Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 137 trang nguyenduy 01/05/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba

Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba
thể tùy từng vùng và từng thời kỳ và có thể xác định các mức mất đất 
bằng phương pháp chuyên gia. 
2.4.4 Các chỉ số tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông 
Xét về khía cạnh sinh thái, CLN và giá trị cảnh quan thì HST sông và HST hồ chứa là 
khác nhau rất lớn. Do vậy, các đoạn sông bị ngập trong hồ chứa tính đến MNDBT bị 
biến thành hồ chứa và HST sông ở đó bị biến đổi hoàn toàn và coi như bị mất [26], [52]. 
Các hồ chứa thủy điện dạng đường dẫn tạo ra một đoạn sông từ đập đến cửa xả nhà máy 
thủy điện bị cạn nước ở phần lớn thời gian trong năm, nhất là trong mùa cạn khi có sử 
dụng nước tăng cường, đoạn sông bị khô kiệt gần như sông “chết” nếu hồ không xả 
nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (do không giám sát chặt chẽ theo quy trình). Do vậy 
cần có các chỉ số biểu thị sự biến đổi của HST sông do hoạt động vận hành của hệ thống 
LHC gây ra để đánh giá tác động môi trường tích lũy. 
1). Chỉ số biến đổi sông thượng lưu 
Chỉ số biến đổi sông thượng lưu là tỉ số phần trăm tổng chiều dài các đoạn sông thượng 
lưu đập bị ngập trong lòng các hồ chứa (tính đến MNDBT) so với tổng chiều dài của cả 
dòng sông nơi có các hồ chứa đó để biểu thị TĐTL của các hồ chứa đến hệ sinh thái 
sông. Ta gọi tỉ số này là chỉ số biến đổi sông thượng lưu và ký hiệu là IbđTL và được tính 
theo công thức: 
IbđTL = ∑LibđTL/Ls*100% (2-14) 
Trong đó: ∑LibđTL là tổng chiều dài (km) của các đoạn sông bị ngập và biến thành hồ 
chứa trong hệ thống; LibđTL là chiều dài đoạn sông bị ngập trong hồ thứ i ứng với 
MNDBT; Ls là chiều dài của cả dòng sông mà trên đó có các đập và hồ chứa, (km). Chỉ 
số IbđTL có ý nghĩa quan trọng khi đánh giá tác động của hệ thống LHC đến HST ven 
sông. Một số trường hợp HST ven sông rất có giá trị về đa dạng sinh học, cảnh quan, 
văn hóa, lịch sử. 
54 
2). Chỉ số biến đổi sông hạ lưu đập 
Thực tế, đoạn sông từ đập đến cửa xả nhà máy thủy điện dạng đường dẫn vận hành, chế 
độ dòng chảy bị biến đổi so với tự nhiên do chế độ vận hành. Tỉ số phần trăm giữa chiều 
dài đoạn sông hạ lưu so với tổng chiều dài cả dòng sông được lấy làm chỉ số biến đổi 
sông hạ lưu đập - IbđHL và được tính theo công thức: 
IbđHL = ∑LibđHL/Ls*100% (2-15) 
Trong đó: ∑LibđHL là tổng chiều dài (km) của các đoạn sông bị cạn kiệt nước sau đập 
tính theo km. Chỉ số IbđHL có ý nghĩa tương tự như IbđTL nhưng nó có tính chất cạn kiệt 
làm suy giảm hệ sinh thái và được dùng để quản lý vận hành hệ thống LHC đảm bảo 
yêu cầu DCTT. 
3). Chỉ số biến đổi HST sông 
Gọi tỉ số phần trăm tổng chiều dài các đoạn sông bị biến đổi so với chiều dài cả dòng 
sông là chỉ số biến đổi sông và ký hiệu là IbđHST và được tính theo công thức: 
IbđHST = Lbđs/Ls*100% = IbđTL + IbđHL (2-16) 
Trong đó: Lbđs là tổng chiều dài các đoạn sông bị biến đổi cả ở thượng lưu và hạ lưu đập 
hay: Lbđs = ∑LiTL + ∑LiHL. Chỉ số IbđHST được dùng để đánh giá tác động tích lũy của hệ 
thống LHC đến HST sông nói chung. 
