Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 246 trang nguyenduy 21/07/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội

Luận án Nghiên cứu, đánh giá tính chịu hạn và xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống đậu xanh triển vọng tại Hà Nội
ng đất khác nhau ở Hà Nội. Về dạng hạt đã ghi nhận 2 loại 
hình là hình trụ (T) và hình trống (TR), trong đó đa số các giống có dạng hạt hình 
trụ với 7/11 giống. Hình dạng hạt cũng được đánh giá là ổn định trên các loại đất 
canh tác khác nhau ở Hà Nội (Bảng 3.22). 
b/ Đánh giá đặc điểm sinh trưởng các giống đậu xanh triển vọng 
Chiều cao cây và số cành/cây được xem là những chỉ tiêu quan trọng để 
đánh giá tiềm năng phát triển của các bộ phận trên mặt đất, đồng thời là cơ sở 
sinh lý căn bản nhất cho việc xem xét đánh giá tính triển vọng của các giống 
trong bộ giống khảo nghiệm. Các nhà khoa học Ấn Độ đã xác định được mối 
tương quan giữa các chỉ tiêu cao cây và số cành/cây với TLCK và năng suất hạt. 
Theo đó trong một giới hạn nhất định, chiều cao cây và số cành/cây có tương 
quan thuận với TLCK và năng suất hạt. Điều đó cho thấy việc xác định chiều cao 
cây và số cành/cây của các giống có ý nghĩa quan trọng và thiết thực trong công 
tác tuyển chọn giống đậu xanh hiện nay. Thời gian nở hoa kéo dài là nguyên 
nhân làm quả chín không tập trung, thu hái nhiều lần và làm tăng chi phí sản 
xuất. Nghiên cứu thời gian nở hoa có ý nghĩa quan trọng trong công tác tuyển 
chọn giống đậu xanh chín tập trung, một trong những tiêu chí hàng đầu trong 
chương trình cải tiến giống đậu xanh của AVDC hiện nay. Trong điều kiện hiện 
nay, sử dụng những giống đậu xanh có TGST ngắn đang góp phần quan trọng 
trong luân canh, tăng vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở hầu hết các vùng sinh thái 
ở nước ta. Kết quả khảo sát đánh giá bộ giống triển vọng trên đất phù sa ven sông 
và đất phù sa nội đồng ở Hà Nội được trình bày trong bảng 3.23 cho thấy: 
Về chiều cao cây ở các giống: gieo trồng trên đất phù sa ven sông chiều 
cao cây của các giống biến động từ 67,2-73,7 cm, trung bình là 70,8 cm; trên đất 
104 
phù sa nội đồng đạt giá trị thấp hơn, biến động từ 65,9-72,3 cm, trung bình là 
69,6 cm. 
Bảng 3.23. Đặc điểm sinh trưởng của các giống đậu xanh triển vọng trên đất 
phù sa ven sông và nội đồng tại Hà Nội, vụ Hè 2013 
TT Giống 
Đất phù sa ven sông Đất phù sa nội đồng 
Cao cây 
(cm) 
Số 
cành/ 
cây 
(cành) 
Thời 
gian nở 
hoa 
(ngày) 
TGST 
(ngày) 
Cao cây 
(cm) 
Số 
cành/ 
cây 
(cành) 
Thời 
gian nở 
hoa 
(ngày) 
TGST 
(ngày) 
1 ĐX4461 71,9 3,0 14 81 70,6 2,9 14 80 
2 ĐX6687 70,5 2,8 15 80 69,2 2,7 15 79 
3 ĐX6688 71,6 3,4 15 79 70,2 3,4 16 80 
4 ĐX6492 71,3 1,9 16 84 69,9 1,8 17 83 
5 ĐX8280 70,1 3,1 14 71 69,8 2,9 15 70 
6 ĐX8285 73,5 2,6 17 85 72,1 2,5 18 84 
7 ĐX9126 73,7 3,3 18 81 72,3 3,2 19 80 
8 ĐX9127 69,8 3,5 17 83 68,5 3,5 19 82 
9 ĐXVN7 67,2 2,9 19 84 65,9 2,8 20 82 
10 ĐX10 69,3 3,7 14 85 68,0 3,5 15 83 
11 V123 70,2 2,1 17 82 68,9 2,0 19 80 
TB 70,8 2,9 16 81 69,6 2,8 17 80 
CV% 3,0 5,7 6,0 5,3 2,9 6,8 5,5 5,0 
LSD0,05 3,56 0,28 1,62 7,23 3,41 0,33 1,59 6,75 
Về số cành/cây: gieo trồng trên đất phù sa ven sông biến động từ 1,9-3,7 
cành tùy giống, trung bình là 2,9 cành; trên đất phù sa nội đồng đạt giá trị thấp 
hơn, biến động từ 1,8-3,5 cành, trung bình là 2,8 cành/cây. 
