Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng cháy cho rừng thông ba lá (Pinus Kesiya) tại vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng cháy cho rừng thông ba lá (Pinus Kesiya) tại vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng cháy cho rừng thông ba lá (Pinus Kesiya) tại vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

(2.4) (5) Chỉ số Thornthwaite: THORW = P/PET với PET = 16*(10*T/I)a*(S/12)*(N/30), trong đó: I = 12 1 514.1) 5 ( i iT và a = 6,75*10-7*I3 – 7,71*10-5*I2 + 1,792*10-2*I + 0,49239 (2.5) + Các chỉ số nguy cơ cháy rừng được tính theo các công thức như sau: (1) Chỉ số Angstrom: ANGS = (H/20) + (27 – T)/10 (2.6) (2) Chỉ số Sharples: SHAR = 10 – 0,25*(T – H) (2.7) (3) Chỉ số Cheney-Sullivan: SUL = 9,668 – 0,207*T + 0,137*H (2.8) (6) Chỉ số Viney: VIN = 5,658 + 0,0465*H + 3,151*10-4*H3*T-1 – 0,1854*T0,77 (2.9) - Phương pháp thống kê đa biến + Để xác định mùa cháy rừng luận án đã sử dụng: phương pháp phân tích thành phần chính (PCA), phương pháp phân tích yếu tố (FA), phương pháp phân tích đồ hình đa chiều (MDSA) và phương pháp phân tích cụm (CA). Dữ liệu nghiên cứu được xử lý trên phần mềm Excel (tính toán), Statgraphics và SPSS (các phương pháp thống kê đa biến: PCA, FA, MDSA, CA). Kết quả định vị của các tháng (T1 đến T12) trên các đồ hình giúp chúng ta dễ dàng phân loại chúng nhờ dựa vào tính tương đồng (các tháng định vị gần nhau) và dị biệt (các tháng định vị xa nhau). + Phương pháp phân tích hàm biệt định DFA (i) Xác định tập các biến độc lập {T, H, m1, K} và tập biến phụ thuộc {Tc, Pc}. (ii) Khác với vấn đề phân tích dữ liệu về tương quan và hồi quy sử dụng các phương pháp thống kê đơn biến (univariate statistical methods) là dữ liệu thu thập có thể gồm một hay nhiều biến độc lập xi (a set of independent variables) nhưng chỉ có duy nhất một biến phụ thuộc y (a single dependent variable); trong lĩnh vực sử 54 dụng các phương pháp thống kê đa biến (multivariate statistical methods) để thực hiện công việc phân tích tương quan chuẩn tắc (CCA) là dữ liệu thu thập gồm nhiều biến độc lập xi và nhiều biến phụ thuộc yi. Mục tiêu của phân tích tương quan chuẩn tắc CCA là nhằm chuyển đổi các tập biến X và Y ban đầu (trong luận án này X = {T, H, m1, K} và Y = {Pc, Tc}) thành các cặp biến chuẩn tắc (canonical variable) (Ui, Vi) làm đại diện cho nó, mà mỗi cặp biến chuẩn tắc (U1, V1), , (Ur, Vr) này là hoàn toàn độc lập với nhau, với cặp biến chuẩn tắc (U1, V1) là đại diện tốt nhất, quan trọng nhất và có độ tin cậy cao nhất, kế đến là (U2, V2), , (Ur, Vr). Nhờ kết quả của phân tích tương quan chuẩn tắc chúng ta dễ dàng đánh giá được mức độ tương quan của các tập biến X và Y bằng hệ số tương quan chuẩn tắc R, R = với là giá trị riêng hay eigenvalue và xác suất mức ý nghĩa P, được biểu thị trực quan hóa trên đồ hình định vị (ordination) các đối tượng nghiên