Luận án Nghiên cứu dịch tễ học của bệnh sán dây trên chó tại một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu dịch tễ học của bệnh sán dây trên chó tại một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu dịch tễ học của bệnh sán dây trên chó tại một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị

re thành cysticercoid = ------------------------------------ Số oncosphere gây nhiễm Thời gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis = ± SE Trong đó: là giá trị trung bình, SE là sai số trung bình 3.4.3.4 Xác định v ng đời của Dipylidium caninum trong vật chủ cuối cùng qua gây nhiễm ấu trùng gây bệnh Tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành và thời gian thải đốt sán của chó sau khi nhiễm Cysticercoid Thí nghiệm khảo sát thời gian thải đốt sán trên chó bằng ấu trùng Cysticercoid của sán dây Dipylidium caninum đƣợc thực hiện trên 4 cá thể chó >24 tháng tuổi giống chó ta và đƣợc kiểm tra không có sự hiện diện của sán dây bằng phƣơng pháp Benedek (1943)(trích nguồn Nguyễn Thị Kim Lan, 2008). Thời gian hoàn thành vòng đời là thời gian từ lúc cho chó ăn Ctenocephalides canis (đã đƣợc gây nhiễm cysticercoid) đến khi chó thải đốt sán Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian thải đốt và xác định tỷ lệ Cysticercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm Công thức tính: Số sán dây trƣởng thành Tỷ lệ cysticercoid phát triển thành sán dây = -------------------------------- x 100 Số cysticercoid gây nhiễm 3.4.4 Nghiên cứu bệnh lý trên chó nhiễm sán dây D. caninum 3.4.4.1 Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây D. caninum Quan sát về thể trạng và biểu hiện lâm sàng của 60 chó nhiễm sán dây D. caninum trong tự nhiên và 4 chó trong thực nghiệm gây nhiễm D. caninum. 69 Nghiên cứu theo dõi tần suất xuất hiện các triệu chứng chủ yếu trên chó bị mắc bệnh sán dây trong quá trình khảo sát. Thu thập các triệu chứng cơ bản của chó nhiễm sán dây (Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh, 1990; Heinz, 2012; Nguyễn Thị Kim Lan, 2017). 3.4.4.2 Nghiên cứu bệnh tích đại thể và vi thể trên chó nhiễm sán dây Khảo sát bệnh tích đại thể Đối tƣợng khảo sát là 4 chó đã đƣợc gây nhiễm D. caninum trong thực nghiệm và 30 chó đã nhiễm sán dây trong tự nhiên từ cơ sở giết mổ chó tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang với cƣờng độ cảm nhiễm >15 sán dây Dipylidium caninum/cá thể, nghiên cứu ghi nhận các bệnh tích chủ yếu trên hệ tiêu hóa của chó nhiễm sán dây (Heinz, 2012; Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017). Quan sát và phát hiện các tổn thƣơng đại thể nhƣ: Xuất huyết cục bộ, viêm cata, niêm mạc ruột có xuất tiết dịch viêm, các nốt sần và vết loét. Đặc biệt là những chó có bệnh tích đại thể nặng, tổn thƣơng ruột điển hình. Khảo sát biến đổi vi thể Thực hiện tiêu bản bệnh tích vi thể trên 4 chó trong thí nghiệm gây nhiễm: Cắt những mẫu ruột, hạch lâm ba có những biến đổi hay tổn thƣơng có thể quan sát đƣợc từ bệnh tích đại thể để làm tiêu bản mô học. Tổn thƣơng vi thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp làm tiêu bản tổ chức theo quy trình tẩm đúc paraffin, nhuộm Hematoxilin – Eosin (Bộ Y tế, 2013), đọc kết quả và chụp ảnh các tổn thƣơng vi thể dƣới kính hiển vi quang học dƣới độ phóng đại 10x, 40x (100 lần và 400 lần). 