Về thời gian nở hoa: gieo trồng trên đất phù sa ven sông thời gian nở hoa 
của các giống có xu hướng ngắn hơn so với trên đất phù sa nội đồng, biến động 
từ 14-19 ngày, trung bình là 16 ngày, trong khi trên đất phù sa nội đồng biến 
động từ 14-20 ngày, trung bình là 17 ngày. 
Thời gian sinh trưởng: gieo trồng trên đất phù sa ven sông có xu hướng 
dài hơn so với trên đất phù sa nội đồng, biến động từ 71-85 ngày, trung bình là 
81 ngày, trong khi trên đất phù sa nội đồng biến động từ 70-84 ngày, trung bình 
105 
là 80 ngày. 
Từ kết quả nghiên cứu các giống đậu xanh triển vọng, đã xác định được: 
giống có chiều cao cây lớn nhất là ĐX9126 (từ 72,3-73,7 cm), giống có số cành 
cao nhất là ĐX10 (từ 3,5-3,7 cành/cây), giống có thời gian nở hoa ngắn nhất là 
ĐX446, ĐX8280 và ĐX10 (dao động từ 14-15 ngày), giống có TGST ngắn nhất 
là ĐX8280 (70-71 ngày). 
c/ Đánh giá sự phát triển của bộ lá 
Sự phát triển của bộ lá đậu xanh được đặc trưng bởi 2 yếu tố chính là 
DTL/cây và LAI. Các nhà khoa học thuộc AVRDC cho rằng DTL và LAI ở đậu 
xanh có tương quan thuận chặt với TLCK và năng suất. Tuy nhiên LAI đạt cao 
nhất đã được ghi nhận trong thời kỳ nở hoa. Trên cơ sở đó đề tài đã tiến hành 
đánh giá DTL và LAI trong thời kỳ nở hoa của các giống triển vọng trên đất phù 
sa ven sông và đất phù sa nội đồng ở Hà Nội. 
Bảng 3.24. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá thời kỳ ra hoa của các giống đậu 
xanh triển vọng trên đất phù sa ven sông và nội đồng tại Hà Nội, vụ Hè 2013 
TT Giống 
Đất phù sa ven sông Đất phù sa nội đồng 
DTL 
(cm
2
/cây) 
LAI 
(m
2
lá/m
2
 đất) 
DTL 
(cm2/cây) 
LAI 
(m
2
lá/m
2
 đất) 
1 ĐX4461 879,0 2,64 703,2 2,11 
2 ĐX6687 833,3 2,50 674,9 2,02 
3 ĐX6688 1021,0 3,06 816,9 2,45 
4 ĐX6492 908,0 2,72 717,3 2,15 
5 ĐX8280 1036,0 3,10 808,0 2,42 
6 ĐX8285 1066,7 3,20 842,6 2,53 
7 ĐX9126 928,3 2,78 751,9 2,25 
8 ĐX9127 823,0 2,47 674,8 2,02 
9 ĐXVN7 887,7 2,66 692,4 2,08 
10 ĐX10 1121,3 3,36 885,9 2,66 
11 V123 987,0 2,96 809,3 2,43 
Trung bình 953,7 2,86 761,6 2,28 
CV% 5,2 5,4 6,4 6,0 
LSD0,05 84,0 0,26 81,7 0,23 
106 
Kết quả nghiên cứu về diện tích lá và chỉ số diện tích lá bộ giống triển 
vọng cho thấy: DTL và LAI của đậu xanh phụ thuộc bản chất di truyền của các 
giống và môi trường đất canh tác. DTL: trên đất phù sa ven sông có xu hướng đạt 
giá trị cao hơn trên đất đất phù sa nội đồng, biến động từ 823-1.121,3 cm2/cây, 
trung bình 957,3 cm
2/cây, trong khi trên đất phù sa nội đồng từ 674,8-885,9 
cm
2
/cây, trung bình 761,6 cm
2/cây. LAI: trên đất phù sa ven sông biến động từ 
2,47-3,36 m
2
lá/m
2
 đất, trung bình 2,86 m2lá/m2 đất, trong khi trên đất phù sa nội 
đồng từ 2,02-2,66 m2lá/m2 đất, trung bình 2,28 m2lá/m2 đất. 
