày từ 10-25m, độ dốc địa hình 
khoảng 16 - 300 (tổng số có 542/613 khối trƣợt, chiếm 88%). 
2.6. H ện trạn sử dụn đất khu vự n h ên ứu 
Tổng diện tích tự nhiên của 3 huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình 
là 200.751 ha chiếm 35,8% diện tích toàn tỉnh. Cụ thể về hiện trạng sử dụng đất 
trên khu vực nghiên cứu 3 huyện nhƣ sau: 
 ản 2.5: H ện trạn ấu sử dụn đất 
(nguồn:[1], [7]) 
Đơn vị: ha 
TT 
Mụ đí h sử 
dụn 
Hoàng Su 
Phì 
Xín Mần 
Quang 
Bình 
Tổn ộn 
(ha) 
1 
Đất ở và ôn 
trình 
 5.832,40 
0,00 
 1.1 Đất ở 
 Đất nông thôn 579,49 564,29 633,8 1.777,58 
 Đất đô thị 22,23 32,64 24,33 79,2 
 1.2 Đất công trình 0 
59 
Đất trụ sở cơ 
quan, công 
trình sự nghiệp 
19,43 11,67 12,73 43,83 
Đất quốc 
phòng, an ninh 
25,18 27,11 3,53 55,82 
Đất sản xuất 
kinh doanh phi 
nông nghiệp 
12,58 18,83 17,79 49,2 
Đất có mục 
đích công cộng 
321,07 1.161,63 716,69 2.199,39 
Đất tôn giáo, 
tín ngƣỡng, 
nghĩa trang, 
nghĩa địa 
512,4 554,73 560,25 1.627,38 
2 
Đất trồn â 
hàn năm 
11.193,46 15.087,58 9.078,13 35.359,17 
 3 Đất trồn lú 5.944,29 4.506,61 7.432,08 17.882,98 
0,10 
238,91 
4 Đất rừn 31.315,45 36.169,61 51.663,04 119.148,10 
5 
Đất nú đá 
không có 
rừn â 
343,53 380,97 290,14 1.014,64 
6 
Đất hư sử 
dụn 
10.568,51 3.308,10 7.637,19 21.513,80 
 Tổn ộn 200.751,09 
Đánh á hun 
Mật độ trƣợt đất tập trung cao nhất tại khu vực đất ở và công trình, tiếp 
theo là khu vực trồng lúa nƣớc. Khu vực trồng lúa nƣớc, do canh tác, tƣới nƣớc 
làm biến đổi trạng thái của đất. Chỉ tiêu về sức kháng cắt của đất (hệ số dính và 
góc ma sát trong) bị giảm đột ngột khi đất ở trạng thái mềm và nửa mềm là 
nguyên nhân dẫn đến trƣợt đất [25]. 
Hiện tƣợng trƣợt đất tập trung tại 02 huyện có độ che phủ của rừng thấp là 
Hoàng Su Phì và Xín Mần. Đa số các khối trƣợt nhỏ và trung bình tập trung tại 
khu vực đất rừng tự nhiên (254/496 khối trƣợt). Qua khảo sát thực tế cho thấy 
nguyên nhân các khối trƣợt xuất hiện nhiều trong khu đất rừng tự nhiên là tại 
60 
các khu vực dân tự ý phát rừng làm rẫy đất bị xói mòn, thoái hóa, tính chất cơ lý 
thay đổi, suy giảm lực giữ khi gặp nƣớc và gây trƣợt. 
Các khối trƣợt lớn xuất hiện tập trung tại các khu vực cục bộ chỉ có thực 
phủ dân cƣ và phi nông nghiệp, không có thực phủ rừng (Cốc Pài, Bản Díu, Chế 
Là, Ngàm Đăng Vải, Bản Luốc, Vinh Quang...). Các khối trƣợt rất lớn tập trung 
tại khu đất ở có mật độ xây dựng lớn, mái dốc bị chất tải và cắt xén do hoạt động 
xây dựng công trình (Thị trấn Cốc Pài, Xín Mần, Bản Díu...) 
2.7. Hệ thốn đườn o thôn 
Tỉnh lộ 183, 178, 177 nối tiếp nhau là con đƣờng giao thông duy nhất đi 
từ Bắc Quang qua huyện Hoàng Su Phì lên Xín Mần, nối các thị trấn trung tâm 
huyện lỵ của 3 huyện là Yên Bình, Cốc Pài và Vinh Quang, đây là các tuyến 
đƣờng cấp 1. Trong 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_danh_gia_nguy_co_truot_dat_va_luan_chung.pdf
  • pdfDong Gop Moi cua Luan An.pdf
  • pdfDong Gop Moi cua Luan An (Eng).pdf
  • pdfBáo cáo tóm tắt luận án.pdf
  • pdfBáo cáo tóm tắt luận án (Eng).pdf