cứu (trong luận án này là kết quả định vị từ dữ liệu của 340 ô dạng bản). (iii) Mục tiêu của phương pháp phân tích hàm biệt định (DFA) là liệu chúng ta có thể căn cứ vào dữ liệu của các biến xi (chẳng hạn có p biến xi, i = 1, , p) (trong nghiên cứu này có 4 biến xi là T, H, m1, K) để phân tách các đối tượng nghiên cứu (SU1, SU2,, SUn) (trong luận án này là 340 ô dạng bản) thành các nhóm khác nhau (chẳng hạn phân tách thành m nhóm: T1, T2,, Tm) (trong luận án này là 5 cấp dự báo nguy cơ cháy rừng), và ngược lại, nếu như trong thực tế tồn tại m nhóm thì chúng ta cần phải xét xem là liệu m nhóm này có thực sự khác biệt nhau hay không xét về phương diện thống kê học. Kết quả phân tích hàm biệt định DFA cho ta các sản phẩm chủ yếu sau đây: + Các hàm biệt định chuẩn tắc CDF, cùng với các hệ số tương quan chuẩn tắc R, R = 1 với là giá trị riêng hay eigenvalue, và các xác suất mức ý nghĩa P tương ứng với các hàm biệt định chuẩn tắc CDF. Từ các hàm biệt định chuẩn tắc CDF này chúng ta có thể thiết lập mô hình dự báo nguy cơ cháy rừng dựa trên khoảng cách đa biến Mahalanobis. + Các hàm phân loại Fisher FCF (Fisher’s classification functions) hay còn gọi là các hàm biệt định tuyến tính Fisher (Fisher’s linear discriminant functions). 55 Chúng ta có thể thiết lập mô hình dự báo nguy cơ cháy rừng dựa trên hệ các hàm phân loại Fisher FCF đã được thiết lập này. - Dữ liệu nghiên cứu được xử lý trên phần mềm Excel (tính toán) và Statgraphics (các phương pháp thông kê đa biến như phân tích tương quan chuẩn tắc CCA: canonical correlation analysis, và phân tích hàm biệt định DFA: discriminant function analysis). 56 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số đặc điểm của rừng Thông ba lá và tình hình cháy rừng ở VQG BDNB 3.1.1. Phân bố rừng Thông ba lá tại VQG BDNB Phân tích CSDL bản đồ kiểm kê rừng năm 2014 của VQG BDNB ban hành kèm theo quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng cho thấy: VQG BDNB quản lý 70.38 ha rừng và đất lâm nghiệp. Trong đó, có 23.545 ha rừng Thông ba lá, bao gồm rừng tự nhiên 21.498 ha và 2.047 ha rừng trồng. Kết quả phân tích bản đồ tài nguyên rừng hệ tọa độ VN 2000 và kiểm tra thực tế ngoài hiện trường bằng máy định vị GPS, đặc điểm địa hình của VQG BDNB và phân bố của rừng Thông ba lá như sau: - Địa hình: Điểm thấp nhất của VQG là ở khu vực Đưng K’nớ có tọa độ là X = 574.547, Y = 1.354.700 có độ cao 630 m. Điểm cao nhất ở đỉnh núi Bidoup có tọa độ là X = 599.090, Y = 1.336.989 m có độ cao 2.287 m. Độ chênh cao giữa của địa hình là 1.657 m. Dạng địa hình nghiêng theo hướng Đông Bắc xuống Tây Nam và bị chia cắt mạnh. - Phân bố: Điểm thấp nhất có sự xuất hiện của Thông ba lá có tọa độ: X = 574.547, Y = 1.356.232 là 646 m. Điểm cao nhất xuất hiện loài này có tọa độ là X = 575.409, Y = 1.332.087 là 2.200 m. Điểm giới hạn xuất hiện rừng Thông ba lá có tọa độ vị