Từ kết quả nghiên cứu sự phát triển của bộ lá các giống đậu xanh triển 
vọng, đã xác định được: giống ĐX10 có DTL và LAI cao nhất đồng thời trên cả 
2 loại đất tương ứng là 1.121,3 cm2/cây, 3,36 m2lá/m2 đất và 885,9 cm2/cây, 2,66 
m
2
lá/m
2 đất, tiếp theo là giống ĐX8285 (Bảng 3.24). Như thế DTL và LAI của 
giống ĐX10 được xem là cao hơn đáng kể so với giống đối chứng V123 và nhiều 
giống hiện hành ở nước ta như KP11, T135, KPS1 cũng như một số giống 
thương mại của Thái Lan như VC1973A, KPS2. 
d/ Đánh giá khả năng tích lũy chất khô 
TLCK ở đậu xanh đã được nghiên cứu bởi nhiều tổ chức và nhà khoa học 
trên thế giới. Các nhà khoa học đều thống nhất rằng tiềm năng TLCK ở đậu xanh 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giống, phân bón, nước và ánh sáng có vai 
trò quan trọng. Đặc biệt các nhà khoa học còn thừa nhận TLCKTS tương quan 
khá chặt chẽ đến TLCKQ và hạt. Trong một môi trường đồng nhất, những giống 
có tiềm năng TLCKTS cao sẽ có nhiều cơ hội để nâng cao năng suất hạt. Do đó 
việc tìm kiếm những nguồn gen đậu xanh và môi trường thích hợp để nhận được 
giá trị TLCKTS và TLCKQ cao nhất là mục tiêu hàng đầu của các chương trình 
chọn tạo giống. Điều đó cũng được xem như một hợp phần quan trọng trong 
công tác cải tiến giống đậu xanh hiện nay trên thế giới với mục tiêu cao nhất là 
nâng cao năng suất, chất lượng và thích ứng với điều kiện môi trường. 
Kết quả nghiên cứu về khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu xanh 
triển vọng cho thấy: TLCK ở cây đậu xanh phụ thuộc bản chất di truyền của 
giống và môi trường đất canh tác. TLCKTLR: trên đất phù sa ven sông biến động 
107 
từ 17,62-22,54 g/cây, trung bình 20,05 g/cây; trong khi trên đất phù sa nội đồng 
đạt giá trị thấp hơn, từ 15,52-19,29 g/cây, trung bình 17,09 g/cây. TLCKQ: trên 
đất phù sa ven sông biến động từ 11,67-15 g/cây, trung bình 13,31 g/cây; trên đất 
phù sa nội đồng đạt giá trị thấp hơn, từ 10,21-12,69 g/cây, trung bình 11,27 
g/cây. TLCKTS: trên đất phù sa ven sông có xu hướng cao hơn so với trên đất 
phù sa nội đồng, biến động từ 29,29-37,47 g/cây, trung bình 33,36 g/cây; trên đất 
phù sa nội đồng biến động từ 25,73-31,98 g/cây, trung bình 28,36 g/cây. 