Trong thực tế có thể phân cấp mức tác động gây biến đổi hệ sinh thái sông bằng phương 
pháp chuyên gia. Theo các nhà sinh thái sông khi có > 30% tổng chiều dài dòng sông đã 
bị biến đổi thì hệ sinh thái sông coi như đã bị biến đổi mạnh. 
Luận án phân ra các cấp theo chỉ số IbđHST như trong bảng 2.9. 
4) Chỉ số biến đổi HST sông do thủy điện 
Đối với các dự án thủy điện thì có thể xác định chiều dài sông bị biến đổi cả ở thượng 
lưu và hạ lưu tính bình quân trên 1 MW công suất lắp máy. Luận án gọi chỉ số này là 
chỉ số biến đổi HST sông do thủy điện và ký hiệu là IbđHST_TĐ và tính theo công thức: 
IbđHST_TĐ = Lbđs/NiLM (2-17) 
55 
Trong đó: IbđHST_TĐ biểu thị theo km/MW. Chỉ số này càng lớn được coi là môi trường 
sống dạng sông càng bị tác động mạnh và theo hướng xấu. Có thể sử dụng chỉ số biến 
đổi sông này để so sánh mức độ tác động của các hồ chứa hoặc hệ thống LHC trên các 
LVS với nhau. 
Tham khảo kết quả nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC thủy điện 
lớn và nhỏ trên LVS Nu ở Vân Nam, Trung Quốc của Kelly M. Kibler và Desiree D. 
Tullos, Đại học bang Oregon Hoa Kỳ thì hệ thống LHC thủy điện nhỏ đã gây biến đổi 
hệ sinh thái sông ở mức 0,43 km/MW được cho là rất mạnh và hệ thống LHC thủy điện 
lớn gây biến đổi hệ sinh thái sông ở mức 0,025 km/MW được cho là rất nhẹ [26]. 
Luận án đề xuất phân cấp tác động làm biến đổi hệ sinh thái sông do thủy điện như trong 
bảng 2.9. 
Bảng 2.9 Phân cấp tác động tích lũy gây biến đổi hệ sinh thái sông 
Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình Tác động mạnh Tác động rất 
mạnh 
IbđHST(%) 30 
IbđHST_TĐ (km/MW) 0,4 
5). Chỉ số kết nối của LVS 
a) Khái niệm tính kết nối của lưu vực sông (connectivity) 
Tính kết nối của LVS biểu thị khả năng của LVS phục vụ giao thông vận tải đường thủy, 
cung cấp nước tự chảy từ thượng lưu về hạ lưu và cho các khu vực đất ngập nước ven 
sông; khả năng dòng sông mang theo vật chất và năng lượng từ khu vực thượng nguồn 
về hạ du và sự qua lại của các sinh vật sống phụ thuộc vào dòng chảy của sông, đặc biệt 
là các loài cá và động vật hoang dã dưới nước di cư theo mùa. Tính kết nối này bị phá 
vỡ khi xây dựng hệ thống LHC trên lưu vực, cụ thể hệ thống ngăn cản dòng chảy, dòng 
năng lượng và vật chất như phù sa, bùn cát, các chất dinh dưỡng cho các sinh vật từ 
thượng lưu xuống hạ lưu đập, gây trở ngại cho việc qua lại của các loài cá và động vật 
di cư dẫn đến tác động tích lũy vào các hệ sinh thái sông và làm giảm đa dạng sinh học 
56 
của LVS. Do vậy, khi chưa có các đập được xây dựng chắn ngang trên dòng sông và 
chưa có sự điều tiết của con người thì tính kết nối của dòng sông còn nguyên vẹn 100%, 
còn khi có đập được xây dựng chắn ngang trên dòng sông và nếu thiết kế không có âu 
thuyền, công trình xả bùn cát và không có nơi cho cá qua lại (fish ladder or fish passage) 
thì tính kết nối của dòng sông sẽ bị phá vỡ và không còn nguyên vẹn 100% nữa [26], 
[53]. 
