Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 173 trang nguyenduy 11/09/2024 460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện

Luận án Nghiên cứu đề xuất mô hình và các giải pháp đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện
lẻ, địa điểm kiểm tra tập trung và hệ thống kho chứa hàng hóa thông thường 
và kho lạnh khác. 
Hình 2.3 Hiện trạng mạng lưới kho bãi phục vụ logistics tại Hải Phòng 
Các kho, bãi lớn (diện tích >10ha) tập trung tại cảng biển Đình Vũ (3/6 
kho bãi) và tại các cảng Hải An, Đình Vũ, Chùa Vẽ Các kho bãi nhỏ và vừa 
tập trung với mật độ cao tại các quận Ngô Quyền, Hải An, Lê Chân, Hồng 
Bàng. 
69 
Cơ cấu các loại kho cụ thể như sau: 
Hình 2.4 Cơ cấu kho bãi trên địa bàn thành phố Hải Phòng 
Hiện trạng kho CFS, địa điểm tập trung và kho ngoại quan 
Cũng theo báo cáo của sở GTVT, trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện 
có 4 địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS), 14 địa điểm kiểm tra tập trung có CFS 
và 18 kho ngoại quan, phần lớn tập trung tại khu vực trung tâm thành phố trên 
địa bàn quận Hải An và Ngô Quyền. 
Bảng 2.2 Hiện trạng các CFS, địa điểm tập trung và kho ngoại quan trên địa 
bàn thành phố Hải Phòng 
ST
T 
Danh mục 
Số 
lượng 
Diện 
tích kho 
(m2) 
Diện 
tích bãi 
(m2) 
1 Địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) 4 17.982 60.080 
2 Địa điểm kiểm tra tập trung có CFS 14 49.436 305.117 
3 Kho ngoại quan 18 49.548 64.150 
4 Tổng cộng 36 116.966 429.347 
(Nguồn: Cục Hải quan Hải Phòng, TDSI tổng hợp, 2016) 
Có thể thấy rằng hệ thống kho bãi của Hải Phòng quy mô nhỏ, bố trí 
phân tán, trang thiết bị bốc xếp, bảo quản còn nghèo nàn, thiếu kết nối và quá 
nhiều chủ sở hữu và quản lý là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng vận 
70 
chuyển lòng vòng gây ách tắc giao thông, nâng hạ nhiều lần tốn kém chi phí 
cho các doanh nghiệp, khó trang bị kết nối, hiện đại, làm giảm sức cạnh tranh 
cho các doanh nghiệp logistics. 
2.1.2.3. Các loại hình và mạng lưới dịch vụ logistics 
Loại hình logistics vận tải 
Hiện nay, đây là loại hình logistics chủ yếu tại Hải Phòng với các doanh 
nghiệp logistics vận tải chủ yếu hoạt động trên đường bộ và vận chuyển bằng 
xe container. Các dịch vụ của loại hình logistics vận tải hàng hóa chủ yếu 
gồm các hình thức sau: dịch vụ giao nhận hàng hóa từ kho đến kho; giao nhận 
hàng hóa xuất nhập khẩu; giao nhanh chứng từ, hàng hoá mẫu qua hệ thống 
DHL, FedEX; Tư vấn, môi giới bảo hiểm hàng hóa; nhận ủy thác xuất nhập 
khẩu; phân phối hàng hóa và vận chuyển hàng hóa nội địa bằng xe tải nhẹ, xe 
container. Mạng lưới hoạt động chủ yếu đi–đến các cảng biển theo các hành 
lang Hải Phòng–Hà Nội–Lào Cai, Hải Phòng–Hà Nội–Lạng Sơn, Ninh Bình–
Hải Phòng–Quảng Ninh. 
Loại hình logistics kho bãi 
Hiện nay, dịch vụ kho bãi tại Hải Phòng đang phát triển với tốc độ nhanh. 