trí như sau: Phía Bắc: X = 580.847, Y = 1.360.035; Phía Nam: X = 598.790; Y = 1.329.712; Phía Đông: X = 601.207; Y = 1.354.420; Phía Tây: X = 565.850; Y = 1.335.651 - Rừng Thông ba lá mọc tự nhiên thuần loại phân bố ở 70 tiểu khu. Tại các tiểu khu 22, 25, 49, 53 ,55, 57, 58, 82, 83, 86, 130, 112 những quần thể rộng lớn 57 liền vùng với diện tích trên 10.000 ha. Rừng trồng với diện tích 2.047 ha rải rác ở 30 tiểu khu. Từ đặc điểm địa hình và phân bố của rừng Thông bá ở VQG BDNB nêu trên, để thuận lợi cho công tác phòng cháy, luận án đã phân chia bốn khu vực theo các đai độ cao khác nhau như sau: (1) Khu vực Đưng K’nớ: độ cao từ 630 – 1.000 m, diện tích 2.016 ha; (2) Khu vực Đưng Iar Jieng: độ cao từ 1.000 m – 1.400 m, diện tích 10.012 ha; (3) Khu vực Cổng Trời: Độ cao từ 1.400 m – 1.900 m, diện tích 10.970 ha; (4) Khu vực Bidoup: độ cao 1.900m – 2.087 m, diện tích 541 ha. Trong đó Thông ba lá mọc nhiều nhất ở độ cao từ 1.000 đến 1.900 m. Căn cứ quyết định số 682B/QĐKT ngày 01/8/1984 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về việc Ban hành quy phạm thết kế kinh doanh rừng, rừng trồng Thông ba lá được chia thành 5 cấp tuổi, mỗi cấp cách nhau 5 năm tuổi. Kết quả phân tích đặc điểm phân bố của rừng Thông ba lá là cơ sở để đề xuất các giải pháp phòng cháy cho VQG BDNB. 3.1.2. Một số đặc điểm của rừng trồng Thông ba lá Kết quả phân tích CSDL điều tra tại hiện trường, các chỉ số về chiều cao (Hvn), đường kính (D1.3), mật độ (N/ha) và chiều cao bình quân thảm cỏ (Hbqtc) của rừng trồng theo cấp tuổi thể hiện ở các bảng 3.1a, 3.1b, 3.1c, 3.1d và hình ảnh tại phụ lục 11: - Rừng trồng cấp tuổi I Bảng 3.1a. Đặc điểm của rừng trồng Thông ba lá cấp tuổi I STT Tiểu khu Ngày điều tra Tuổi rừng (năm) Hvn (m) D1.3 (cm) N (cây/ha) Hbqtc (m) 1 100 20/12/2008 1 0,34 2.200 0,68 2 78 21/12/2008 2 0,50 1.900 0,80 3 148 23/12/2008 3 2,00 3,00 1.900 0,55 4 160 25/12/2008 4 5,40 7,83 1.887 0,75 5 160 25/12/2008 5 6,00 9,27 1.495 0,80 58 Qua bảng 3.1a cho thấy, rừng trồng sau 5 năm có thể đạt chiều cao 6 m, đường kính là 9,27 cm, mật độ 1.495 cây/ha, chiều cao bình quân của thảm cỏ 0,8 m. Tuổi rừng càng cao thì mật độ rừng trồng giảm dần. - Rừng trồng cấp tuổi II Bảng 3.1b. Đặc điểm của rừng trồng Thông ba lá cấp tuổi II STT T.khu Ngày điều tra Tuổi rừng Hvn (m) D1.3 (cm) N (cây/ha) Hbqtc(m) 1 103 01/11/2008 6 5,06 10,44 896 0,75 2 125 05/11/2008 7 7,33 15,00 718 1,33 3 56 08/12/2009 8 7,8 13,60 1.044 0,36 4 58 k1 d2 09/12/2009 8 7,7 14,30 1.430 0,43 5 58K1 a2 09/12/2010 9 8,2 13,10 1.036 0,30 6 26 05/02/2010 9 6,5 15,50 803 0,81 7 58c1 30/01/2010 9 11,5 15,80 1.068 0,36 Qua bảng 3.1b cho thấy có sự khác nhau về các chỉ tiêu sinh trưởng theo tuổi cây cũng như giữa các địa điểm nghiên cứu. Ở tiểu khu 103, rừng trồng 6 năm tuổi có chiểu cao bình quân là 5,06 m, đường kính bình quân 10,44 cm, mật độ 896 cây/ha