Luận án Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của cá chẽm con (Lates calcarifer Bloch 1790) đối với vi khuẩn Streptococcus iniae

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của cá chẽm con (Lates calcarifer Bloch 1790) đối với vi khuẩn Streptococcus iniae", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của cá chẽm con (Lates calcarifer Bloch 1790) đối với vi khuẩn Streptococcus iniae

lần bằng PBS-Tween. Thêm vào các giếng dung dịch kháng thể đa dòng của thỏ kháng immunoglobulin của chuột có gắn kết horseradish peroxidase (Polyclonal Rabbit Anti-Mouse Immunoglobulins/HRP, Dako) đã pha loãng (1:2000) trong PBS- Tween. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 60 phút. Rửa 3 lần rồi hoạt hóa horseradish peroxidase bằng cách thêm 0-phenylenediamin (Sigma) vào mỗi giếng. Kết thúc phản ứng bằng cách thêm 50µl dung dịch H2SO4 2N vào giếng rồi đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 492 nm bằng quang phổ kế (Titertek multiskan MK II, Flow laboratories, Switzerland). 46 ii Xác định thành phần protein kháng nguyên của vi khuẩn S. iniae Thành phần protein kháng nguyên của vi khuẩn S. iniae được xác định bằng kỹ thuật SDS-PAGE và Western blot. Trong đó, kỹ thuật SDS-PAGE được sử dụng để phân tách các protein thành phần của vi khuẩn S. iniae, sau đó xác định các protein kháng nguyên bằng kỹ thuật Western blot Kỹ thuật SDS-PAGE SDS-PAGE được tiến hành theo phương pháp của Laemli (1970) có sửa đổi. Theo đó, 50 µg vi khuẩn được đưa vào 1 ống eppendorf chứa 1mL PBS (pH 7,3), lắc đều và ly tâm ở 2000 g trong 30 phút. Loại bỏ phần dịch nổi rồi và cho thêm 500 µL dung dịch mix mutanolysine. Trộn đều và ủ ở nhiệt độ 37oC trong 2 giờ. Ly tâm (2000 g, 30 phút) rồi chuyển dịch nổi thu được vào một ống eppendorf khác. Lưu giữ ở -80oC cho đến khi cần sử dụng. Protein thành phần của vi khuẩn được phân tách bằng kĩ thuật điện di trong môi trường polyacylamide 12% nhờ vào máy điện di (Mini Protein Tetra cell, Biorad). Nhuộm protein bằng Silver stain plus (Biorad) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kỹ thuật Western Blot Sau khi tiến hành phân tách bằng kĩ thuật SDS-PAGE, các vạch protein của vi khuẩn được thấm chuyển từ gel lên màng nitrocellulose nhờ vào máy Mini Trans blot electrophoretic transfer cell (Biorad) hoạt động ở hiệu điện thế 100 V trong 50 phút. Sau đó, màng nitrocellulose được đưa vào dung dịch skim milk (3%) trong 2 giờ để khóa các vị trí liên kết không đặc hiệu. Rửa màng nitrocellulose 3 lần bằng dung dịch TTBS (5 phút/lần). Ủ màng trong dung dịch huyết thanh (pha loãng 1:50 trong TTBS) của cá chẽm đã được gây miễn dịch bằng FKC qua đêm (khoảng 15 giờ) ở nhiệt độ 4oC. Lặp lại thao tác rửa màng trước khi ủ màng trong dung dịch kháng thể đơn dòng của chuột kháng IgM cá chẽm (mouse anti asian seabass IgM monoclonal antibody, AQUATIC Diagnostics Ltd.) đã pha loãng 1:100 trong dung dịch TTBS trong 2 giờ ở 