Trên địa bàn thành phố hiện nay có 36 kho bãi (gồm các CFS, điểm kiểm tra 
tập trung có CFS, và kho ngoại quan). Tính đến tháng 5/2016, tổng diện tích 
kho bãi trên địa bàn thành phố khoảng 701 ha, trong đó chiếm trên 50% diện 
tích là kho bãi có quy mô tương đối lớn (> 10 ha). 
 Loại hình logistics dịch vụ gia tăng giá trị (dịch vụ hải quan, kiểm 
định, đóng gói, chuyển tải, bốc xếp,...). 
Loại hình logistics dịch vụ gia tăng chủ yếu bao gồm: dịch vụ đóng gói 
(bao bì của khách hàng): 3,2÷4,0 USD/tấn; dịch vụ thuê bốc xếp: 23÷60 
USD/container có hàng và 15÷36 USD/ container không có hàng; dịch vụ xếp 
71 
dỡ hàng chất lượng cao: tăng 20÷30% so với thông thường. (Tham khảo biểu 
giá dịch vụ quy định của công ty cổ phần cảng Hải Phòng tháng 12/2016) 
Các loại hình dịch vụ gia tăng giá trị hiện nay chủ yếu được các doanh 
nghiệp cảng biển (cảng Hải Phòng, cảng Đình Vũ,...) cung cấp, gồm phân loại, 
tuyển chọn, tái chế, lắp ráp, tu chỉnh, sửa chữa, thử mẫu, đóng bao, dán nhãn 
sản phẩm, trao đổi hàng hóa, vệ sinh công nghiệp, quản trị đơn hàng bán buôn 
và bán lẻ, thu hồi bao bì và dụng cụ, logistics thu hồi, dịch vụ bảo hiểm và các 
dịch vụ khác. 
2.1.3 Hệ thống trung tâm logistics tại Hải Phòng 
 Các TT logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng được chia thành 2 
nhóm: nhóm các trung tâm đã có giấy phép xây dựng và hiện đang trong quá 
trình triển khai dự án nhưng chưa đi vào hoạt động; và nhóm các trung tâm đã 
đi vào hoạt động. Với nhóm số 2, hiện tại chỉ có 3 trung tâm là trung tâm 
Green logistics của Công ty VICONSHIP, trung tâm Yusen logistics của 
Công ty TNHH Yusen Logistic Việt Nam, trung tâm kho vận Damco của 
Công ty Damco. 
Một số dự án TT logistics khác vẫn còn trong tình trạng đang thi công, 
hoặc mới chỉ hoàn thiện và đưa vào hoạt động một phần, hoặc mới được cấp 
giấy phép đầu tư và cấp đất như: Dự án Hi Logistics Vietnam – Nhà đầu tư 
Hàn quốc thuộc dự án đầu tư logistics tại Khu Công nghiệp Tràng Duệ; trung 
tâm dịch vụ kho bãi của C.STEINWEG (Hà Lan); Dự án trung tâm logistics 
của công ty TNHH SITC (Việt Nam) tại Khu công nghiệp Đình Vũ... 
 Ngoài ra còn nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics khác, chủ 
yếu đóng vai trò cung ứng một số dịch vụ đơn lẻ cho các công ty logistics 
nước ngoài, như làm thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho 
bãi với quy mô nhỏ. 
72 
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LOGISTICS 
TẠI HẢI PHÒNG 
Hải Phòng là thành phố duy nhất trong khu vực phía Bắc có đầy đủ các 
phương thức vận tải bao gồm: đường bộ, cảng biển, đường sắt, đường hàng 
không, đường thủy nội địa có thể kết nối với các khu vực khác trong nước và 
quốc tế. Đóng vai trò là hạt nhân phát triển kinh tế- đầu mối giao thông của 
Bắc Bộ, cùng với nhiều lợi thế về mặt vị trí địa lý, nguồn nhân lực, cơ sở hạ 
tầng... thành phố hoàn toàn hội đủ điều kiện để trở thành một TT logistics lớn 
nhất của khu vực phía Bắc. 