và chiều cao thảm cỏ là 0,75m. Trong khi ở tiểu khu 58 lô c1 rừng trồng 9 năm tuổi, có chiều cao bình quân là 11,5 m, đường kính bình quân là 15,8 cm, mật độ lại là 1.068 cây/ha và chiều cao thảm cỏ là 0,36 m. Tuy nhiên, ở rừng cấp tuổi II, có sự tương quan giữa mật độ rừng trồng và chiều cao của thảm cỏ. Kết quả điều tra cũng cho thấy nơi rừng trồng có mật độ cao thì chiều cao của thảm cỏ thấp và ngược lại, nơi có mật độ thấp thì chiều cao của thảm cỏ lớn hơn. Như vậy có thể nhận định rằng, rừng trồng có mật độ càng thưa thì thảm cỏ càng dày rậm và khả năng cháy rừng cao hơn. Ngoài ra khi xem xét các chỉ tiêu về đường kính bình quân, chiều cao và mật độ khu rừng ở bảng 3.1b cũng cho thấy ở cấp tuổi II rừng trồng đã bắt đầu phân hóa mạnh, chất lượng rừng không đồng đều. 59 - Rừng trồng cấp tuổi III Bảng 3.1c. Đặc điểm của rừng trồng Thông ba lá cấp tuổi III STT T.khu Ngày điều tra Tuổi rừng Hvn (m) D (cm) N (cây/ha) Hbqtc (m) 1 78 12/06/2008 11 16,65 10,46 2.481 1,42 2 78 13/06/2008 11 16,35 18,87 898 1,28 3 102 21/07/2008 11 7,14 12,18 1.176 0,43 4 76 19/07/2008 11 9,54 14,56 1.548 0,47 5 148B 12/12/2009 12 10,98 19,39 499 0,47 6 125 07/02/2010 12 15,5 18,48 612 1,2 7 26 30/12/2015 14 15,4 20,1 539 1,01 8 103 16/01/2016 14 13,9 19,1 505 0,7 Qua bảng 3.1c cho thấy các chỉ tiêu về chiều cao, đường kính và mật độ cũng như chiều cao của thảm cỏ đối với rừng trồng ở cấp tuổi III là không đồng nhất. Sự chênh lệch về đường kính, chiều cao và mật độ trong một năm trồng cũng rất khác nhau. Kết quả phân tích đối với rừng trồng 11 năm tuổi ở bảng trên là một ví dụ. Trong khi chỉ tiêu về đường kính có xu thế tăng dần theo tuổi rừng thì mật độ rừng trồng lại có xu hướng giảm rõ rệt. Từ các chỉ tiêu đặc trưng đã được phân tích cho thấy chất lượng rừng trồng ở VQG BDNB là không đồng đều. - Rừng trồng cấp tuổi IV Biểu 3.1d. Đặc điểm của rừng trồng Thông ba lá cấp tuổi IV STT T.khu Ngày điều tra Tuổi rừng Hvn (m) D1.3 (cm) N (cây/ha) Hbqtc (m) 1 102 18/02/2017 18 14,7 23,40 607 0,34 2 75B 18/02/2017 18 14,5 23,60 571 0,33 3 59 02/01/2016 18 11,0 19,04 1.984 0,68 4 96C 05/03/2016 18 18,6 27,80 297 0,32 5 76 25/01/2016 19 14,4 18,60 645 0,54 6 93 19/02/2017 19 16,1 24,70 893 0,99 60 Qua bảng 3.1d cho thấy ở cấp tuổi IV tại VQG BDNB chỉ có rừng trồng 18 và 19 tuổi. Ở giai đoạn này rừng trồng có chiều cao đạt 14,4 đến 18,6 m và đường kính đạt từ 18,6 cm đến 27,8 cm. Chiều cao thảm cỏ là không đồng đều từ 0,33 đến 0,99 m. Từ các chỉ tiêu về chiều cao, đường kính và mật độ rừng trồng cho chúng ta thấy rừng trồng bị phân hóa mạnh và không đồng đều. Về mật độ, tại TK 59 rừng trồng 18 tuổi có mật độ rất cao (1.984 cây/ha) thể hiện kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ rất tốt. Trong khi các vị trí còn lại có mật độ trung bình đến thưa, đặc biệt tại TK 96C mật độ còn lại chỉ đạt 297 cây/ha thể hiện rừng