b) Xác đinh chỉ số làm mất kết nối do đập 
Khi đập đầu tiên được xây dựng chắn ngang trên dòng sông, để đánh giá tác động của 
đập làm mất kết nối của LVS, luận án đề xuất chỉ số mất kết nối của đập và ký hiệu là 
I1_mấtkếtnối- là tỉ số giữa diện tích phần lưu vực thượng lưu đập và diện tích toàn bộ LVS 
và được tính bằng công thức: 
I1mkn = α1*A1/ALVS*100% (2-18) 
Trong đó: αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến tính kết nối của LVS; A1 là diện tích phần 
lưu vực ở thượng lưu của đập; ALVS là diện tích của cả LVS (ha hoặc km2). 
Luận án đề xuất xác định giá trị của hệ số α1 như sau: 
α 1 có giá trị từ 0 đến 1; α1 = 0 khi không có đập; α1 =1 khi có đập nhưng đập không có 
âu thuyền và không có đường cho cá đi; α1 = 0,5 khi có đập nhưng đập chỉ có hoặc là âu 
thuyền, hoặc là đường cho cá đi; α1 = 0,25 khi đập vừa có âu thuyền vừa có đường cho 
cá đi và các công trình này hoạt động có hiệu quả. 
Chỉ số I1_mkn càng nhỏ chứng tỏ đập càng nằm ở những nhánh suối nhỏ đầu nguồn và 
càng ít ảnh hưởng đến toàn bộ LVS hoặc khi có các công trình giảm thiểu như âu thuyền 
và đường cho cá đi. Ngược lại đập càng gần khu vực cửa ra và không có công trình giảm 
thiểu thì chỉ số I1_mkn càng lớn và ảnh hưởng của đập càng lớn. 
c) Xác đinh chỉ số làm mất kết nối khi có nhiều đập 
Khi trên LVS có nhiều đập, khi tính chỉ số làm mất kết nối của đập tiếp theo tính từ 
thượng lưu về hạ lưu phần diện tích lưu vực thượng lưu đập sẽ được trừ đi phần đã bị 
mất kết nối do đập phía thượng lưu gây ra. Ví dụ đối với đập thứ 2: 
57 
I2mkn = α2*(A2 - A1)/ALVS*100% (2-19) 
Trong đó: A1 là diện tích phần lưu vực thượng lưu đập trên cùng; α2 và A2 có ý nghĩa và 
cách xác định tương tự như α1 và A1 đã được đề cập ở trên nhưng đối với đập thứ 2. 
Chỉ số mất kết nối do cả hệ thống hồ chứa trên LVS gây ra là tổng của các chỉ số mất 
kết nối của tất cả các đập: 
ImknLVS = ∑Ii_mkn (2-20) 
Chỉ số mất kết nối của LVS được dùng để biểu thị mức độ tác động tích lũy của hệ thống 
LHC đến tính kết nối của LVS và HST sông và môi trường đất và nước khu vực ven 
sông nói chung. Chỉ số mất kết nối LVS có ý nghĩa tương tự ý nghĩa của chỉ số biến đổi 
HST sông. 
Từ công thức xác định chỉ số mất kết nối (2.20) luận án nhận thấy khi chỉ có những đập 
được xây dựng ở những sông suối nhỏ hoặc khi chỉ có một lưu vực bộ phận bị mất kết 
nối thì tác động được coi là nhẹ nhưng nếu có nhiều đập được xây dựng trên hầu hết các 
nhánh sông lớn hoặc trên dòng chính thì tác động tích lũy làm mất kết nối lưu vực sông 
là rất mạnh. Đây chính là cơ sở để luận án phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC 
làm mất kết nối của LVS như trong bảng 2.10. 
d) Xác định chỉ số kết nối của LVS do tác động tích lũy của hệ thống LHC 
Luận án coi tính kết nối của LVS khi chưa có đập nào là còn nguyên vẹn 100%. 