2.2.1. Thực trạng các doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng 
Hiện cả nước có khoảng 1.500 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, 
như dịch vụ giao nhận vận tải, lưu kho, phân phối, bốc xếp, khai thuế hải 
quan, tập trung 80% tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Trong đó 
chỉ có 4÷5% doanh nghiệp logistics là các Tập đoàn logistics đa quốc gia 
đang hoạt động tại Việt Nam, tiêu biểu là NYK, YUSEN, APL logistics, DHL, 
FedEx, Kuehne Nagel, Panalpina, Schenker,... nhưng hiện chiếm tới 75% thị 
phần logistics của cả nước. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khác kinh 
doanh các dịch vụ lưu kho bãi, cảng biển, xếp dỡ, kho phân phối, đại lý làm 
thủ tục hải quan, các dịch vụ logistics tích hợp 3PL và các dịch vụ logistics 
khác liên quan. 
 Đối với Hải Phòng, trên địa bàn Hải Phòng hiện có khoảng 250 doanh 
nghiệp đăng ký cung cấp dịch vụ logistics, tuy nhiên trong đó chỉ có khoảng 
50 doanh nghiệp có các hoạt động tích cực trong lĩnh vực logistics. Hầu hết 
các doanh nghiệp chủ yếu đóng vai trò cung ứng một số dịch vụ đơn giản cho 
các công ty logistics nước ngoài như làm thủ tục hải quan, vận chuyển hàng 
hóa (chủ yếu bằng đường bộ), cho thuê kho bãi... Với khả năng cung cấp các 
dịch vụ logistics thực tế hiện nay của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố 
73 
Hải Phòng, có thể chia thành 04 nhóm mức độ: Các đại lý giao nhận truyền 
thống là các đại lý thuần túy cung cấp các dịch vụ do khách hàng yêu cầu; 
Các đại lý giao nhận đóng vai trò người gom hàng và cấp vận đơn; Các đại lý 
giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phương thức; Các đại lý giao nhận trở 
thành nhà cung cấp dịch vụ logistics, tại mức độ này hiện nay đang có các 
công ty liên doanh logistics với các hãng tàu như MOL, APL, NYK, Maerk 
Logistics... hoạt động hiệu quả. 
Hoạt động của các doanh nghiệp logistics Hải Phòng chủ yếu tập trung 
tại công tác vận chuyển, đưa rút hàng khỏi cảng (đường bộ đảm nhận vai trò 
chủ đạo với thị phần vận tải khoảng 70%; đường biển 24%; đường thủy nội 
địa 4,5%; đường sắt 1,5%). Chi phí dịch vụ logistics cao do tổ chức vận tải 
chưa hợp lý (chủ yếu bằng đường bộ), tổ chức giao nhận, các thủ tục hành 
chính còn rườm rà, chất lượng dịch vụ kho bãi thấp. 
Chi phí logistics thường bao gồm: chi phí vận tải, chi phí lưu kho, chi 
phí đặt lô hàng, chi phí thông tin và xử lý đơn hàng, chi phí kho hàng, chi phí 
dịch vụ khách hàng, chi phí quản trị hoạt động logistics và chi phí ẩn (tắc 
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường,...). Trong đó 3 thành phần chính là chi 
phí vận tải, chi phí tồn trữ, kho bãi và chi phí quản trị logistics. Chi phí 
logistics tại Hải Phòng hiện còn tại mức cao do hệ thống cơ sở hạ tầng giao 
thông, kho bãi, hậu cần cảng, công nghệ thông tin... còn kém; năng lực hoạt 
động của các doanh nghiệp logistics còn chưa hiệu quả. 