đã bị tác động mạnh trước đây làm giảm mật độ và có thể là do cháy rừng gây ra. Qua phân tích các đặc điểm của rừng trồng Thông ba lá từ cấp tuổi I đến cấp tuổi IV ở VQG BDNB, có thể đi đến kết luận như sau: - Rừng trồng cấp tuổi I, mật độ có xu hướng giảm dần từ 2.200 cây/ha năm thứ nhất xuống còn 1.495 cây/ha ở năm thứ năm. Chiều cao của thảm cỏ đạt từ 0,55 đến 0,8 m. - Rừng trồng từ cấp tuổi II đến cấp tuổi IV có sự phân hóa mạnh về chiều cao, đường kính và mật độ. Điều này cho thấy chất lượng rừng trồng ở VQG BDNB là không đồng đều. - Sự chênh lệch về chiều cao của thảm cỏ đối với các cấp tuổi là không đáng kể, vì vậy rừng trồng ở tất cả các cấp tuổi đều có khả năng cháy như nhau. - Có sự liên quan giữa mật độ rừng trồng và chiều cao của thảm cỏ, thông thường ở những nơi có mật độ rừng cao thì thảm cỏ thấp và ngược lại. 3.1.3. Một số đặc điểm của rừng Thông ba lá tự nhiên Kết quả phân tích CSDL điều tra tại hiện trường, các chỉ số về chiều cao (Hvn), đường kính (D), mật độ (N/ha) và chiều cao bình quân thảm cỏ (Hbqtc) của rừng thông tự nhiên tại VQG BDNB được tổng hợp ở bảng 3.2 và hình ảnh tại phụ lục 11. 61 Bảng 3.2. Đặc điểm của rừng Thông ba lá tự nhiên STT Tiểu khu Ngày điều tra Hvn (m) D1.3 (cm) N (cây/ha) Hbqtc (m) 1 102 18/12/2008 15 20 320 * 2 99 21/12/2008 18 40 180 0.30 3 76 14/12/2008 15 19 308 * 4 99 21/12/2008 18 40 140 0.47 5 99 21/12/2008 18 36 410 0.36 6 125 23/12/2008 18 43 323 0.82 7 130 16/01/2010 21 42 164 0.93 8 145A 30/01/2016 15.4 33.8 483 0.29 9 27 29/12/2015 19.5 33.5 337 0.54 10 124 23/03/2016 17.8 24.9 379 0.77 (*) Tại vị trí điều tra ở tiểu khu 102 và tiểu khu 76 dưới tán rừng chủ yếu là lá thông. Từ kết quả điều tra của bảng 3.2 cho thấy rừng tự nhiên Thông ba lá ở VQG BDNB có chiều cao bình quân từ 15 m đến 21 m, đường kính bình quân từ 20 cm đến 43 cm và mật độ từ 140 cây/ha đến 483 cây/ha. Thảm cỏ có chiều cao lớn nhất ở các lô thí nghiệm là 0,93m ở tiểu khu 130. Rừng tương đối đồng đều và giàu có về trữ lượng. Điều này cũng phù hợp với kết quả phân tích CSDL kiểm kê rừng năm 2014 tại VQG BDNB có số liệu diện tích của rừng lá kim giàu và trung bình lên đến 60% tổng diện tích rừng lá kim. Cũng như rừng trồng, số liệu trên cho thấy sự tương quan giữa chiều cao thảm cỏ và mật độ cây rừng. Ở những nơi có mật độ cao thì chiều cao của thảm cỏ thấp và ngược lại. 62 3.1.4. Tình hình cháy rừng ở VQG BDNB Theo số liệu tổng hợp tại Chi cục kiểm lâm Lâm Đồng [12], trong giai đoạn 2005-2017 trên toàn tỉnh Lâm Đồng đã xảy ra 544 vụ cháy và gây thiệt hại 1.413,96 ha rừng các loại (xem phụ lục 2). Theo Hạt Kiểm lâm của VQG BDNB, từ năm 2005 đến năm 2017, tại VQG BDNB đã xảy ra 84 vụ cháy rừng, gây thiệt hại và ảnh hưởng đến 229,4 ha rừng tự nhiên và rừng trồng. Bảng 3.3. Thống kê số vụ cháy và diện tích cháy rừng tại VQG BDNB từ năm 2005 – 2017 STT Mùa khô Số vụ Diện