Luận án Nghiên cứu đánh giá và nâng cao phẩm chất hệ thống vô tuyến chuyển tiếp song công trên cùng băng tần
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đánh giá và nâng cao phẩm chất hệ thống vô tuyến chuyển tiếp song công trên cùng băng tần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đánh giá và nâng cao phẩm chất hệ thống vô tuyến chuyển tiếp song công trên cùng băng tần
1 R 3 -20 dB, 0.1 G cố định (mô phỏng) G cố định (lý thuyết) G thay đổi (mô phỏng) G thay đổi (lý thuyết) G thay đổi (m.phỏng, opt) G thay đổi (l.thuyết, opt) Hình 2.9: SEP của hệ thống khảo sát theo SNR trung bình với SNR = PS/σ 2 R. Công suất phát tại nút chuyển tiếp được cố định với PR/σ 2 D = 25 dB. lượng. Như vậy, khi RSI rất nhỏ và tồn tại đường trực tiếp, không nhất thiết sử dụng công suất tối ưu để giảm độ phức tạp xử lý tại R. Tuy nhiên, khi RSI lớn thì việc sử dụng công suất tối ưu là hết sức cần thiết, đặc biệt tại vùng SNR cao. Do đó, khả năng SIC của thiết bị FD là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định có nên hay không nên sử dụng phân bổ công suất tối ưu trong kịch bản triển khai thực tế hệ thống chuyển tiếp FDR. 2.1.6. Kết luận vấn đề nghiên cứu 2.1 Để khai thác ưu điểm của truyền thông hợp tác và kỹ thuật FD, luận án đánh giá phẩm chất hệ thống AF-FDR trong trường hợp SIC không hoàn hảo tại nút FDR cho cả hệ số khuếch đại cố định và thay đổi. Thông qua biến đổi giải tích, luận án đưa ra biểu thức tường minh OP và SEP của hệ thống khảo sát. Đồng thời phẩm chất hệ thống được khảo sát khi RSI cố định hoặc 57 thay đổi theo công suất phát nút chuyển tiếp. Để giảm ảnh hưởng của RSI và nâng cao phẩm chất hệ thống, luận án đề xuất thuật toán và giá trị công suất tối ưu tại nút chuyển tiếp. Kết quả tính toán số cho thấy rằng, phẩm chất hệ thống được cải thiện đáng kể khi sử dụng mô hình phân bổ công suất tối ưu. Mặt khác, để giảm độ phức tạp xử lý tại nút chuyển tiếp khi tính toán giá trị công suất tối ưu, ta có thể lựa chọn giá trị công suất phát phù hợp nhằm nâng cao phẩm chất hệ thống và tiết kiệm năng lượng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho trường hợp không có đường trực tiếp khi đặt độ lợi trung bình của đường trực tiếp bằng 0. 2.2. Đánh giá phẩm chất mạng chuyển tiếp FDR một chiều trong trường hợp không có đường liên lạc trực tiếp từ nút nguồn tới nút đích 2.2.1. Động lực nghiên cứu Ngày nay, truyền thông V2V, nơi mà tất cả các nút trong mạng vừa di chuyển, vừa trao đổi thông tin đang là vấn đề mang tính thời sự và thu hút sự quan tâm lớn kể cả trong giáo dục và công nghiệp bởi hệ thống này có thể áp dụng cho vận tải thông minh (ITS: Intelligent Transportation Systems) [36,89]. Đồng thời, truyền thông V2V được xem là chìa khóa chính cho hệ thống vận tải tự động trong tương lai [36, 89, 90] bởi mô hình này có khả năng cung cấp nhiều ứng dụng hiệu quả và an toàn cho việc lưu thông của các phương tiện. Vì thế, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào đánh giá ứng dụng, thiết kế giao thức và cấu trúc cũng như mô hình kênh truyền cho truyền thông V2V. Gần đây, phẩm chất hệ thống V2V qua kênh pha-đinh Rayleigh kép đã được phân tích và khảo sát, chẳng hạn như ở [89–94]. Trong [89], các tác giả 58 đã phân tích phẩm chất hệ thống V2V dưới sự ảnh hưởng của kênh pha-đinh Rayleigh kép. Trên cơ sở tỉ số SNR tức thì, biểu thức tường minh (closed-form expression) và gần đúng của dung lượng bảo mật trung bình (ASC: Average Secrecy Capacity) đã được khảo sát. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự ảnh hưởng lớn của SNR lên ASC ở vùng công suất phát đủ lớn. Trong công trình [90], mạng truyền thông V2V nhằm tăng cường tính an toàn cho việc lưu thông của các phương tiện trên cao tốc đã được khai thác. Nhóm tác giả đã chứng minh được tầm quan trọng của việc ưu tiên dữ liệu mạng cho các ứng dụng an toàn. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã đánh giá phẩm chất hệ thống thông qua OP [91, 94], dung lượng trung bình [92] và phẩm chất lỗi [93]. Như luận án đã đề cập trong phần Mở đầu, ứng dụng của kỹ thuật FD trong môi trường V2V là một trong những ứng dụng quan trọng, bởi vậy, nhiều nghiên cứu đã kết hợp kỹ thuật FD vào hệ thống V2V để khảo sát, chẳng hạn [36–38]. Trong đó tiềm năng cũng như những ưu, nhược điểm của truyền thông FD-V2V đã được phân tích ở [36]. Đồng thời, nhóm tác giả đã đưa ra những hướng dẫn cho việc thiết kế và triển khai giao thức MAC. Với truyền thông FD, ăng-ten không chỉ để thu và phát tín hiệu, nó còn thực hiện nhiệm vụ triệt SI, vì thế nhóm tác giả trong [37] đã đề xuất thiết kế mảng ăng-ten cho hệ thống FD-V2V. Bằng cách sử dụng 2 cổng thu - phát riêng, sự tách biệt giữa phần phát và phần thu đã được nâng cao. Mặt khác, các tác giả đã kết hợp bộ lọc, ghép xen và bức xạ trên cùng một thiết bị nhằm giảm kích thước, khối lượng và giá thành sản xuất cho ăng-ten này. Trong [38], các tác giả đã khảo sát mạng FD-V2V khi không có thông tin CSI ở phía máy phát. Từ đó, đề xuất mô hình điều khiển nhiễu tối ưu nhằm nâng cao tốc độ 59 tổng của hệ thống khảo sát. Như vậy, sự kết hợp giữa kỹ thuật FD và truyền thông V2V là một vấn đề tất yếu cho mạng vô tuyến tương lai, bởi con người vừa di chuyển vừa điều khiển các thiết bị IoT như camera an ninh, hệ thống tưới nước tự động,... thông qua thiết bị cá nhân. Tuy nhiên, sự kết hợp này sẽ làm giảm phẩm chất hệ thống FD-V2V do sự ảnh hưởng của RSI và kênh pha-đinh Rayleigh kép. Mặt khác, do sự phức tạp tính toán của hệ thống V2V nên việc nghiên cứu về hệ thống này còn nhiều hạn chế. Các kết quả nghiên cứu chỉ dừng lại ở những ứng dụng an toàn và thiết kế giao thức MAC [36], thiết kế ăng-ten mảng [37] và phân tích tổng bậc tự do [38]. Vì vậy, ảnh hưởng của RSI và kênh truyền V2V đến OP và SEP của hệ thống chưa được xem xét. Do đó, việc đề xuất mô hình và phân tích phẩm chất mạng chuyển tiếp FDR trong môi trường V2V là cần thiết. Từ đó, tìm ra biểu thức OP và SEP của hệ thống