20oC. Rửa màng nitrocellulose rồi ủ trong dung dịch kháng thể đa dòng của thỏ kháng immunoglobulin của chuột có gắn horseradish peroxidase (Polyclonal Rabbit Anti-Mouse Immunoglobulins/HRP, Dako) (pha 47 loãng với TTBS 1:2000) trong 2 giờ ở 20oC. Hoạt hóa horseradish peroxidase (HRP) bằng cách ngâm màng vào dung dịch Horseradish peroxidase color development reagent (Bio-Rad) trong 30 phút. iii Hiệu quả bảo vệ của FKC đối với bệnh do S. iniae gây ra ở cá chẽm Kiểm định tính vô khuẩn và an toàn của hỗn dịch vi khuẩn bất hoạt Cấy dàn 0,1 mL hỗn dịch vi khuẩn S. iniae VN091211R đã bất hoạt như ở mục 2.4.1.1 trên các đĩa thạch chứa môi trường TSA rồi ủ ở nhiệt độ 28oC trong 48 giờ. Kiểm tra sự xuất hiện của các khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trường nuôi. Thí nghiệm kiểm định tính an toàn của cá chẽm đối với hỗn dịch vi khuẩn bất hoạt được bố trí với 2 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức gồm 200 cá (khối lượng thân trung bình 11,6 ± 1,3 g) khỏe mạnh, không có tiền sử cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae được nuôi trong các bể composite dung tích 2 m3chứa nước biển độ mặn 25 - 30‰, ở nhiệt độ phòng (27 3°C). Cho cá ăn thức ăn viên (Seabass Feed - Uni- President Việt Nam), mỗi ngày 2 lần, cho ăn chậm rãi bằng tay cho đến khi cá thôi bắt mồi. Nghiệm thức 1: Cá được tiêm FKC vào xoang bụng với liều lượng 0,2 mL/con Nghiệm thức 2: Cá được tiêm PBS vào xoang bụng với liều lượng 0,2 mL/con Quan sát mọi biểu hiện bất thường của cá thí nghiệm liên tục trong 5 giờ đầu tiên sau khi tiêm. Tiếp tục theo dõi số cá chết hàng ngày cho đến ngày thứ 21 sau khi tiêm. Trong thời gian này, cá được cho ăn thức ăn viên. Hàng ngày, thay 30% lượng nước trong bể. Mọi cá chết thu được đều được kiểm tra và phân lập vi khuẩn từ não và thận. Ghi nhận các biến đổi bất thường trong/trên cơ thể cá có liên quan đến việc tiêm FKC. Xác định chiều dài và khối lượng của cá ở hai nghiệm thức sau khi kết thúc thí nghiệm Gây miễn dịch cho cá thí nghiệm bằng FKC. Cá chẽm (135 - 155g) khỏe mạnh, không có tiền sử cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae được chia thành 2 nhóm: nhóm 1, cá được gây miễn dịch bằng cách tiêm FKC vào xoang bụng với liều lượng 0,3 mL/con và ở nhóm đối chứng, cá được tiêm PBS vào xoang bụng với liều lượng 0,3 mL/con. 48 Cá tiêm FKC và cá đối chứng được nuôi dưỡng riêng biệt trong 2 bể composite dung tích 2 m3 với cùng điều kiện bể nuôi (25 - 30‰, 28°C 2°C) và chế độ chăm sóc như nhau. Sau 4 tuần tất cả cá thí nghiệm được tiêm nhắc lại giống như lần tiêm đầu tiên. Công cường độc và đánh giá hiệu quả bảo vệ của FKC Việc công cường độc để xác định hiệu quả bảo vệ của vi khuẩn bất hoạt được tiến hành ở ngày thứ 60 sau khi gây miễn dịch cho cá. Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 30 cá chẽm và được lặp lại 2 lần. Nghiệm thức 1: tiêm 0,3 mL dịch huyền phù vi khuẩn S. iniae (107 CFU/mL) vào xoang bụng của mỗi cá đối chứng Nghiệm thức 2: tiêm 0,3 mL dịch huyền phù vi khuẩn S. iniae (108 CFU/mL) vào xoang bụng của mỗi cá đối chứng Nghiệm thức 3: tiêm 0,3 mL dịch huyền phù vi khuẩn S. iniae (107 CFU/mL) vào xoang bụng của mỗi cá đã gây kích thích miễn dịch Nghiệm thức 4: tiêm 0,3 mL dịch huyền phù vi khuẩn S. iniae (108 CFU/mL) vào xoang bụng của mỗi cá đã gây kích thích miễn dịch Sau khi tiêm vi khuẩn, cá được nuôi riêng trong các bể composite 1 m3 đặt trong phòng gây nhiễm thực nghiệm có điều khiển nhiệt độ ổn định ở 28oC bằng máy điều hòa không khí. Hằng ngày cho cá ăn thức ăn viên, lượng thức ăn theo nhu cầu và hoạt động bắt mồi của cá, thay 50% lượng nước trong bể. Nước thay ra từ các bể thí nghiệm được gom về bể xử lý, diệt khuẩn bằng chlorine 50 ppm trong 24 giờ trước khi bơm vào hệ thống xử lý chung của cơ sở thí nghiệm. Thường xuyên theo dõi cá thí nghiệm và ghi nhận cá chết trong các bể nuôi. Cá thí nghiệm được theo dõi liên tục cho đến khi không xuất hiện cá chết trong mọi bể thí nghiệm trong 7 ngày liên tục. Tất cả cá tiêm FKC lẫn cá đối chứng chết trong thời gian theo dõi của thí nghiệm gây nhiễm thực nghiệm đều được giải phẩu, kiểm tra và phân lập vi khuẩn trên môi trường TSA để xác định nguyên nhân gây chết. 49 Hiệu quả bảo vệ của FKC được đánh giá dựa trên hệ số bảo vệ tương đối (relative percent protection - RPP) dựa trên tỷ lệ chết cộng dồn của các nhóm cá được tiêm FKC và nhóm cá đối chứng được tiêm cùng mật độ vi khuẩn tại thời điểm kết thúc thí nghiệm (7 ngày kể từ ngày cuối cùng có cá chết do vi khuẩn S. iniae gây ra trong các bể thí nghiệm). Tại thời điểm này, giá trị RPP được tính theo công thức: 2.4.3 Nghiên cứu sự hình thành và phát triển tuyến ức của cá chẽm Cá chẽm mới nở được thu mẫu từ các bể ương nuôi cá bột tại Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản theo định kỳ 12 giờ một lần (10 - 30 cá/lần thu) cho đến khi cá đạt 40 ngày tuổi. Mẫu cá được cố định trong dung dịch Formalin (10%) đệm phosphate trung tính, và đúc parafin để cắt lát (6 µm) liên tục toàn bộ thân cá. Các lát cắt được nhuộm Haematoxylin & Eosin và gắn tiêu bản bằng Canada balsam. Tất cả các lát cắt mô của từng cá thể được quan sát dưới kính hiển vi quang học để nhận định về sự hình thành và phát triển của tuyến ức tương ứng với tuổi cá. 2.4.6 Phương pháp phân tích số liệu Các số liệu thu thập từ các thí nghiệm được xử lý thống kê dựa trên phần mềm SPSS 19.0 và microsoft excel 2003. Các giá trị thu được ở nghiên cứu đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu và hiệu giá kháng thể được so sánh dựa trên phân tích phương sai một yếu tố (one way ANOVA) bằng phép thử Tukey với độ tin cậy 95%. Sai khác về khối lượng trung bình của cá thí nghiệm đánh giá tính an toàn của vi khuẩn bất hoạt (FKC) được kiểm định bằng T-test. Biến động hàm lượng kháng thể đặc hiệu kháng vi khuẩn S. iniae trong huyết thanh của cá chẽm được gây miễn dịch và cá