tích (ha) 1 2005-2006 1 0,5 2 2006-2007 9 69,2 3 2007-2008 1 4,8 4 2008-2009 1 2,5 5 2009-2010 5 85,9 6 2010-2011 1 17,3 7 2011-2012 3 3,1 8 2012 – 2013 11 7,1 9 2013-2014 6 2,5 10 2014-2015 13 7,8 11 2015-2016 29 13,5 12 2016-2017 4 15,2 Tổng 84 229,4 Từ số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy, mùa khô 2015-2016 xảy ra nhiều vụ cháy rừng nhất với 29 vụ. Mùa khô 2005-2006 có diện tích rừng bị cháy thấp nhất là 0,5 ha. Mùa khô 2009-2010 là mùa khô có diện tích rừng bị cháy nhiều nhất 85,9 ha. Các mùa khô 2005-2006; 2007-2008; 2008-2009 và mùa khô 2010-2011 63 chỉ có một vụ cháy rừng xảy ra. Số liệu ở bảng trên cũng cho thấy là rừng Thông ba lá ở VQG BDNB đã nhiều năm không bị cháy hoặc bị cháy rất ít nên khả năng cháy rừng trong những năm tới là rất cao do hiệu ứng tích tụ VLC hàng năm. Với diện tích rộng lớn trên 70.000 héc ta, việc kiểm soát nguồn lửa gây cháy rừng trong mùa khô ở VQG BDNB là không thể thực hiện. 3.1.5. Nguyên nhân cháy rừng - Nguyên nhân khách quan: Nhân tố khí hậu, thủy văn và thảm thực vật là các nhân tố sinh thái chủ đạo quyết định đến khả năng xảy ra cháy rừng ở VQG BDNB. - Nguyên nhân chủ quan: Kết quả tổng hợp khảo sát các nguyên nhân gây cháy rừng tại VQG BDNB được trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Tổng hợp các nguyên nhân gây cháy rừng ở VQG BDNB STT Nguyên nhân Tỷ lệ % 1 Đốt dọn vườn, rẫy vào mùa khô 24,6 2 Xử lý VLC hoặc đốt trước không đúng quy định 23,5 3 Đốt đồng cỏ để chăn thả gia súc 14,2 4 Đốt rừng do mâu thuẫn cá nhân 11,2 5 Quy trình phòng cháy chưa phù hợp 9,2 6 Quy trình trồng chăm sóc rừng Thông ba lá chưa phù hợp với quy trình phòng cháy. 8,6 7 Người đi rừng hoặc du khách vô ý khi sử dụng lửa trong rừng 6,5 8 Nguyên nhân khác (không xác định được) 2,1 Cộng 100 Từ số liệu trên cho thấy, nguyên nhân gây cháy rừng ở VQG BDNB do đốt dọn vườn, rẫy vào mùa khô chiếm tỷ lệ cao nhất (24,6 %), kế đến là do xử lý VLC hoặc đốt trước không đúng quy định (23,5 %). Chiếm tỷ lệ thấp là do người đi rừng 64 hoặc du khách vô ý khi sử dụng lửa trong rừng (6,5 %). Kết quả khảo sát cũng cho thấy cháy rừng ở VQG BDNB 100% là do con người gây ra. 3.1.6. Các biện pháp kỹ thuật phòng cháy đang áp dụng ở VQG BDNB Các biện pháp kỹ thuật phòng cháy rừng Thông ba lá được thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 04 TCN 89 – 2007, quy phạm phòng cháy và chữa cháy rừng thông ban hành kèm theo quyết định số 4110 QĐ/ BNN - KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ở Lâm Đồng còn thực hiện theo Bản quy định về kỹ thuật làm giảm VLC trong phòng cháy rừng thông Lâm Đồng ban hành kèm theo QĐ số 31/2007/QĐ-UBND ngày 10/9/2007. Căn cứ vào phương án phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô 2017-2018 ở VQG BDNB, các đối tượng phòng cháy được phân thành: - Rừng trồng trong giai đoạn nuôi dưỡng - Rừng tự nhiên Thông ba