qua kênh pha-đinh Rayleigh kép. Những kết quả chính của phần này có thể tóm tắt như sau: – Luận án khảo sát hệ thống vô tuyến sử dụng kỹ thuật chuyển tiếp FDR trong kịch bản truyền thông V2V. Khác với những kết quả trước đây, luận án xem xét hai trường hợp: i) Trường hợp A: kênh truyền từ nút nguồn đến nút chuyển tiếp là kênh pha-đinh Rayleigh và từ nút chuyển tiếp đến nút đích là kênh pha-đinh Rayleigh kép; ii) Trường hợp B: Cả hai đường truyền là kênh pha-đinh Rayleigh kép. Hai trường hợp về mô hình kênh này là hoàn toàn phù hợp với hệ thống V2V thực tế [89, 95,96]. – Luận án tìm ra biểu thức giải tích chính xác xác suất dừng, xác suất lỗi ký hiệu cho hai trường hợp khảo sát dưới sự ảnh hưởng của RSI. Từ đó làm cơ sở để tìm ra thông lượng hệ thống. 60 – Phân tích phẩm chất hệ thống thông qua biểu thức OP, SEP và thông lượng mạng trong hai trường hợp khảo sát. Kết quả tính toán số đã chỉ ra rằng, phẩm chất hệ thống trong cả hai trường hợp bị giảm mạnh so với cùng hệ thống này khi hoạt động qua kênh pha-đinh Rayleigh. Ngoài ra, phẩm chất hệ thống bị ảnh hưởng đáng kể bởi RSI do chế độ hoạt động FD gây nên. Mặt khác, sự ảnh hưởng của các tham số khác trong hệ thống như khoảng cách giữa các nút, suy hao truyền dẫn,... cũng đã được phân tích. 2.2.2. Mô hình hệ thống Mô hình hệ thống truyền thông FD-V2V được minh họa trên Hình 2.10. Tín hiệu được truyền từ nút nguồn S tới nút đích D thông qua nút chuyển tiếp R. Do cự ly xa và hiện tượng che khuất, không có đường truyền trực tiếp từ S tới D, đồng thời CSI là hoàn hảo cho tất cả các nút trong hệ thống. Để khảo sát phẩm chất hệ thống sát với điều kiện thực tế, luận án xem xét hai trường hợp: i) kịch bản pha-đinh thứ nhất: S là trạm cố định (stationary) chẳng hạn như trạm gốc (BS: Base Station) trong khi R và D là những trạm di động (trường hợp A). Do đó, kênh truyền từ S tới R là kênh pha-đinh Rayleigh và kênh truyền từ R tới D là kênh pha-đinh Rayleigh kép [41–44]; ii) kịch bản pha-đinh thứ hai: tất cả các nút là trạm di động, do đó tất cả kênh truyền trong mạng là kênh pha-đinh Rayleigh kép [41–44]. Tại khe thời gian t, tín hiệu thu tại R được xác định bởi: yR = hSR √ d−ϑSRPSsS + h˜RR √ d−ϑRRPRsR + zR, (2.24) trong đó hSR, h˜RR, sS, sR và zR như đã trình bày trong mục 2.1; dSR và dRR lần lượt là khoảng cách từ S tới R và từ ăng-ten phát tới ăng-ten thu của R; ϑ là hệ số suy hao đường truyền theo hàm mũ (path loss exponent), có giá 61 SR d RR d S DR RD d TX RX RXTX S R D SR h RD h RR h Hình 2.10: Mô hình hệ thống truyền thông FD-V2V. trị ϑ ∈ [2; 6]. Sau khi SIC, tín hiệu thu tại R được biểu diễn lại như sau: yR = hSR √ d−ϑSRPSsS + IR + zR. (2.25) Do nút chuyển tiếp sử dụng giao thức DF, nên sau khi thu tín hiệu và SIC, R thực hiện giải mã tín hiệu thu, sau đó mã hóa lại và chuyển tiếp đến D. Tín hiệu thu ở D có dạng: yD = hRD √ d−ϑRDPRsR + zD, (2.26) trong đó hRD là hệ số pha-đinh của đường truyền từ R tới D; dRD là khoảng cách từ R tới D; zD là AWGN tại