đối chứng được kiểm định dựa trên phân tích phương sai một yếu tố với phép thử Tamhane. RPP = (1 - ------------------------------------------------------------------) x 100 (%) Tỷ lệ chết tích lũy ở nhóm cá tiêm FKC Tỷ lệ chết tích lũy ở nhóm cá tiêm nước muối sinh lý 50 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN Streptococcus iniae PHÂN LẬP TỪ CÁ CHẼM 3.1.1 Phân lập vi khuẩn S. iniae từ cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa 3.1.1.1 Tình hình dịch bệnh do S. iniae gây ra ở cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa Kết quả phân tích 104 đàn cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa đã khẳng định sự có mặt của vi khuẩn S. iniae ở cá chẽm tại các vùng nuôi cá trọng điểm của Khánh Hòa kể cả hình thức nuôi trong ao hoặc nuôi trong lồng. Mặc dù tỉ lệ cảm nhiễm của vi khuẩn này ở cá chẽm chưa cao (7,2%) nhưng tác hại do chúng gây ra rất đáng kể. Bảng 3.1 Nguồn phân lập các chủng S. iniae từ cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa Môi trường và mô phân lập(*) TSA TCBS KF Thời điểm thu mẫu Địa điểm Hình thức nuôi Cỡ cá (g) Dấu hiệu bệnh lý G T N G T N G T N Tỉ lệ chết (%) Kí hiệu chủng 11/2008 Ninh Hòa Ao 12 Xuất huyết ở nắp mang, hậu môn + + >50 NH081011P 11/2008 Ninh Hòa Ao 18 Xuất huyết dưới da, hậu môn, mắt mờ + + >50 NH081107P 06/2009 Nha Trang Lồng 111 Sưng thận, xuất huyết ở vùng miệng ++ ++ + + + >40 NT090612C 07/2009 Cam Ranh Ao 12 Xuất huyết dưới da và vùng nắp mang ++ +++ - + ++ - 0,1 (**) CR090722P 10/2009 Cam Ranh Ao 590 Bình thường ++ ++ + - + - + + + 0 CR09 1016P 11/2009 Cam Ranh Ao 680 Bình thường + ++ - - - - - + - 0 CR09 1122P 12/2009 Vạn Ninh Lồng 18 Mòn đuôi + + - - - - - + - 0,3 (**) VN09 1208R 12/2009 Vạn Ninh Lồng 23 Xuất huyết ở gan, lồi mắt - + - - - - - - - 0,3 (**) VN09 1211R Ghi chú: (*) Mô phân lập gồm gan (G), thận (T), não (N); (**) % tổng số cá trong ao / ngày. 51 Ngoài 2 đàn cá chẽm nuôi ở Cam Ranh, tất cả các đàn cá nhiễm S. iniae đều xuất hiện tỉ lệ chết cao. Tỉ lệ cá chết hàng ngày trong giai đoạn mắc nhiễm S. iniae biến động trong khoảng 0,1 – 0,3% lượng cá nuôi. Trong trường hợp không điều trị kịp thời, tỉ lệ gây chết tích lũy của vi khuẩn này có thể lên đến hơn 50% lượng cá nuôi (Bảng 3.1). Biểu hiện bệnh lý của những cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa mắc nhiễm S. iniae thường gặp là hiện tượng xuất huyết dưới da. Dấu hiệu này có thể xuất hiện ở da vùng miệng, nắp mang, hậu môn hoặc ở thân cá, mắt cá mờ đục hoặc lồi ra bên ngoài (Hình 3.1a, 3.1b). Các dấu hiệu này tương tự với các thông báo của nhiều tác giả trước đây [3, 6, 36, 135]. ba c d Hình 3.1 Cá chẽm mắc nhiễm Streptococcus iniae nuôi tại Khánh Hòa.