3.4.4.3 Kiểm tra một số chỉ số huyết học trên chó nhiễm sán dây Đối tƣợng lấy mẫu: Mẫu máu chó đƣợc lấy từ 2 đối tƣợng bao gồm 38 mẫu máu chó nhiễm sán dây và 38 mẫu máu chó không nhiễm sán dây qua phƣơng pháp kiểm tra phân và đốt trứng ở lứa tuổi từ 13-24 tháng tuổi, đƣợc thực hiện từ sáng sớm. Phƣơng pháp tiến hành: Máu lấy từ tĩnh mạch và đƣợc bảo quản trong ống nghiệm có chất chống đông (EDTA) trữ ở nhiệt độ 5-80C (bình trữ lạnh lấy mẫu) (Hall et al.., 2003) và mang về phòng thí nghiệm của Bệnh xá thú y - Đại học An Giang trong ngày. Theo dõi sự thay đổi của các chỉ số huyết học giữa chó nhiễm và không nhiễm sán dây bao gồm các chỉ tiêu nhƣ: số lƣợng hồng cầu, bạch cầu (lymphocyte, neutrocyte), Hb (hemoglobin), HCT 70 (hematocrit). Chỉ số huyết học trên chó bình thƣờng dựa vào tham chiếu Huỳnh Thị Bạch Yến (2006); Rahway (1986). Chỉ tiêu theo dõi: xác định tần suất xuất hiện của các triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể và vi thể và thay đổi của một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó. 3.4.5 Nghiên cứu biện pháp ph ng trừ bệnh sán dây Dipylidium caninum trên chó 3.4.5.1 Thử nghiệm hiệu quả điều trị bệnh sán dây Dipylidium caninum của một số thuốc tẩy trừ a. Chuẩn bị thí nghiệm Chọn những chó nhiễm sán dây D. caninum trong tự nhiên bằng phƣơng pháp xét nghiệm phân thuộc giống chó nội và lai, ở lứa tuổi >24 tháng tuổi có trọng lƣợng bình quân 13,17 ± 1,91 kg. Thuốc thử nghiệm là praziquantel và niclosamide ở các liều khác nhau. b. Phƣơng pháp tiến hành Cân trọng lƣợng chó trƣớc khi tẩy trừ để xác định liều lƣợng tẩy trừ, xác định liều tẩy trừ dựa vào khuyến cáo của Jill E Maddison (2008), Phạm Khắc Hiếu (2009). Kiểm tra phân trƣớc khi tẩy trừ bằng phƣơng pháp gạn rửa sa lắng và xác định cƣờng độ nhiễm Dipylidium caninum trƣớc khi cấp thuốc (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017). Chó thí nghiệm đƣợc chọn lựa kiểm tra lâm sàng khỏe mạnh, vận động tốt (không suy nhƣợc, bỏ ăn, ủ rủ...), đƣợc bố trí chuồng riêng biệt, độc lập. Sau khi cấp thuốc, chó đƣợc theo dõi trong 24 giờ để xem tác dụng phụ của thuốc (nếu có). Kiểm tra phân để tìm đốt sán dây sau cấp thuốc 7, 14 và 21 ngày. Hiệu quả tẩy trừ đƣợc xác định bằng cách kiểm tra tỷ lệ sạch sán ở các giai đoạn dùng thuốc, so sánh cƣờng độ nhiễm trƣớc tẩy trừ và sau khi tẩy trừ. Cƣờng độ nhiễm sán dây trƣớc khi tẩy trừ là số đốt sán trung bình của chó nhiễm sán dây thải ra trong mỗi lần thải phân trƣớc 7 ngày cấp thuốc. Cƣờng độ nhiễm Dipylidium caninum sau tẩy trừ là số lƣợng đốt sán trung bình chó thải ra mỗi lần sau khi tẩy trừ vào ngày thứ 7, 14, 21. 71 c. Bố trí thí nghiệm xác định hiệu quả tẩy trừ sán dây D. caninum của praziquantel và niclosamide Thí nghiệm 1 Nghiệm thức 1 (NT1): Dùng thuốc praziquantel ở liều 5 mg/kg thể trọng (TT) cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum. Nghiệm thức 2 (NT2): dùng thuốc praziquantel ở liều 10 mg/kg thể trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum. Thí nghiệm 2 Nghiệm thức 3 (NT3): dùng thuốc niclosamide ở liều 100mg/kg thể trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum. Nghiệm thức 4 (NT4): dùng thuốc niclosamide ở liều 150 mg/kg thể trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum. Nghiệm thức đối chứng Nghiệm thức 5 (NT5): 2 cá thể chó nhiễm sán dây không sử dụng thuốc Bảng 3.8 Xác định tỷ lệ sạch bệnh của chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum sau điều trị bằng thuốc praziquantel và niclosamide Thí nghiệm Liều dùng (mg/kg thể trọng) Cách dùng SCTN SCSS sau tẩy trừ (con) Tỷ lệ giảm (%) 7 Ngày 14 ngày 21 ngày 7 Ngày 14 ngày 21 ngày Thí nghiệm 1 Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 5 10 Uống Uống 10 10 - - - - - - - - - - - - Thí nghiệm 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 100 150 Uống Uống 10 10 - - - - - - - - - - - - Nghiệm