D với zD ∼ CN (0, σ2). Từ biểu thức (2.25) và (2.26), ta xác định được biểu thức SINR tại R và D như sau: γR = PS|hSR|2 dϑSR(σ 2 RSI + σ 2) , (2.27) γD = PR|hRD|2 dϑRDσ 2 · (2.28) Chú ý rằng, với mạng chuyển tiếp sử dụng giao thức DF, biểu thức SINR của toàn hệ thống (end-to-end SINR) được xác định bằng SINR nhỏ nhất của hai chặng liên lạc từ S tới R và từ R tới D, tức là: γe2e = min(γR, γD)· (2.29) 62 2.2.3. Phân tích phẩm chất hệ thống a. Xác suất dừng Áp dụng biểu thức (1.11), xác suất dừng hệ thống FD-V2V sử dụng giao thức DF tại nút chuyển tiếp được xác định như sau: Pout = Pr{γe2e < x}. (2.30) Từ đó, áp dụng các phép biến đổi toán học, ta xác định được biểu thức xác suất dừng cho hai kịch bản xem xét theo Định lý 2.4 sau đây. Định lý 2.4: Xác suất dừng của hệ thống truyền thông FD-V2V dưới sự ảnh hưởng của RSI và kênh pha-đinh Rayleigh kép trong trường hợp A (ký hiệu là PAout) và trường hợp B (ký hiệu là P B out) được cho bởi: PAout = 1− 2exp(−XAx) √ YAxK1(2 √ YAx), (2.31) PBout = 1− 4 √ XBYBx2K1(2 √ XBx)K1(2 √ YBx), (2.32) trong đó XA = dϑSR(σ 2 RSI + σ 2) Ω1PS ;YA = dϑRDσ 2 Ω3Ω4PR ;XB = XA Ω2 ;YB = YA; Ωi = E{|hi|2} là độ lợi trung bình của kênh truyền i, toán tử E biểu diễn phép lấy kỳ vọng; K1(.) là hàm Bessel sửa đổi bậc 1 loại 2 (the first order modified Bessel function of the second kind). Chứng minh: Định lý 2.4 được chứng minh như trong Phụ lục D. b. Xác suất lỗi ký hiệu Áp dụng biểu thức tính xác suất lỗi ký hiệu ở Chương 1, công thức (1.14), ta tìm được SEP cho hệ thống FD-V2V trong hai trường hợp khảo sát theo Định lý 2.5 sau đây. 63 Định lý 2.5: Biểu thức SEP của hệ thống truyền thông FD-V2V trong trường hợp A (ký hiệu là SEPA) và trường hợp B (ký hiệu là SEPB) được xác định như sau: SEPA = α √ β 2 √ 2pi [√ 2pi β − Γ ( 3 2 ) Γ ( 1 2 ) √ XA + β 2 exp ( YA 2(XA + β 2 ) ) W− 12 , 12 ( YA XA + β 2 )] , (2.33) SEPB = α √ β 2 √ 2pi [√ 2pi β − 4pi Nβ N∑ n=1 √ 1− φ2n √ −2XBYBlny β ×K1 ( 2 √ −2XBlny β ) K1 ( 2 √ −2YBlny β )] , (2.34) trong đó Γ và W lần lượt là hàm Gamma và Whittaker [87]; N là tham số trả giá về độ phức tạp tính toán; y = 1 2 + 1 2 φn; φn = cos ( (2n−1)pi 2N ) . Chứng minh: Định lý 2.5 được chứng minh như trong Phụ lục E. 2.2.4. Kết quả tính toán số và thảo luận Trong phần này, phẩm chất hệ thống FD-V2V được đánh giá, phân tích thông qua các biểu thức lý thuyết OP, SEP và thông lượng mạng. Để minh chứng sự đúng đắn của kết quả phân tích, luận án sử dụng mô phỏng Monte- Carlo và biểu diễn đồng thời kết quả phân tích và mô phỏng trên cùng một đồ thị. Mặt khác, các kết quả phân tích và mô phỏng được biểu diễn theo tỉ số tín/tạp (SNR) trung bình. Ở đây, SNR được định nghĩa là tỉ số giữa công suất phát trung bình của tín hiệu (PS và PR) trên phương sai tạp âm (σ2), tức là SNR = PS/σ 2 = PR/σ 2. Độ lợi trung bình của kênh truyền được chuẩn hóa Ωi = 1 với i = 1, 2, 3, 4. Hệ số suy hao đường truyền nằm trong dải từ 2 đến 6. Khả năng SIC của nút FD (Ω˜) được điều chỉnh thay đổi