(a: dấu hiệu xuất huyết ở thân, các gốc vây và vùng miệng; b: dấu hiệu lồi và xuất huyết ở mắt; c: dấu hiệu xuất huyết ở gan và d: dấu hiệu sưng thận). Những quan sát từ hiện trường cho thấy những đàn cá mắc nhiễm vi khuẩn S. iniae còn có biểu hiện bơi xoắn. Đây được xem là dấu hiệu điển hình của bệnh do S. iniae gây ra ở cá. Hiện tượng bơi bất thường này đã được mô tả ở nhiều báo cáo 52 về bệnh do S. iniae gây ra ở cả cá tự nhiên, cá nuôi hoặc cá cảm nhiễm thực nghiệm và nguyên nhân gây ra triệu chứng bơi bất thường được giải thích là do sự thoái hóa của mô não do vi khuẩn S. iniae có khả năng xuyên qua màng não và gây chứng viêm não cho các kí chủ [37, 63, 162]. Tuy nhiên không phải tất cả cá chẽm nhiễm S. iniae đều biểu hiện triệu chứng này. Nghiên cứu của Bromage và Owens năm 2002 cho biết thời gian ủ bệnh do S. iniae ở cá chẽm thường ngắn hơn so với nhiều loài cá khác, do đó việc quan sát diễn tiến của dấu hiệu bệnh lý do vi khuẩn này gây ra ở cá chẽm khó khăn hơn. Một số cá mắc nhiễm S. iniae còn biểu hiện dấu hiệu sưng thận hoặc xuất huyết ở gan (Hình 3.1c, 3.1d), dấu hiệu này cũng đã được thông báo bởi Ugajin (1981), Bromage và các cộng sự (1999) [37, 184]. 3.1.1.2 Đặc điểm phân loại của các chủng vi khuẩn phân lập Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được đều là liên cầu khuẩn Gram dương, âm tính với các phản ứng catalase, oxydase, có khả năng dung huyết anpha hoặc beta, đường kính của khuẩn lạc sau 24 - 48 giờ nuôi cấy trên môi trường TSA nhỏ hơn 1mm (Hình 3.2). a b Hình 3.2 Hình dạng khuẩn lạc và tế bào các chủng vi khuẩn S. iniae phân lập từ cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa. (a: bên trái - kiểu dung huyết β, bên phải – kiểu dung huyết α; b: vi khuẩn đã nhuộm Gram) Có sự tương đồng về đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập và chủng S. iniae ATCC 29178 (Bảng 3.2). Kết quả xác định các đặc điểm sinh hóa của những chủng vi khuẩn này bằng API 20STREP cho thấy tất cả đều âm tính với các phản ứng Voges Proskauer (VP), β-glucuronidase (β -GUR), alkaline 53 Bảng 3.2 Một số đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập từ cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa so với chủng chuẩn tham chiếu S. iniae ATCC 29178 (1: VN091211R; 2: CR091016P; 3: NH081107P; 4: NH081011P; 5: VN091208R; 6: CR091122P; 7: NT090612C và 8: CR090722P) 1 2 3 4 5 6 7 8 ATCC Phân lập từ Cá chẽm Cá chẽm Cá chẽm Cá chẽm Cá chẽm Cá chẽm Cá chẽm Cá chẽm Cá heo Nhuộm Gram + + + + + + + + + Hình dạng tế bào Cocci Cocci Cocci Cocci Cocci Cocci Cocci Cocci Cocci Sinh Catalase - - - - - - - - - Sinh Oxidase - - - - - - - - - Voges Proskauer - - - - - - - - - Haemolysis (5% sheep RBC) α/β α/β β β α/β α/β β β β Phát triển trên/trong môi trường Brain Heart Infusion Agar + + + + + + + + + Tryptic Soy Agar + + + + + + + + + Tryptic Soy Broth + + + + + + + + + Blood agar + + + + + + + + + Phát triển ở 10oC - - - - - - - - - 27oC + + + + + + + + + 35oC + + + + + + + + + NaCl 6.5% - - - - - - - - - Hippurate (HIP) - - - - - - - - - Esculin (ESC) + + + + + + + + + Pyrrolidonyl acrylamidase + + + + + + + + + α-Galactosidase (α-GAL) - - - - - - - - - β-Glucuronidase (β-GUR) - - - - - - - - - β-Galactosidase (β-GAL) - - - - - - - - - Alkalin Phosphatase (PAL) - - - - - - - - - Leucine Aminopeptidase (LAP + + + + + + + + + L-arginie (ADH) - - + + - - + + + D-ribose (RIB) + + + + + + + + + L-arabinose (ARA) - - - - - - - - - D-manitol (MAN) + + + + + + + + + D-sorbitol (SOR) - - - - - - - - - D-lactose (Tortoli et al., ) - - - - - - - - - D-trehalose (Sarabhai et al.,) + + - - - - - + + Inulin (Shapiro et al., ) - - - - - - - - - D-raffinose (Ton-That et al.,) - - - - - - - - - Starch (2) (AMD) + + - - + + - - + Glycogen (GLYG) - - - - - - - - - Đặc điểm Các chủng phân lập tại Khánh Hòa so với chủng chuẩn ATCC 29178 54 phosphatase (PAL), leucine aminopeptidase (LAP), trehalose (TRE) và glycogen (GLY), dương tính với các phản ứng esculine (ESC) pyrrolidonyl arylamidase (PYRA), ribose (RIB) và mannitol (MAN). Theo khóa phân loại của Bergey [34], các chủng vi khuẩn phân lập được từ cá chẽm bệnh là S. iniae. Sự khác biệt về đặc điểm sinh hóa chỉ thể hiện ở 3 phản ứng: arginine dihydrolase (ADH), D-trehalose và Starch (AMD). Tuy nhiên những khác biệt này đã từng được công bố bởi các tác giả đã nghiên cứu về vi khuẩn S. iniae trước đây như Bromage, Kusuda, Pier và các cộng sự [37, 96, 137]. Dựa vào phản ứng L-arginine (ADH) có thể chia các chủng vi khuẩn phân lập được thành 2 nhóm: nhóm serotype I (dương tính với phản ứng L-arginine- ADH) gồm các chủng NH081107P, NH081011P, NT090612C, CR090722P và ATCC 29178; nhóm serotype II (âm tính với phản ứng L-arginine) gồm các chủng VN091211R, VN091208R, CR091016P, CR091122P [17, 19]. Kết quả giải trình tự 16S rDNA của 8 chủng vi khuẩn phân lập từ cá chẽm thực hiện bởi Công ty Nam Khoa (Nam Khoa Biotest) cho thấy cả 8 chủng vi khuẩn phân lập được đều là S. iniae với mức độ tương đồng từ 99 - 100% so với trình tự DNA của các chủng S. iniae đã được công bố ở NCBI trên độ dài của đoạn DNA được so sánh từ 405 – 478 bp (phụ lục 1). 3.1.2 Độc lực của vi khuẩn S. iniae phân lập từ cá bệnh Kết quả thu được từ thí nghiệm cảm nhiễm ngược các chủng vi khuẩn S. iniae vào cá chẽm cho thấy đàn cá thí nghiệm bắt đầu xảy ra hiện tượng chết từ 2 - 3 ngày sau khi tiêm vi khuẩn S. iniae vào xoang bụng. Số lượng cá chết tăng mạnh vào ngày thứ 5 sau đó giảm dần, đến ngày thứ 10 thì dừng hẳn. Dấu hiệu bệnh lý của cá thí nghiệm cũng thể hiện tương tự như cá nhiễm S. iniae ở ngoài tự nhiên. Cá hấp hối thường chuyển màu đen sậm và bơi lội bất thường. Các dấu hiệu khác như mòn vây, xuất huyết ngoài da, gan hoặc sưng thận cũng được tìm thấy ở cá thí nghiệm. Tuy nhiên vẫn có một số cá thí nghiệm chết mà không thể hiện dấu hiệu bệnh lý. 55 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Ngày sau khi cảm nhiễm Tỉ lệ ch ết tíc h lũy (% ) đối chứng 10^2 CFU/mL 10^3 CFU/mL 10^4 CFU/mL 10^5 CFU/mL 10^6 CFU/mL 10^7 CFU/mL 0 20 40 60 80 100 120 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ngày sau khi cảm