Bảng 3.25. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu xanh triển vọng 
trên đất phù sa ven sông và nội đồng tại Hà Nội, vụ Hè 2013 
TT Giống 
Đất phù sa ven sông (g/cây) Đất phù sa nội đồng (g/cây) 
TLCK 
TLR 
TLCKQ TLCKTS 
TLCK 
TLR 
TLCKQ TLCKTS 
1 ĐX4461 19,12 12,75 31,87 16,35 10,83 27,18 
2 ĐX6687 18,79 12,45 31,24 16,09 10,59 26,68 
3 ĐX6688 20,82 13,79 34,61 17,60 11,58 29,18 
4 ĐX6492 19,79 13,22 33,01 16,87 11,10 27,91 
5 ĐX8280 20,71 13,72 34,43 17,72 11,66 29,38 
6 ĐX8285 22,54 14,93 37,47 19,29 12,69 31,98 
7 ĐX9126 20,00 13,43 33,43 17,25 11,35 28,60 
8 ĐX9127 18,84 12,56 31,40 16,23 10,68 26,91 
9 ĐXVN7 19,98 12,91 32,89 16,49 10,85 27,34 
10 ĐX10 22,29 15,00 37,29 18,61 12,41 31,02 
11 V123 17,62 11,67 29,29 15,52 10,21 25,73 
Trung bình 20,05 13,31 33,36 17,09 11,27 28,36 
CV% 6,9 5,3 6,3 6,2 5,3 6,1 
LSD0,05 2,4 1,2 3,6 1,8 1,0 2,9 
Từ kết quả nghiên cứu đã xác định được: giống ĐX8285 có khả năng 
TLCKTLR và TLCKTS cao nhất trên cả 2 loại đất, tương ứng với 22,54 và 37,47 
g/cây trên đất phù sa ven sông và 19,29 và 31,98 g/cây trên đất phù sa nội đồng, 
tiếp theo là giống ĐX10. Đặc biệt kết quả đã ghi nhận giống có khả năng 
TLCKQ cao nhất trên đất phù sa ven sông là ĐX10 với 15,0 g/cây và trên đất 
phù sa nội đồng là ĐX8285 với 12,69 g/cây (Bảng 3.25). Kết quả này là một 
108 
trong những cơ sở khoa học cho việc tìm kiếm những nguồn gen có tiềm năng 
năng suất cao ở Hà Nội. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu xanh triển 
vọng được so sánh thể hiện trong hình 3.7 dưới đây. 
Hình 3.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu xanh triển vọng 
e/ Đánh giá khả năng chống đổ và chống tách quả 
Những giống đậu xanh có tiềm năng năng suất cao thường có kiểu hình 
cao cây, nhiều cành, nhiều quả và có bộ lá phát triển. Đây là những tính trạng tốt 
có giá trị trong việc nâng cao năng suất nhưng cũng luôn chứa đựng những yếu 
tố làm giảm năng suất do dễ bị đổ ngã gây ra bởi những bất thuận của môi trường 
tự nhiên như gió và mưa bão. Mặt khác, sự tách quả trên đồng ruộng là nguyên 
nhân làm giảm năng suất trước khi thu hoạch. Mức độ tách quả được đánh giá là 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống đóng một vai trò nhất định. 
Bởi vậy, việc chọn tạo và áp dụng những giống đậu xanh có khả năng chống đổ 
và chống tách quả cao được xem là một giải pháp quan trọng trong sản xuất đậu 
xanh ở Hà Nội. 
Kết quả nghiên cứu về khả năng chống tách quả và chống đổ của các 
giống đậu xanh triển vọng cho thấy: trên cả 2 địa bàn nghiên cứu, tất cả các 
giống triển vọng đều có khả năng chống đổ ở mức độ cao nhất (điểm 1) ngay sau 
những cơn giông, bão. Kết quả quan sát trong thời kỳ quả chín dưới tác động của 
môi trường nhiệt độ cao, ẩm độ thấp cũng không phát hiện thấy sự tách quả đối 
109 
với tất cả các giống ở cả 2 địa bàn thử nghiệm (điểm 1). Điều đó đã chứng tỏ các 
giống đậu xanh triển vọng và giống đối chứng V123 hoàn toàn có khả năng 
chống đổ và chống tách quả tốt trước những môi trường bất thuận của tự nhiên ở 
Hà Nội. 