Gọi Iikn tính theo % là chỉ số kết nối của LVS khi đã bị tác động của đập thứ i ta có: 
Iikn = 100% - Iimkn (2-21) 
Nếu trên lưu vực sông có n đập thì chỉ số kết nối của của lưu vực sông được xác định 
theo công thức: 
IknLVS = 100% - ImknLVS (2-22) 
Trên LVS càng có nhiều đập thì chỉ số kết nối của LVS sẽ càng nhỏ, hay nói cách khác 
là LVS càng bị mất kết nối. Do vậy, chỉ số IknLVS được dùng để đánh giá tác động tích 
lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS và tính toàn vẹn của HST sông và môi 
trường đất và nước khu vực ven sông nói chung. 
58 
Bảng 2.10 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS 
Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình Tác động khá 
mạnh 
Tác động rất 
mạnh 
ImknLVS (%) 75 
2.4.5 Tổng hợp các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên 
hồ chứa trên lưu vực sông. 
Tổng hợp thông tin về các chỉ số môi trường được xây dựng và đề xuất sử dụng để đánh 
giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS nói chung như trong bảng 
2.11. 
Bảng 2.11 Tổng hợp thông tin về các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS 
TT 
Tên và ký 
hiệu chỉ số 
Đơn vị Công thức tính Diễn giải 
I Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước 
1 
Cắt đỉnh lũ: 
HCĐL 
m 
HCĐL = HĐL0 – HĐL1 
HĐL0 và HĐL1 tương ứng là mực nước 
đỉnh lũ khi không có và khi có hệ 
thống LHC 
2 
Biến đổi Qtb 
mùa lũ: IQ̅L 
% 
IQ̅L = (Q̅L0 – Q̅L1)/Q̅L0*100% 
�̅�L1 và �̅�L0 tương ứng là lưu lượng 
trung bình (Qtb) mùa lũ khi có và chưa 
có LHC tại tuyến kiểm soát (TKS) ở 
hạ lưu 
3 
Biến đổi Qtb 
mùa cạn: IQ̅C 
% 
IQ̅C = (Q̅C1 – Q̅C0)/Q̅C0*100% 
Q̅C1 và Q̅C0 tương ứng là Qtb mùa cạn 
khi có và khi chưa có LHC tại TKS ở 
hạ lưu 
4 
Tổn thất 
nước mặt: Itt 
% 
Itt = ∑(Wibhmn + Wi_t + 
Wibht+WcnLVS)/W0*100% 
Wibhmn là thể tích nước mặt bị bốc hơi; 
Wi_t – nước bị thấm ở đáy hồ; 
WicnLVS - nước bị chuyển qua LVS 
khác; Wibht tổn thất bốc hơi do tưới 
trong 1 năm; 
II Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát 
5 
Biến đổi 
CLN: IbđCLN 
Điểm 
IbđCLN = WQITi – WQIT0 WQITi, WQIT0 tương ứng là chỉ số 
CLN ở thời điểm nghiên cứu Ti và T0 
6 
Rủi ro ô 
nhiễm nước: 
RQ 
- 
RQ= [Ctt] / [Ccp] [Ctt], [Ccp] tương ứng là giá trị nồng 
độ thực tế và cho phép. 
7 
Giảm độ đục 
trung bình 
năm: IG ̅n 
% 
IG ̅n = ( ̅0 – ̅1)/ ̅0*100% 
 ̅0 và ̅1 tương ứng là độ đục bùn cát 
trung bình của giai đoạn không có và 
có LHC 
III Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn 
8 Mất đất KBT % 
ImđKBT=∑AimđKBT/∑AiKBT*100% 
∑AImđKBT, ∑AiKBT tương ứng là tổng 
diện tích đất các KBT bị hệ thống LHC 
chiếm dụng vĩnh viễn và tổng diện tích 
đất các KBT. 