Thời gian là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng 
dịch vụ logistics vì thời gian là một trong những yếu tố quyết định tới chi phí 
logistics đồng thời làm gia tăng độ tin cậy của khách hàng với doanh nghiệp 
cung ứng dịch vụ. Thời gian vận chuyển logistics tại Hải Phòng chưa rút ngắn 
được tối đa do tổ chức vận tải chưa hợp lý (chủ yếu bằng đường bộ); thủ tục 
hành chính, giao nhận còn rườm rà, chất lượng dịch vụ kho bãi thấp, chưa 
74 
giảm được thời gian gom hàng, trả hàng, làm thủ tục; mức độ ứng dụng khoa 
học kỹ thuật và công nghệ còn hạn chế. 
Có thể rút ra một số yếu kém, tồn tại của các doanh nghiệp logistics trên 
địa bàn Hải Phòng hiện nay như sau: quy mô doanh nghiệp đa phần là vừa và 
nhỏ, hạn chế về khả năng tài chính và trình độ quản trị doanh nghiệp, do đó 
năng suất lao động còn thấp; Mức độ áp dụng công nghệ của các doanh 
nghiệp logistics còn chưa cao, tỉ lệ ứng dụng các hệ thống quản lý thông tin 
như ERP (hệ thống hoạch định tài nguyên) chỉ chiếm 10%, EDI (hệ thống 
hành chính điện tử) chiếm 17%, TMS (hệ thống quản lý vận tải) chiếm 19%, 
GPS (định vị) chiếm 29%, Barcode và WMS (hệ thống quản lý kho bãi) 
chiếm 17%; Chi phí dịch vụ logistics chưa thực sự cạnh tranh; Chất lượng 
cung cấp dịch vụ còn thấp; Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. 
 Các TT logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng được chia thành 2 
nhóm: nhóm các trung tâm đã có giấy phép xây dựng và hiện đang trong quá 
trình triển khai dự án nhưng chưa đi vào hoạt động; và nhóm các trung tâm đã 
đi vào hoạt động. Với nhóm số 2, hiện tại chỉ có 3 trung tâm là trung tâm 
Green logistics của Công ty VICONSHIP, trung tâm Yusen logistics của 
Công ty TNHH Yusen Logistic Việt Nam, trung tâm kho vận Damco của 
Công ty Damco. 
Một số dự án TT logistics khác vẫn còn trong tình trạng đang thi công, 
hoặc mới chỉ hoàn thiện và đưa vào hoạt động một phần, hoặc mới được cấp 
giấy phép đầu tư và cấp đất như: Dự án Hi Logistics Vietnam – Nhà đầu tư 
Hàn quốc thuộc dự án đầu tư logistics tại Khu Công nghiệp Tràng Duệ; trung 
tâm dịch vụ kho bãi của C.STEINWEG (Hà Lan); Dự án trung tâm logistics 
của công ty TNHH SITC (Việt Nam) tại Khu công nghiệp Đình Vũ... 
 Ngoài ra còn nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics khác, chủ 
yếu đóng vai trò cung ứng một số dịch vụ đơn lẻ cho các công ty logistics 
75 
nước ngoài, như làm thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho 
bãi với quy mô nhỏ. 
2.2.2. Thực trạng hoạt động của các trung tâm logistics tại Hải Phòng 
2.2.2.1 Trung tâm logistics Green (GLC- Green Logistics Center) 
 Trung tâm logistics Green được khánh thành vào ngày 01/11/2012, từ 
ngày 16/09/2013, kho CFS và kho ngoại quan chính thức đi vào hoạt động. 
GLC nằm tại Khu công nghiệp Đình Vũ, thành phố Hải Phòng, trên tổng diện 
tích rộng 100.000 m2. Trung tâm có tổng vốn đầu tư là 168 tỷ đồng, vốn góp 
100% bởi Công ty cổ phần Container Việt Nam – Vinconship với gần 30 năm 
kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics kể từ khi chính thức hoạt động vào năm 
1985. Bên cạnh GLC, Vinconship còn có ba công ty con khác nằm trên địa 
bàn thành phố Hải Phòng là xí nghiệp cảng Green (Green Port), công ty vận 
tải biển Ngôi Sao Xanh (Green Star Lines), công ty TNHH MTV Biển Xanh 
(Green Depot). Các đơn vị này cùng với GLC hoạt động chuyên biệt trên các 
lĩnh vực khác nhau, hỗ trợ hiệu quả cho nhau, góp phần vào sự thành công 
chung của Vinconship. 