thức 5 0 Không 2 - - - - - - SCTN: Số chó thí nghiệm; SCSS: Sô chó sạch sán e. Chỉ tiêu theo dõi: Hiệu lực tẩy trừ của thuốc thử nghiệm sau 7, 14, 21 ngày điều trị. Tỷ lệ sạch bệnh, tỷ lệ giảm thải đốt sán và ghi nhận tác dụng phụ của thuốc trên chó thí nghiệm ở các liều điều trị. 72 f. Công thức tính: Xác định tỷ lệ sạch bệnh bằng cách kiểm tra số chó không thải đốt sán trong tổng số chó thí nghiệm của nghiệm thức TLSB=(SCSS/SCTN)x100 TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh SCSS: Số chó sạch sán SCTN: Tổng số chó thí nghiệm của nghiệm thức Tỷ lệ giảm thải đốt sán dây Dipylidium caninum của chó sau khi tẩy trừ bằng thuốc praziquantel và niclosamide TLGTĐS = 100-{(CĐCNSTT ngày thứ 21 x 100)/ CĐCNTTT} TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán CĐCNSTT: Cƣờng độ cảm nhiễm sau tẩy trừ CĐCNTTT: Cƣờng độ cảm nhiễm trƣớc tẩy trừ 3.4.5.1 Thử nghiệm hiệu quả của thuốc ivermectine trong tiêu diệt bọ chét trên chó Nghiên cứu tác dụng của ivermectine trong điều trị bọ chét nhằm tiêu diệt ký chủ trung gian của bệnh sán dây Dipylidium caninum trên chó, đƣợc thực hiện nhƣ sau: Chọn 50 chó ở lứa tuổi trên >24 tháng tuổi, bị nhiễm bọ chét có cƣờng độ nhiễm cao (>100 bọ chét/cá thể) đƣợc khảo sát ở các hộ gia đình nuôi chó tại An Giang, đƣợc bố trí với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 10 chó. Nghiệm thức 1 (không dùng thuốc): Theo 10 chó nhiễm bọ chét nhƣng không dùng thuốc Nghiệm thức 2: Dùng ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng, 1 lần vào ngày đầu tiên thí nghiệm, đƣờng cấp thuốc đƣợc nhỏ dọc theo đƣờng sống lƣng. Nghiệm thức 3: Dùng ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng vào ngày đầu tiên và lặp lại vào ngày thứ 7 thí nghiệm, đƣờng cấp thuốc là nhỏ dọc theo đƣờng sống lƣng. Nghiệm thức 4: Ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng/ 1 lần qua đƣờng cấp thuốc là tiêm bắp. Nghiệm thức 5: Ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng/2 lần, vào ngày đầu tiên và lặp lại vào ngày thứ 7 thí nghiệm, qua đƣờng cấp thuốc là tiêm bắp. 73 Đếm, thu thập bọ chét kiểm tra cƣờng độ nhiễm theo phƣơng pháp của Zakson et al., (1995), để xác định hiệu quả tẩy trừ vào ngày 14 của thí nghiệm. Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ chó sạch bọ chét sau khi sử dụng thuốc Bảng 3.9 Bố trí nghiệm thức dùng thuốc ivermectine trong điều trị bọ chét trên chó Nghiệm thức Số chó thí nghiệm Liều Ngày cấp Đƣờng cấp thuốc Đối chứng 10 không không không Nghiệm thức 2 10 1 mg/3kg Ngày thứ 1 Nhỏ sống lƣng Nghiệm thức 3 10 1 mg/3kg Ngày thứ 1 và 7 Nhỏ sống lƣng Nghiệm thức 4 10 1 mg/3kg Ngày thứ 1 Tiêm bắp Nghiệm thức 5 10 1 mg/3kg Ngày thứ 1 và 7 Tiêm bắp 3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu - Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel (Microsoft Office) và phần mềm thống kê Minitab version 16. - Phân tích trình tự nucleotide với sự hỗ trợ của các phần mềm BioEdit 2000, Blast ( xây dựng phả hệ sử dụng phần mềm Mega 7. 74 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL và các yếu tố nguy cơ 4.1.1 Kết quả kiểm tra phân Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL Địa điểm SMKT SMN TLN% Cần Thơ 267 52 19,48a An Giang 414 108 26,09 b Đồng Tháp 328 77 23,48ab Kiên Giang 303 83 27,39 b Sóc Trăng 339 54 15,93a Bến Tre 348 76 21,84bc TỔNG 1999 450 22,51 Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm Kết quả bảng 4.1 cho thấy, chó nuôi trên tất cả các tỉnh khảo sát tại ĐBSCL đều có sự hiện diện của sán dây, chó nhiễm sán dây với tỷ lệ nhiễm chung là 22,51%. Trong đó, chó nuôi ở Kiên Giang