59 
TT 
Tên và ký 
hiệu chỉ số 
Đơn vị Công thức tính Diễn giải 
9 
Mất đất KBT 
do TĐ: 
ImđKBT_TĐ 
Ha/MW 
ImđKBT_TĐ= ∑AimđKBT_TĐ /∑NiLM 
∑Ai_mđKBT, ∑Ni_LM tương ứng là tổng 
diện tích đất bị mất và tổng công suất 
lắp máy của các dự án thủy điện 
10 
Gần KBT J: 
IgKBT_J 
1/km 
IgKBT_J = ∑1/di 
di - khoảng cách gần nhất tính từ giữa 
đập thứ i đến ranh giới gần nhất của 
KBT J tính theo km. 
11 
Gần các khu 
bảo tồn: 
IgKBT 
1/km 
IgKBT =∑IgKBT_J ∑IgKBT_J là tổng các chỉ số gần các khu 
bảo tồn 
12 
Mất đất do 
thủy điện: 
Imđ_TĐ 
Ha/MW 
Imđ_TĐ = Amđ/NiLM 
AmđTN là tổng diện tích đất tự nhiên do 
LHC chiếm dụng vĩnh viễn tính theo 
ha; NiLM như ở (2.9) 
13 
Mất rừng do 
thủy điện: 
Imr_TĐ 
Ha/MW 
Imr_TĐ = Amr/NiLM Amr_TĐ, là tổng diện tích rừng bị mất 
(ha) do thủy điện. NiLM như ở (2.9) 
IV Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông 
14 
Biến đổi 
sông thượng 
lưu: IbđTL 
% 
IbđTL = ∑LiTL/Ls*100% ∑LiTL là số km chiều dài sông bị ngập 
trong hồ i; Ls là chiều dài dòng sông 
15 
Biến đổi 
sông hạ lưu: 
IbđHL 
% 
IbđHL = ∑LiHL/Ls*100% ∑LiHL là tổng số km chiều dài sông bị 
kiệt nước hạ lưu đập 
16 
Biến đổi 
HST: IbđHST 
% 
IbđHST = Lbđs/Ls*100% Lbđs là tổng chiều dài sông bị biến đổi: 
Lbđs = ∑LiTL + ∑LiHL 
17 
Biến đổi 
HST sông do 
TĐ: IbđHST_TĐ 
Km/MW 
IbđHST_TĐ = Lbđs_TĐ/NiLM Lbđs như ở (2.16) 
NiLM như ở (2.9) 
18 
Mất kết nối 
của sông do 
1 đập: I1mkn 
% 
I1mkn = α1*A1/ALVS*100% 
αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến 
tính kết nối của LVS: αi=1 khi đập 
không có âu thuyền và đường cho cá 
đi; αi=0,5 khi đập chỉ có âu thuyền 
hoặc đường cho cá đi; αi = 0,25 khi 
đập có cả âu thuyền và đường cho cá 
đi. A1 là diện tích phần lưu vực ở 
thượng lưu của đập; ALVS là diện tích 
của cả LVS (km2). 
19 
Mất kết nối 
của sông do 
đập thứ 2: 
I2mkn 
% 
I2mkn = α2*(A2 - A1)/ALVS*100% 
α2 và A2 có ý nghĩa và cách xác định 
tương tự như α1 và A1 đã được đề cập 
ở trên nhưng đối với đập thứ 2 
20 
Mất kết nối 
của LVS: 
ImknLVS 
% 
ImknLVS = ∑Iimkn Ii_mkn là chỉ số mất kết nối do đập i gây 
ra 
21 
Kết nối của 
sông khi có 1 
đập: Iikn 
% 
Iikn = 100% - Iimkn 100% là độ kết nối của lưu vực sông 
khi chưa có đập nào 
22 
Kết nối của 
LVS: IknLVS 
% 
IknLVS = 100% - ImknLVS ImknLVS chỉ số mất kết nối của cả lưu 
vực sông 
60 
2.5 Đề xuất các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất 
và nước của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông 
2.5.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ số 
Từ các nguyên tắc lựa chọn các chỉ số, căn cứ vào mục đích đánh giá tác động môi 
trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS nhằm giúp các bên liên quan đến các dự án 
sớm nhận biết được trạng thái chất lượng môi trường, các áp lực lên môi trường, các xu 
thế biến đổi môi trường trên lưu vực, để các cấp có thẩm quyền ra quyết định và các chủ 
dự án chủ động đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực, 
các rủi ro, đồng thời phát huy các tác động tích cực và giúp các nhà quản lý có cơ sở so 
sánh, đánh giá hiệu quả của các giải pháp được áp dụng giữa các vùng khác nhau Tuy 
nhiên, khi lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy cụ thể cần tuân thủ 
các nguyên tắc như ở mục 2.3. 