 a) Vị trí 
GLC có lợi thế nổi bật là TT logistics đầu tiên hoạt động trên địa bàn 
thành phố Hải Phòng, nằm ở vị trí chiến lược, ngay trong Khu công nghiệp 
Đình Vũ, cách cảng Đình Vũ 0,7km, cảng PTSC 1km, Tân Cảng 2km và cách 
trung tâm thành phố 6,5km. Với vị trí thuận lợi như vậy, GLC trở thành đầu 
mối tập trung các hoạt động vận tải và phân phối hàng hóa của khu vực cảng 
Đình Vũ. 
b) Cơ sở hạ tầng 
Trung tâm có bốn cổng chính, khu văn phòng được xây dựng kiên cố với 
3 tầng, tổng diện tích sử dụng là 1.000m2, khu vực bãi container (depot area) 
rộng 75.000m2, khu vực kho CFS và kho ngoại quan rộng 15.000 m2. Ngoài 
76 
ra, trung tâm còn có các khu vực như nhà ăn, nhà để xe để phục vụ cho cán 
bộ công nhân viên. 
Hình 2.5 Trung tâm logistics Green (GLC- Green Logistics Center) 
(Nguồn: VICONSHIP) 
Hệ thống kho: Hệ thống kho (kho CFS và kho ngoại quan) của GLC 
chính thức hoạt động vào tháng 9/2013 với tổng diện tích là 15.000m2 được 
chia thành ba khu riêng biệt: kho xuất khẩu, kho nhập khẩu và kho ngoại quan. 
Mặt sàn kho siêu phẳng, có sức chịu tải lên đến 5 tấn/m2. Nền kho được 
xây dựng kiên cố và chắc chắn, cứ 3m đóng một cọc sâu 36- 42m. Dù vốn đầu 
tư ban đầu bỏ ra là khá lớn nhưng một mặt nền kho bãi bằng phẳng, vững 
chắc sẽ đảm bảo cho trung tâm hoạt động an toàn, mang lại hiệu quả lâu dài. 
Bên cạnh đó, các kho hàng còn được trang bị hệ thống máy móc và thiết bị 
hiện đại nhằm đảm bảo điều kiện lưu trữ tốt nhất cho hàng hoá. 
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy tiên tiến được kết nối với một bảng báo 
hiệu tự động đặt ngoài kho. Bảng báo hiệu có chức năng phát hiện và cảnh 
báo những khu vực trong kho có nguy cơ xảy ra hỏa hoạn, giúp đội ngũ quản 
lý kho có thể ngăn ngừa và xử lý kịp thời những rủi ro về cháy nổ. Hệ thống 
an ninh hiện đại được lắp tại khu vực cổng (gate) và trong kho hàng với hơn 
77 
100 camera giám sát đạt tiêu chuẩn CTPAT, hoạt động 24/24h và hệ thống 
báo động chống trộm đặt trên mỗi cửa ra vào kho (door). 
Hệ thống hút ẩm: Toàn bộ kho lắp đặt 15 máy hút ẩm công nghệ cao có 
khả năng hút 192 lít nước/ ngày, đảm bảo cho hàng hóa luôn trong điều kiện 
khô ráo, tránh ẩm mốc, đặc biệt phù hợp với khí hậu nóng ẩm của miền Bắc 
Việt Nam. 
Hệ thống đèn chiếu sáng: Hệ thống đèn trong kho là loại đèn tránh sát 
thương (các bóng đèn đều có chụp kính để ngăn mảnh vỡ đèn rơi xuống khu 
vực làm việc khi đèn bị cháy nổ). Hai máy phát điện với công suất 2.000KVA 
được lắp đặt để phục vụ cho hoạt động của các kho hàng. Hệ thống đèn tích 
điện cũng được trang bị trong kho để đề phòng tình huống kho mất điện, máy 
phát điện chưa kịp hoạt động. 