có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 27,39%, kế đến là chó ở An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre và có tỷ lệ nhiễm lần lƣợt là 26,09; 23,48% và 21,84%, thấp nhất là Cần Thơ và Sóc Trăng có tỷ lệ nhiễm sán dây 19,48% và 15,93%, kết quả cũng cho thấy bệnh sán dây trên chó tại địa bàn khảo sát khá phổ biến. Nhƣ vậy, sự hiện diện của sán dây trên chó ở ĐBSCL biến động từ 15,93% đến 27,39% so với các nghiên cứu trƣớc nhƣ của Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002), Lê Hữu Khƣơng (2005), Nguyễn Quốc Vinh (2010) tại một số tỉnh ĐBSCL có tỷ lệ cao hơn do số lƣợng chó nuôi có gia tăng hơn các năm trƣớc, nguyên nhân là do bệnh sán dây thƣờng diễn tiến rất chậm, âm thầm và trên từng cá thể riêng lẻ nên chủ nuôi ít đƣợc quan tâm hơn. Một số bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh, nguy hiểm trên chó đã đƣợc kiểm soát hiệu quả bằng các loại vaccine đa giá nhƣng các bệnh ký sinh trùng trong đó có bệnh do sán dây vẫn tồn tại và lây lan, chƣa đƣợc quan tâm đúng mức do chúng thƣờng gây bệnh thầm lặng và làm cho chó nuôi suy kiệt dần (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Thêm 75 vào đó, bệnh sán dây chƣa có phƣơng pháp phòng bệnh đặc hiệu, cũng nhƣ chƣa có vaccine để phòng bệnh, phƣơng pháp phòng bệnh chính hiện nay chủ yếu vẫn là kiểm soát thú cƣng, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và tẩy sán định kỳ (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009; Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015). Nguy cơ gây hại tiềm ẩn của bệnh sán dây trên chó là sự phát triển và lây lan của chúng không những gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của chó mà còn gây ảnh hƣởng đến hiệu quả phòng bệnh truyền nhiễm của các loại vaccine (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008), bệnh sán dây trên chó không những ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe thú cƣng mà còn có thể ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Hầu hết sán dây ký sinh ở ruột non, sán dây bám vào niêm mạc ruột nhờ giác bám hoặc rãnh bám, chúng bài thải đốt sán hay trứng sán qua phân, có khoảng vài ngàn trứng trong một đốt sán, mỗi một trứng sán có thể trở thành con sán trƣởng thành nếu nó hoàn tất vòng đời qua các ký chủ trung gian và về ký chủ chính. Mỗi giai đoạn phát triển sán dây sẽ biến đổi hình thái khi chúng ký sinh trên ký chủ nên rất khó nhận dạng/định danh hay chẩn đoán bệnh sán dây khi chúng ở giai đoạn ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa thành thị và nông thôn Địa điểm Thành phố Nông thôn SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN% Cần Thơ 158 29 18,35 109 23 21,10 An Giang 225 43 19,11 189 65 34,39 Đồng Tháp 174 30 17,24 154 47 30,52 Kiên Giang 203 39 19,21 100 44 44,00 Sóc Trăng 198 29 14,65 141 25 17,73 Bến Tre 230 36 15,65 118 40 33,90 TỔNG 1188 206 17,34a 811 244 30,09b Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm Qua so sánh tỷ lệ nhiễm trứng/đốt sán dây trong phân chó đƣợc nuôi ở thành thị và nông thôn, kết quả thể hiện chó nuôi ở nông thôn có tỷ lệ nhiễm cao hơn ở thành thị, phân tích thống kê cho thấy sự sai khác về tỷ lệ nhiễm rất có ý nghĩa thống kê trên chó nuôi giữa khu vực thành thị và nông thôn (P<0,01). Sự sai khác này là do chó nuôi ở thành phố có đƣợc sự quan tâm 76 chăm sóc tốt hơn chó ở nông thôn. Ngoài ra, khu vực nông thôn có nhiều cây cỏ hơn, nhiều bóng mát và đất nơi này giữ đƣợc ẩm độ, nhiệt độ tốt hơn, ở điều kiện môi trƣờng nhiệt độ thấp (25-280C) là điều kiện khá tốt cho sự phát triển của ký chủ trung