g/ Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính 
Các đối tượng gây hại trên đậu xanh được đánh giá là khá đa dạng đồng 
thời là yếu tố hạn chế năng suất lớn nhất ở hầu hết các vùng trồng đậu xanh trên 
thế giới (Đường Hồng Dật., 1979). Kết quả điều tra, thống kê các đối tượng gây 
hại trên đậu xanh đã được các nhà bảo vệ thực vật tiến hành ở nhiều quốc gia với 
những thành phần và mức độ thiệt hại khác nhau giữa các vùng miền cũng như 
giữa các quốc gia. Theo đó đậu xanh có thể có trên 50 đối tượng gây hại, tuy 
nhiên đối tượng gây nguy hiểm và có tính phổ biến nhất là sâu đục quả, sâu cuốn 
lá, bệnh MYMV và bệnh CLS. Kết quả điều tra mức độ gây hại trên đậu xanh tại 
Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan đã được ghi nhận là làm giảm năng suất tới 40% 
trong điều kiện môi trường thuận lợi. Mức độ gây hại của sâu cuốn lá được ghi 
nhận ở mức thấp hơn với 30%. Đặc biệt bệnh MYMV và CLS đã được ghi nhận 
ở mức cao nhất với 70% trong điều kiện môi trường thuận lợi (Khattak et al., 
2000). Điều đó cho thấy nếu không có một giải pháp căn bản để phòng tránh, các 
đối tượng gây hại này có thể hết sức nguy hiểm và đặc biệt nghiêm trọng hơn nếu 
đồng thời có sự xuất hiện của những đối tượng gây hại này. 
Kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ gây hại của sâu đục quả, sâu cuốn lá, 
bệnh MYMV và bệnh CLS đối với các giống triển vọng ở Hà Nội cho thấy: các 
đối tượng gây hại không gây nguy hiểm cho các giống triển vọng ở cả 2 địa bàn. 
Trong điều kiện đồng ruộng, hầu hết các giống có khả năng kháng trung bình 
(điểm 2), trừ ĐX6492 nhiễm trung bình (điểm 3) đối với sâu đục quả, 100% các 
giống kháng trung bình với sâu cuốn lá (điểm 2) và bệnh CLS (điểm 2) và 100% 
các giống kháng cao (điểm 1) với bệnh MYMV (Bảng 3.26). 
Khả năng chống chịu khá với các đối tượng gây hại góp phần duy trì tính 
ổn định năng suất cho giống đậu xanh triển vọng dưới tác động của đối tượng 
gây hại. Mức độ thiệt hại thấp của các giống đậu xanh triển vọng đã mở ra một 
110 
cơ hội thuận lợi để hạn chế được tối đa những thiệt hại về năng suất do các đối 
tượng sâu bệnh hại chính gây ra. 
Bảng 3.26. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống đậu xanh triển vọng 
trên đất phù sa ven sông và nội đồng tại Hà Nội, vụ Hè 2013 
TT Giống 
Đất phù sa ven sông Đất phù sa nội đồng 
Sâu đục 
quả 
(điểm) 
Sâu 
cuốn lá 
(điểm) 
MYMV 
(cấp) 
CLS 
(cấp) 
Sâu đục 
quả 
(điểm) 
Sâu 
cuốn lá 
(điểm) 
MYMV 
(cấp) 
CLS 
(cấp) 
1 ĐX4461 2 2 1 2 2 2 1 2 
2 ĐX6687 2 2 1 2 2 2 1 2 
3 ĐX6688 2 2 1 2 2 2 1 2 
4 ĐX6492 3 2 1 2 3 2 1 2 
5 ĐX8280 2 2 1 2 2 2 1 2 
6 ĐX8285 2 2 1 2 2 2 1 2 
7 ĐX9126 2 2 1 2 2 2 1 2 
8 ĐX9127 2 2 1 2 2 2 1 2 
9 ĐXVN7 2 2 1 2 2 2 1 2 
10 ĐX10 2 2 1 2 2 2 1 2 
11 V123 2 2 1 2 2 2 1 2 
h/ Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và kết quả tuyển chọn giống 
Các yếu tố hình thành năng suất là những chỉ tiêu cơ bản trong việc đánh 
giá tính triển vọng của một giống đậu xanh. Trong đa số các trường hợp, yếu tố 
cấu thành năng suất có vai trò quyết định trong việc tuyển chọn giống đậu xanh 
triển vọng (trung tâm Tài nguyên thực vật, 2012). Đánh giá năng suất dựa trên 
những yếu tố cấu thành của nó đã và đang được áp dụng dưới nhiều phương pháp 
khác nhau. Tuy nhiên phương pháp hiện đại đang được sử dụng là dựa trên năng 
suất thực thu của các ô trong thí nghiệm. Phương pháp đánh giá NSLT dựa trên 
các yếu tố cấu thành của nó cũng được xem như một cách tính lý thuyết thể hiện 
tính tiềm năng của một giống mới. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu 
tố cấu thành năng suất với năng suất đã được thực hiện bởi nhiều tác giả trên thế 
giới và trong nước. Trong đó các tác giả đều đồng nhất cho rằng các chỉ tiêu số 
quả/cây, số hạt/quả và khối lượng 100 hạt đều có tương quan thuận chặt với năng 
111 
suất hạt. Trong đó chỉ tiêu số quả/cây được xem là có tương quan lớn nhất. 