Tồn tại: 
GLC hiện chưa có hệ thống kho dành riêng cho các loại hàng đặc biệt 
như: hàng hóa chất, hàng đông lạnh, các linh kiện điện tử (Đối với hàng 
hóa chất, GLC lưu trữ và bảo quản nguyên trong container và đặt tại bãi 
container). 
Hệ thống bãi container : Toàn bộ diện tích bãi container trong GLC là 
75.000m2. Mặt nền bãi container rộng và bằng phẳng, có khả năng chịu tải 
cao và chống sụt lún trong điều kiện đất nền tại khu vực cảng Đình Vũ khá 
yếu. 
Do vị trí thuận lợi nằm gần các cảng lớn như cảng Chùa Vẽ, cảng Đình 
Vũ, cảng PTSC nên hoạt động container tại GLC khá sôi động. Công suất 
container lưu chuyển trong năm ước tính đạt 6.000 TEUs/năm. 
Tuy nhiên, GLC chưa có hệ thống đường ray hỗ trợ trong khu vực bãi 
container; Hệ thống đường bộ kết nối GLC với cụm công nghiệp cảng Đình 
78 
Vũ nói chung và đường bộ dẫn vào GLC nói riêng đều xuống cấp; trời mưa 
lớn thường gây ngập làm ảnh hưởng đến các hoạt động logistics tại trung tâm. 
c) Trang thiết bị 
Hệ thống trang thiết bị của trung tâm nhìn chung đều được đầu tư mới, 
hiện đại với chất lượng cao, phục vụ chủ yếu cho hoạt động kho hàng, bao 
gồm: 4 xe nâng hàng loại chụp nóc (reach stacker), 20 xe nâng trong đó có: 4 
xe nâng chạy bằng dầu diesel hoạt động ngoài kho (diesel truck forklifts) và 
16 xe nâng điện (electric truck forklifts) hoạt động bên trong kho. Ưu điểm 
của xe điện là không tạo tiếng ồn và thân thiện với môi trường. Ngoài ra, 
trung tâm còn có thêm 10 xe nâng tay để phục vụ việc xếp dỡ hàng hóa. Xe 
container và xe tải nhỏ chủ yếu phục vụ cho các hoạt động tại trung tâm, 
không áp dụng cho dịch vụ vận tải door-to-door. Toàn bộ pallet sử dụng trong 
kho đều là pallet nhựa nhằm hạn chế độ ẩm từ dưới nền kho, hệ thống giá 
hàng, giá đỡ được lắp đặt trong kho hàng nhập có chất lượng tốt hơn, cứng 
cáp hơn so với trong kho hàng xuất do số lượng hàng nhập nhiều hơn, chủng 
loại, hình dáng và kích cỡ của hàng nhập cũng đa dạng hơn (Hình 2.6). 
Hình 2.6 Hệ thống giá hàng (racking) trong kho xuất khẩu 
(Nguồn: Viconship) 
79 
d) Công nghệ thông tin 
GLC hiện đang sử dụng công nghệ phần mềm TMS để quản lý toàn bộ 
hoạt động logistics tại trung tâm. Tuy nhiên, quá trình kiểm đếm hàng hóa 
trong kho vẫn được thực hiện thủ công, chưa áp dụng chế độ quản lý tự động. 
Trung tâm cho biết trong tương lai sẽ có kế hoạch mua phần mềm để nâng 
cao hiệu quả hoạt động. Đó là phần mềm quản lý hàng hóa trong kho tự động, 
giảm thiểu tối đa quá trình kiểm đếm thủ công. 
e) Các dịch vụ logistics tại Trung tâm 
Hoạt động chủ yếu của trung tâm GLC hiện nay mới chỉ dừng lại ở hoạt 
động kho bãi, chủ yếu phục vụ cho mục đích lưu trữ hàng hóa. Nguyên nhân 
chính: do GLC vốn là trung tâm mới được thành lập, diện tích kho bãi còn eo 
hẹp, trong khi để thực hiện những hoạt động dịch vụ nói trên cần có không 
gian rộng hơn và nguồn nhân lực dồi dào, có tay nghề cao. 