lá. - Rừng phục vụ cảnh quan du lịch. Đối với rừng tự nhiên Thông ba lá, vào đầu mùa khô hàng năm (tháng 11 đến hết tháng 12), VQG BDNB cùng cán bộ Kiểm lâm và người dân nhận khoán bảo vệ rừng thực hiện đốt trước để giảm VLC. Kỹ thuật đốt trước là đốt từ trên đỉnh xuống chân lô rừng, đốt ngược chiều gió. Thời điểm đốt trước từ 16 giờ đến 18 giờ hàng ngày và chỉ được đốt trong những ngày trời lặng gió. Lượng VLC giảm 70 % là đạt yêu cầu. Đối với rừng phục vụ cảnh quan du lịch, vào tháng 11 và tháng 12 hàng năm, cắt dọn thực bì sát gốc, cào gom thành từng đống nhỏ và đốt, thời điểm đốt từ 16 đến 18 giờ hàng ngày. Đối với rừng trồng trong giai đoạn nuôi dưỡng, tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm, một phần diện tích được áp dụng biện pháp làm giảm VLC. Biện pháp kỹ thuật được áp dụng là cắt dọn thực bì sát gốc và gom đốt. Đối với rừng trồng trong giai đoạn chăm sóc, xử lý thực bì toàn diện và gom đốt trong quy trình chăm sóc rừng trồng hàng năm. Như vậy có hai giải pháp kỹ thuật phòng cháy đang được thực hiện tại VQG BDNB là giải pháp xử lý VLC và giải pháp đốt trước. Tuy nhiên theo kết quả điều 65 tra ở bảng 3.4 việc thực hiện không đúng quy trình phòng cháy đã gây ra 23,5 % số vụ cháy rừng. 3.2. Đặc điểm vật liệu cháy 3.2.1. Khái niệm, phân loại và tính chất cơ bản của VLC Căn cứ vào quan điểm học thuật về các nhân tố sinh thái chủ đạo kết hợp với các nhân tố sinh thái phát sinh quần thể thực vật, luận án đề nghị về khái niệm, phân loại và tính chất của VLC như sau: (1) Khái niệm: VLC là toàn bộ các loài thực vật và vật rụng của chúng. (2) Phân loại: VLC được chia thành 2 loại sau: - Vật liệu khô gồm có: + Thân, cành, lá của thảm thực bì đã bị chết khô. + Vật rụng của rừng. + Thảm mục chưa bị phân hủy. - Vật liệu tươi gồm tất cả các loài tham gia vào thành phần của thảm thực vật, nhưng còn tươi. (3) Tính chất của VLC: VLC có các tính chất đáng chú ý sau đây: (i) Vật liệu khô và vật liệu tươi có quan hệ với nhau theo mùa sinh trưởng, đặc tính sinh vật học của loài. (ii) VLC biến thiên liên tục dưới tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các nhân tố sinh thái, trong đó các yếu tố khí tượng thủy văn mang tính quyết định đến khả năng cháy của đám vật liệu. (iii) Khi đám cháy mới xuất hiện, vật liệu tươi có tác dụng ngăn ngừa khả năng gây cháy rừng. (iv) Khi cháy rừng xảy ra đến một cường độ nào đó thì vật liệu tươi sẽ biến đổi thành vật liệu khô và cả đám vật liệu bốc cháy. 3.2.2. Thành phần của VLC Kết quả điều tra được thực hiện trong các năm 2008, 2009 và 2010, 2015, 2016 và 2017 tại VQG BDNB, tham kh
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_phong_chay_cho_rung_tho.pdf
Tomtatluanan(tienganh)_ncs.LeVanHuong_DHLN.pdf
Tomtatluanan(tiengviet)_ncs.LeVanHuong_DHLN.pdf
Trangthongtindiemmoi(Viet-anh)_NCSLvhuong.doc
Trichyeuluanan(viet-anh)_NCSlvhuong.docx