Bảng 3.27. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh triển 
vọng trên đất phù sa ven sông và nội đồng tại Hà Nội, vụ Hè 2013 
TT Giống 
Đất phù sa ven sông Đất phù sa nội đồng 
Quả/ 
cây 
Hạt/ 
quả 
KL100 
hạt 
(g) 
NSLT 
(tấn/ 
ha) 
NSTT 
(tấn/ 
ha) 
Quả/ 
cây 
Hạt/ 
quả 
KL100 
hạt 
(g) 
NSLT 
(tấn/ 
ha) 
NSTT 
(tấn/ 
ha) 
1 ĐX4461 14,9 9,8 7,08 3,10 1,92 13,3 9,5 6,94 2,63 1,63 
2 ĐX6687 15,8 9,2 6,97 3,04 1,89 14,1 8,9 6,82 2,57 1,59 
3 ĐX6688 14,2 11,3 6,98 3,36 2,09 12,7 10,9 6,83 2,84 1,75 
4 ĐX6492 14,0 10,8 6,99 3,17 1,95 12,9 10,4 6,84 2,75 1,70 
5 ĐX8280 15,7 10,0 7,10 3,34 2,07 14,0 9,7 6,96 2,83 1,80 
6 ĐX8285 14,8 11,8 6,96 3,65 2,23 13,3 11,4 6,82 3,10 1,92 
7 ĐX9126 16,4 9,5 6,98 3,26 2,02 14,7 9,2 6,83 2,77 1,77 
8 ĐX9127 14,4 9,9 7,09 3,03 1,85 13,0 9,6 6,95 2,60 1,60 
9 ĐXVN7 15,7 10,7 6,17 3,11 1,92 14,1 10,4 6,05 2,66 1,83 
10 ĐX10 15,0 11,8 6,92 3,67 2,30 13,4 11,4 6,78 3,11 2,12 
11 V123 (ĐC) 13,1 10,6 6,10 2,54 1,57 11,7 10,3 5,95 2,15 1,36 
CV% 5,9 7,2 5,9 6,7 7,98 6,9 6,7 6,0 7,2 4,0 
LSD0,05 1,5 1,3 0,69 0,36 0,27 1,5 1,1 0,68 0,33 0,12 
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các 
giống triển vọng trên 2 địa bàn ở Hà Nội, kết quả được nêu ở bảng 3.27 cho thấy: 
Số quả/cây: trên đất phù sa ven sông đạt giá trị cao hơn trên đất phù sa nội đồng, 
biến động từ 14,0-16,4 quả/cây, trung bình là 14,91 quả/cây; trong khi trên đất 
phù sa nội đồng từ 11,7-14,7 quả/cây, trung bình 13,38 quả/cây. Số hạt/quả: trên 
đất phù sa ven sông đạt giá trị cao hơn, biến động từ 9,2-11,8 hạt/quả, trung bình 
10,49 hạt/quả; trên đất phù sa nội đồng từ 8,9-11,4 hạt/quả, trung bình 10,15 
hạt/quả. Khối lượng 100 hạt: trên đất phù sa ven sông biến động từ 6,1-7,1 
gam/100 hạt, trung bình 6,85 gam/100 hạt; trên đất phù sa nội đồng biến động từ 
5,95-6,96 gam/100 hạt, trung bình 6,71 gam/100 hạt. 