Đối với ĐTL của hệ thống LHC trên LVS cần lựa chọn các chỉ số đại diện cho cả 4 
nhóm tác động môi trường chính của hệ thống LHC trên LVS: (i) Các chỉ số đánh giá 
tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước; (ii) Các chỉ số đánh giá 
đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng nước và bùn cát ; (iii) Các chỉ số 
đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái trên cạn; (iv) Các chỉ số 
tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông. 
Tất cả 22 chỉ số được xây dựng như trong bảng 2.11 là để áp dụng cho trường hợp khi 
thực hiện ĐTL cho hệ thống LHC trên LVS nói chung, trong đó có một số chỉ số thành 
phần chưa có tính biểu thị tổng hợp. Ví dụ chỉ số gần 1 khu bảo tồn; chỉ số biến đổi sông 
thượng lưu; chỉ số biến đổi sông hạ lưu; chỉ số mất kết nối do một đập; chỉ số mất kết 
nối khi có 2 đập. Ngoài ra, có một vài chỉ số bị trùng lặp một phần về ý nghĩa biểu thị 
với chỉ số khác. Ví dụ: chỉ số rủi ro ô nhiễm nước (RQ) cũng biểu thị tác động đến chất 
lượng nước nên có ý nghĩa trùng lặp một phần với chỉ số biến đổi chất lượng nước 
(IbđCLN) nhưng chỉ số RQ chỉ áp dụng khi có số liệu thực đo rất ổn định về vị trí lấy mẫu 
và các thông số chất lượng nước được đo đạc và phân tích theo thời gian; ngoài ra chỉ 
số RQ cũng chưa biểu thị tổng hợp biến đổi chất lượng nước và chưa có hướng dẫn áp 
dụng vào thực tiễn có tính pháp lý và được chấp nhận rộng rãi như chỉ số IbđCLN. 
61 
Vì vậy, khi áp dụng cho LVS Ba luận án không sử dụng tất cả 22 chỉ số mà chỉ lựa chọn 
12 chỉ số phù hợp với mục đích đánh giá, điều kiện cụ thể và có tính đặc trưng tốt nhất 
cho các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến các thành phần môi trường 
đất và nước chủ yếu. 
Cơ sở lựa chọn, ý nghĩa của các chỉ số và những thông tin liên quan đến từng chỉ số 
đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba được chọn như 
trong bảng 2.12. 
Bảng 2.12 Các chỉ số ĐTL chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS 
TT 
Tên và ký 
hiệu chỉ 
số 
Đơn vị đo 
Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của 
chỉ số 
Nguồn số 
liệu 
Đối tượng sử dụng 
I Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước 
1 
Cắt đỉnh 
lũ: HCĐL 
m 
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ 
hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin 
cậy; Biểu thị mức độ cắt giảm 
đỉnh lũ cho hạ du tại TKS hạ du. 
Đánh giá hiệu quả tham gia cắt 
giảm lũ của hệ thống LHC. HCĐL 
càng lớn càng tốt. 