để 64 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Tỉ số tín/tạp trung bình (SNR [dB]) X á c su ấ t d ừ n g ( O P ) TH A (mô phỏng) TH A (lý thuyết) TH B (mô phỏng) TH B (lý thuyết) Rayleigh pha-đinh 2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 3 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Average SNR [dB] T hr ou gh pu t [ bi t/s /H z] Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) Rayleigh Fading 5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 6 0 10 20 30 40 50 10-4 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 7 SR RD 1d d SR RD 2d d 2;3; 4;5;6 50, 30, -10 dB 4 2 1 4QAM BPSK R 50dBmP R S P P Hình 2.11: Xác suất dừng của hệ thống truyền thông FD-V2V theo SNR với ϑ = 2, Ω˜ = −30 dB, và R = 1 bit/s/Hz. khảo sát sự ảnh hưởng của RSI đến phẩm chất hệ thống. Hình 2.11 minh họa phẩm chất OP của hệ thống FD-V2V theo tỉ số tín/tạp trung bình với những khoảng cách khác nhau. Luận án khảo sát hai khoảng cách: dSR = dRD = 1 và dSR = dRD = 2 với ϑ = 2. Khả năng SIC tại nút FD được chọn là Ω˜ = −30 dB. Tốc độ truyền dẫn tối thiểu R = 1 bit/s/Hz tương ứng với mức ngưỡng x = 2R− 1 = 1. Để thấy rõ hơn sự suy giảm phẩm chất của hệ thống khảo sát qua kênh pha-đinh Rayleigh kép, luận án mô phỏng phẩm chất hệ thống này qua kênh pha-đinh Rayleigh. Trong Hình 2.11, đường biểu diễn kết quả phân tích sử dụng công thức (2.31) và (2.32) trong Định lý 2.4, trong khi các ký hiệu đánh dấu (markers symbol) thể hiện kết quả mô phỏng Monte-Carlo. Hình 2.11 cho thấy rõ ràng rằng, khi tất cả các nút trong hệ thống được bố trí cố định (trường hợp truyền qua kênh pha-đinh Rayleigh), phẩm chất hệ thống tốt hơn đáng kể so với kịch 65 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) Rayleigh Fading 2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Tỉ số tín/tạp trung bình (SNR [dB]) X á c su ấ t d ừ n g ( O P ) TH A (mô phỏng) TH A (lý thuyết) TH B (mô phỏng) TH B (lý thuyết) 3 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Average SNR [dB] T hr ou gh pu t [ bi t/s /H z] Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) Rayleigh Fading 5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 6 0 10 20 30 40 50 10-4 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 7 SR RD 1d d SR RD 2d d 2;3; 4;5;6 50, 30, -10 dB 4 2 1 4QAM BPSK R 50dBmP R S P P Hình 2.12: Ảnh hưởng của hệ số suy hao đường truyền đến xác suất dừng hệ thống FD-V2V với Ω˜ = −30 dB; R = 1 bit/s/Hz. bản tất cả các nút đều di chuyển (trường hợp B). Ta thấy rằng, độ lợi về SNR của trường hợp A là 5 dB tại OP = 10−2 so với trường hợp B. Ngoài ra, ảnh hưởng của RSI là mạnh hơn ở vùng SNR cao. Khi SNR > 35 dB, OP của hệ thống khảo sát giảm chậm và đạt tới sàn lỗi. Mặt khác, sự suy giảm phẩm chất hệ thống qua kênh pha-đinh Rayleigh kép so với trường hợp truyền thông qua kênh pha-đinh Rayleigh trong kết quả này là hoàn toàn phù hợp với những kết quả nghiên cứu trước đây, chẳng hạn như ở [96]. Hình 2.12 cho