Sự khác nhau giữa các yếu tố cấu thành năng suất đã tạo ra sự khác nhau 
về NSLT giữa các giống. NSLT của các giống trên đất phù sa ven sông biến 
112 
động từ 2,54-3,67 tấn/ha, trung bình 3,21 tấn/ha; trên đất phù sa nội đồng từ 
2,15-3,11 tấn/ha, trung bình 2,73 tấn/ha. Môi trường đất khác nhau cũng được 
xem là có ảnh hưởng đến NSTT, trong đó đất phù sa ven sông có xu hướng thuận 
lợi hơn so với đất phù sa nội đồng về mặt sinh trưởng, phát triển và năng suất. 
NSTT của các giống trên đất phù sa ven sông biến động từ 1,57-2,30 tấn/ha, 
trung bình 1,98 tấn/ha; trong khi trên đất phù sa nội đồng từ 1,36-2,13 tấn/ha, 
trung bình 1,73 tấn/ha. Trên cơ sở đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành 
năng suất, giống ĐX10 đã được tuyển chọn là giống ưu việt nhất về năng suất 
trên đất phù sa ven sông và đất phù sa nội đồng, tương ứng với NSTT là 2,3 và 
2,12 tấn/ha. 
So sánh năng suất các giống với nhau thấy rằng: Trên cả 2 địa bàn, tất cả 
các giống triển vọng đều có năng suất cao hơn giống đối chứng (V123), ở mức ý 
nghĩa 95%. Trên đất phù sa nội đồng, giống ĐX10 và các giống ĐX6688, 
ĐX8280, ĐX8285 được xếp vào nhóm các giống có NSTT cao (trong đó ĐX10 
có NSTT cao hơn nhưng không vượt qua giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa); 
Trên đất phù sa ven sông, giống ĐX10 có năng suất cao nhất, sai khác có ý nghĩa 
so với các giống còn lại. 
i/ Đánh giá thành phần dinh dưỡng các giống đậu xanh triển vọng 
Hàm lượng protein cao và thành phần các a xít amin cân đối của nó được 
xem là những đặc điểm dinh dưỡng quan trọng nhất của hạt đậu xanh. Protein 
đậu xanh cũng được đánh giá là có đầy đủ các a xit amin không thay thế. Hơn 
nữa hàm lượng các a xít amin này luôn đảm bảo một tỷ lệ cân đối, trùng hợp với 
nhu cầu hấp thu dinh dưỡng của người và động vật. Bởi vậy bột đậu xanh và các 
sản phẩm chế biến từ đậu xanh luôn được đánh giá là một thực phẩm giàu đạm, 
dễ tiêu, có giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với mọi đối tượng sử dụng. Hơn thế 
nữa sự có mặt của các vitamin và một số nguyên tố vi lượng như Ca, Mg, P, Fe, 
Cu, Zn, v.v. trong hạt đậu xanh đã làm tăng giá trị cho các sản phẩm của nó. 
Theo nhiều nhà khoa học sự có mặt của những nguyên tố vi lượng này đã góp 
phần tích cực thực hiện quá trình giải độc trong cơ thể, đặc biệt là quá trình giải 
độc do các kim loại nặng gây ra. Do đặc điểm dinh dưỡng cao, cân đối, dễ tiêu và 
113 
có khả năng giải độc nên đậu xanh từ lâu đã được xem như một thực phẩm cao 
cấp phù hợp với mọi người Việt Nam cũng như trên toàn thế giới (Cù Xuân Dư., 
1989). Vì vậy việc tăng cường các hoạt động nghiên cứu, tìm ra những giải pháp 
khác nhau để tămg năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất đậu xanh được 
xem như một sứ mệnh đặc biệt của các nhà chọn tạo giống cũng như các chương 
trình cải tiến giống trên thế giới. Theo đó việc tìm kiếm những nguồn gen đậu 
xanh đồng thời vừa có năng suất cao và chất lượng tốt chính là đã góp phần tích 
cực vào sự nghiệp phát triển đậu xanh vì mục tiêu nâng cao chất lượng protein 
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 
Bảng 3.28. Kết quả phân tích hà

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_danh_gia_tinh_chiu_han_va_xay_dung_bien_p.pdf