Số liệu thủy 
văn tại TKS 
Cộng đồng dân cư sống ở hạ 
du 
Ban PCTT&TKCN 
Sở TNMT, Sở NN&PTNT 
các tỉnh có liên quan 
Các chủ hồ 
Các nhà khoa học 
2 
Biến đổi 
Qtb mùa 
lũ: IQ̅L 
% 
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ 
hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin 
cậy; Biểu thị mức độ điều tiết giảm 
lũ và trữ nước cho hạ du của hệ 
thống LHC. I�̅�L càng lớn càng tốt 
Số liệu thủy 
văn tại TKS 
Cộng đồng dân cư sống ở hạ 
du 
Ban PCTT&TKCN 
Sở TNMT, Sở NN&PTNT 
các tỉnh có liên quan. Các chủ 
hồ. Các nhà khoa học 
3 
Biến đổi 
Qtb mùa 
cạn: IQ̅C 
% 
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ 
hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin 
cậy; Biểu thị mức độ biến đổi lưu 
lượng trung bình mùa cạn tại 
TKS. I�̅�C càng lớn càng tốt. 
Số liệu thủy 
văn tại các 
TKS 
 Sở TNMT, Sở NN&PTNT 
Các nhà khoa học 
Cộng đồng dân cư sống ở hạ 
du. 
4 
Tổn thất 
nước mặt: 
Itt 
% 
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ 
hiểu; Có cơ sở khoa học và được 
chấp nhận rộng rãi; Đánh giá 
TĐTL của hệ thống LHC gây tổn 
thất TNN so với tổng lượng dòng 
chảy bình quân nhiều năm. Itt càng 
lớn càng tác động tiêu cực đến hạ 
du 
Số liệu tính 
toán cân bằng 
nước và tính 
toán thủy văn 
Ban quản lý các hồ chứa và 
các Sở TN&MT, NN&PTNT 
các tỉnh có liên quan. 
Các chủ hồ. Cộng đồng dân 
cư sống ở hạ du 
II Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát 
5 
Biến đổi 
CLN: 
IbđCLN 
điểm 
Có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý 
và đã có các quy định và hướng 
dẫn được chấp nhận rộng rãi; 
Biểu thị mức độ biến đổi CLN 
theo thời gian 
Số liệu CLN 
tại các TKS 
Cộng đồng dân cư sống ở hạ 
du. 
Sở TNMT, Sở NN&PTNT 
Các nhà khoa học 
Các chủ hồ 
62 
TT 
Tên và ký 
hiệu chỉ 
số 
Đơn vị đo 
Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của 
chỉ số 
Nguồn số 
liệu 
Đối tượng sử dụng 
6 
Biến đổi 
độ đục 
trung bình 
năm: IG ̅ 
% 
Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; 
Có ý nghĩa tổng hợp; Biểu thị 
mức độ giảm độ đục trung bình 
năm tại TKS. 
Số liệu thực 
đo độ đục tại 
TKS hạ lưu 
Cộng đồng dân cư sống ở hạ 
du. 
Sở TNMT, Sở NN&PTNT 
Các nhà khoa học 
Các chủ hồ 
III Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn 
7 
Mất đất 
KBT: 
ImđKBT 
% 
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ 
hiểu; Có số liệu đủ tin cậy; Biểu thị 
mức độ tác động trực tiếp của các 
dự án đến KBT trong lưu vực. 
ImđKBT càng nhỏ càng tốt. 
Báo cáo 
ĐTM của các 
dự án riêng lẻ 
Ban quản lý các KBT, Sở 
TNMT, Sở NN&PTNT các 
tỉnh có liên quan. 
Các nhà quy hoạch. Các bên 
liên quan đến cấp phép phát 
triển thủy điện. Các chủ hồ 
thủy điện. 
8 
Mất đất do 
thủy điện: 
Imđ_TĐ 
Ha/MW 
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ 
hiểu; Có số liệu đủ tin cậy, dễ 
hiểu và được chấp nhận rộng rãi; 
Biểu thị hiệu quả sử dụng đất cho 
phát triển thủy điện 
Báo cáo 
ĐMC/ĐTM 
của các dự án 
đã có hoặc đã 
được phê 
duyệt quy 
hoạch 
Các bên liên quan đến quản lý 
và q

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_danh_gia_tac_dong_moi_truong_tich_luy_cua.pdf
  • pdfthongtinLATS(TA_TV)_NguyenVanSy(2016).pdf
  • pdfTomtatLATS(TA)_NguyenVanSy(2016).pdf
  • pdfTomtatLATS(TV)_NguyenVanSy(2016).pdf