Các dịch vụ liên quan đến container do GLC cung cấp bao gồm: lưu trữ 
container, kiểm đếm (Shipside), nâng hạ container (Lifting on & off), lập báo 
cáo (Reporting) Tuy nhiên, GLC chưa cung cấp các dịch vụ đi kèm như: vệ 
sinh, sửa chữa containerTrung tâm chưa có đủ tiềm lực để cung cấp dịch vụ 
giao nhận “door-to-door”. Khách hàng phải mang hàng đến trung tâm hoặc 
đến lấy hàng tại trung tâm bằng phương tiện vận tải của mình. 
f) Cơ chế, chính sách của nhà nước 
Trung tâm Green được hưởng tất cả những ưu đãi dành cho doanh 
nghiệp tại Khu công nghiệp Đình Vũ, ngoài ra không có bất cứ một ưu đã hay 
chính sách đặc biệt nào khác từ phía Nhà nước nhằm mục tiêu khuyến khích 
và phát triển TT logistics. 
2.2.2.2 Trung tâm Tiếp vận Yusen logistics Hải Phòng 
Được khởi công xây dựng vào tháng 12/2013, TT logistics Yusen chính 
thức đi vào hoạt động vào tháng 11/2014, do công ty TNHH giải pháp và vận 
80 
tải Yusen Việt Nam đầu tư 100% vốn thành lập. Công ty TNHH giải pháp và 
vận tải Yusen Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư từ công ty Nhật Bản 
Yusen logistics, đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam trong 
lĩnh vực logistics nói chung, đặc biệt là lĩnh vực vận tải đa phương thức nói 
riêng. Đây là dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công 
nghiệp, khu kinh tế Hải Phòng lớn thứ 6 kể từ đầu năm 2013 cho đến nay với 
tổng số vốn đầu tư là 21,1 triệu USD. 
Trung tâm được xây dựng với tổng diện tích là 100.000m2 (10 ha) bao 
gồm: hệ thống nhà kho 20.000m2, khu nhà xưởng chất lượng cao 13.936m2, 
bãi container 20.000m2 có sức chứa tối đa là 3.000 TEU, khu bãi để xe đầu 
kéo và mooc container năng lực 100 chỗ đỗ, các khu chức năng chức năng 
khác... Tuân thủ quy định tại Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 
03/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây 
xanh trong các lô đất xây dựng công trình nhà máy tại các khu công nghiệp, 
cụm công nghiệp tập trung, công ty đã dành 21,4% tổng diện tích lô đất cho 
diện tích đất trồng cỏ. 
Hình 2.7 Hình ảnh tổng thể của khu trung tâm logistics Yusen 
(Nguồn: Yusen Logistics) 
81 
Trung tâm logistics Yusen đặt tại Khu công nghiệp Đình Vũ. Cũng giống 
như TT logistics Green, TT logistics Yusen được mong đợi phục vụ chủ yếu 
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Khu công nghiệp Đình Vũ, cảng Đình Vũ và một 
số cảng lân cận như cảng PTSC, cảng Chùa Vẽ... 
Hình 2.8 Khu kho bãi của trung tâm logistics Yusen 
(Nguồn: Yusen Logistics) 
Các dịch vụ chính được dự kiến cung cấp tại trung tâm bao gồm: dịch vụ 
bãi container (depot), kho thường, kho CFS, kho ngoại quan. Bên cạnh đó, 
trung tâ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_de_xuat_mo_hinh_va_cac_giai_phap_dau_tu_x.pdf
  • pdfNCS LDP_Tom tat luan an 2018.pdf
  • pdfNCS LDP_Thong tin luan an.pdf