thấy OP của hệ thống truyền thông FD-V2V dưới sự ảnh hưởng của hệ số suy hao truyền dẫn ϑ với ϑ ∈ {2, 3, 4, 5, 6},R = 1 bit/s/Hz, Ω˜ = −30 dB, và dSR = dRD = 1.5. Dễ dàng thấy rằng, hệ số suy hao truyền dẫn ϑ ảnh hưởng mạnh đến phẩm chất hệ thống. Do đó, khi tăng khoảng cách d giữa các nút trong hệ thống gây nên sự suy hao phẩm chất mạnh hơn, đặc biệt là trong trường hợp ϑ = 6, bởi phẩm chất hệ thống tỉ lệ nghịch với 66 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) Rayleigh Fading 2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 3 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Tỉ số tín/tạp trung bình (SNR [dB]) X á c su ấ t d ừ n g ( O P ) TH A (mô phỏng) TH A (lý thuyết) TH B (mô phỏng) TH B (lý thuyết) 4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Average SNR [dB] T hr ou gh pu t [ bi t/s /H z] Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) Rayleigh Fading 5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 6 0 10 20 30 40 50 10-4 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 7 SR RD 1d d SR RD 2d d 2;3; 4;5;6 50, 30, -10 dB 4 2 1 4QAM BPSK R 50dBmP R S P P Hình 2.13: Xác suất dừng hệ thống truyền thông FD-V2V dưới sự ảnh hưởng của RSI trong trường hợp dSR = dRD = 1 và ϑ = 2. dϑ. Vì vậy, khi hệ thống hoạt động ở khu vực có suy hao lớn, phẩm chất hệ thống sẽ bị giảm mạnh. Hình 2.13 mô tả phẩm chất OP của hệ thống khảo sát theo SNR trung bình với những giá trị Ω˜ khác nhau. Ở đây, luận án khảo sát dSR = dRD = 1, ϑ = 2 và Ω˜ = −50,−30,−10 dB. Hình 2.13 cho thấy rằng, SIC là chìa khóa quyết định cho truyền thông FD. Khi Ω˜ khá nhỏ, chẳng hạn Ω˜ = −50 dB, sự ảnh hưởng của RSI đến phẩm chất hệ thống khá nhỏ và có thể bỏ qua. Chú ý rằng, công suất nhiễu được xác định theo biểu thức σ2RSI = Ω˜PR, vì vậy trong trường hợp Ω˜ = −50 dB, giá trị tối đa của công suất nhiễu là σ2RSI = 0.1 W tại SNR = 40 dB. Giá trị này nhỏ hơn nhiều so với công suất tạp âm. Vì vậy, lúc này phẩm chất hệ thống đạt được gần như phẩm chất hệ thống HD. Tuy nhiên, khi RSI mạnh hơn, chẳng hạn Ω˜ = −10 dB, xác suất dừng hệ thống giảm chậm khi tăng SNR. Ngoài ra OP hệ thống đạt tới sàn 67 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) Rayleigh Fading 2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 3 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] O ut ag e Pr ob ab ili ty (O P) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Tỉ số tín/tạp trung bình (SNR [dB]) T h ô n g l ư ợ n g h ệ th ố n g [ b it /s /H z] TH A (mô phỏng) TH A (lý thuyết) TH B (mô phỏng) TH B (lý thuyết) Rayleigh pha-đinh 5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Simulation) Case B (Theory) 6 0 10 20 30 40 50 10-4 10-3 10-2 10-1 100 Average SNR [dB] Sy m bo l E rr or R at e (S E R ) Case A (Simulation) Case A (Theory) Case B (Sim
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_danh_gia_va_nang_cao_pham_chat_he_thong_v.pdf
- Thong-tin-LA-E.pdf
- Thong-tin-LA-V.pdf
- Tom-tat-LA.pdf