nhiễm Tỉ lệ ch ết tíc h lũy (% ) đối chứng 2,52x10^2 CFU/mL 2,52x10^3 CFU/mL 2,52x10^4 CFU/mL 2,52x10^5 CFU/mL 2,52x10^6 CFU/mL 2,52x10^7 CFU/mL 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ngày sau khi cảm nhiễm Tỉ lệ ch ết tíc h lũy (% ) đối chứng 4,86x10^2 CFU/mL 4,86x10^3 CFU/mL 4,86x10^4 CFU/mL 4,86x10^5 CFU/mL 4,86x10^6 CFU/mL 4,86x10^7 CFU/mL Hình 3.3 Tỉ lệ chết tích lũy ở các nhóm cá chẽm thí nghiệm sau khi tiêm S. iniae vào xoang bụng với các nồng độ khác nhau. (a: chủng VN091211R; b: chủng NH081107P và c: chủng CR090722P) Kết quả phân lập vi khuẩn từ cá thí nghiệm đã thu được vi khuẩn S. iniae thuần khiết ở não, gan và thận cá. Không có bất kì hiện tượng chết nào xảy ra ở các nghiệm thức đối chứng (Hình 3.3). 56 Liều gây chết 50% (LD50) khi tiêm vi khuẩn VN091211R, CR090722P và NH081107P vào xoang bụng của cá chẽm khối lượng 16 ± 2 g được xác định lần lượt là 104,8, 105,8 và 105,6 CFU (Hình 3.4). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 log10 của nồng độ VK VN091211R Tỉ lệ ch ết tíc h lũy (% ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 log10 của nồng độ VK NH081107P Tỉ lệ ch ết tíc h lũy (% ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 log10 của nồng độ VK CR090722P Tỉ lệ ch ết tíc h lũy (% ) Hình 3.4 Tương quan giữa nồng độ vi khuẩn S. iniae tiêm vào xoang bụng và tỉ lệ chết tích lũy của các nhóm cá chẽm thí nghiệm 57 58 So sánh với báo cáo của Bromage (1999) và Suanyuk (2010) thì diễn tiến bệnh của cá thí nghiệm do các chủng vi khuẩn S. iniae phân lập từ cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa chậm hơn (ở 2 báo cáo này, cá bắt đầu chết ở ngay ngày thứ nhất sau khi tiêm và dừng chết vào ngày thứ 6) và dường như độc lực của các chủng thí nghiệm thấp hơn độc lực của chủng vi khuẩn S. iniae phân lập từ cá chẽm nuôi ở Úc (LD50 = 3,2 x 104CFU) [37] và ở Thái Lan (LD50 = 1,08 x 104CFU) [172]. Tuy nhiên, rất khó để có một sự so sánh một cách chính xác về độc lực của các chủng vi khuẩn S. iniae ở nghiên cứu này và các nghiên cứu trước vì ngoài phương thức lây nhiễm, diễn tiến bệnh của cá chẽm còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác như kích thước cá, tình trạng sức khỏe của cá hay tác động của các yếu tố môi trường nuôi[6]. Kết quả nghiên cứu của Bromage và các cộng sự (1999) cho biết sau khi kết thúc thí nghiệm cảm nhiễm, vi khuẩn S. iniae vẫn còn tồn tại ở não của cá chẽm sống sót [37]. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, vi khuẩn S. iniae không phân lập được từ bất kỳ cơ quan nào của cá sống sót sau khi kết thúc thí nghiệm. 3.1.3 Độ nhạy của S. iniae với các loại kháng sinh Các chủng S. iniae
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dap_ung_mien_dich_cua_ca_chem_con_lates_c.pdf
A SUMMARY ON NEW FINDINGS OF THE THESIS.doc
hich summary of thesis 10 04 2014.pdf
thong tin tom tat nhung dong gop moi cua luan an.doc
tom tat luan an tieng viet chuyen file pdf.pdf