gian của sán dây (Krista and Phillip, 2014). Hơn nữa tập quán thả rông chó sẽ làm gia tăng sự truyền lây của loài ngoại ký sinh trùng này, ngoại ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng sự phổ biến và hiện diện loài sán dây (Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hƣng, 2014; Beunet et al., 2017). Thêm vào đó, thảm thực vật ở vùng ngoại ô phát triển nhiều cũng kèm theo sự có mặt của các ký chủ trung gian (chuột, ếch, nhái, bọ chét...) làm cho cơ hội lây bệnh sán dây cao hơn. Theo Huỳnh Hồng Quang (2010c) có đến 75% ếch, nhái nhiễm ấu trùng sán nhái thông thƣờng trứng sán theo phân chó, mèo xuống nƣớc, nở ra ấu trùng lông, chui vào ký sinh ở các loài giáp xác (Cyclops). Một nghiên cứu khác của Wei (2016) ở Quảng Châu (Trung Quốc) có đến 51,9% ếch hoang dã dƣơng tính với ấu trùng sparganum. Sau khi ếch, nhái ăn Cyclops đã nhiễm ấu trùng, khi đó sẽ bị nhiễm ấu trùng sán nhái, chó ở nông thôn thƣờng thả rông nên có nhiều nguy cơ ăn phải ếch, nhái sống có ấu trùng sẽ phát triển và thành bệnh sán nhái. Lê Hữu Khƣơng (2005) cho rằng, chuột có thể tích trữ ấu trùng giun sán trong mô, trong khi đó Jing Cui et al., (2011) tìm thấy 30/30 mẫu huyết thanh chuột dƣơng tính với Spirometra mansoni bằng phƣơng pháp ELISA. Do đó, khi nuôi thả rông, nhiều giống chó ở nông thôn vẫn còn tập tính bắt chuột và ăn chúng, không loại trừ khả năng lây nhiễm cho chó bằng con đƣờng này. Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL ĐỊA ĐIỂM (tỉnh, TP) SMKT D. caninum T. pisiformis T. hydatigena S. mansoni D. latum SMN TLN % SMN TLN % SMN TLN % SMN TLN % SMN TLN % Cần Thơ 267 50 18,73 12 4,49 15 5,62 42 15,73 4 1,50 An Giang 414 52 12,56 13 3,14 11 2,66 28 6,76 7 1,69 Đồng Tháp 328 64 19,51 14 4,27 13 3,96 46 14,02 2 0,61 Kiên Giang 303 69 22,77 12 3,96 12 3,96 38 12,54 1 0,33 Sóc Trăng 339 62 18,29 12 3,54 11 3,24 39 11,50 1 0,29 Bến Tre 348 81 23,28 18 5,17 14 4,02 26 7,47 1 0,29 Tổng 1999 378 18,91a 81 4,05b 76 3,80b 219 10,96c 16 0,80d Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm Bảng 4.3 cho thấy qua định loại sán dây bằng phƣơng pháp xác định hình dạng kích thƣớc, sự bố trí phôi bên trong trứng, nghiên cứu đã xác định sự 77 hiện diện của các sán dây khác nhau là D. caninum, T. pisifomis, T. hydatigena, S. mansoni và D. latum, cả 5 loài sán đều đƣợc tìm thấy ở tất cả các tỉnh khảo sát ở ĐBSCL. Trong tổng số 450 mẫu phân nhiễm sán có đến 378 mẫu nhiễm sán dây D. caninum (18,91%) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loài sán đƣợc tìm thấy qua xét nghiệm mẫu phân của chó nuôi, loài sán này đƣợc lây truyền bởi ký chủ trung gian là bọ chét (Ctenocephalides canis), loài ngoại ký sinh này rất phổ biến trên chó (Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hƣng, 2014; Bersissa K et al., 2019). Bọ chét ký sinh hút máu chó gây ngứa ngáy trên cơ thể, bọ chét nhiễm cysticercoid dính vào lông, chó liếm phải nên dễ dàng nuốt phải ký chủ trung gian này (Lê Hữu Khƣơng, 2014), loài D. caninum tỷ lệ nhiễm biến động khá lớn giữa các địa điểm điều tra có tỷ lệ nhiễm chung từ 12,56 đến 23,28%, đây là một trong những loài sán dây trên chó có sự truyền lây sang ngƣời, đặc biệt là trẻ em ở độ tuổi này thƣờng hay cho tay vào miệng nên dễ nhiễm loài sán D. caninum (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008; Huỳnh Hồng Quang, 2010a). Kết quả khảo sát của các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy D. caninum là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm cao hơn các loài sán khác (Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh, 2002; Lê Hữu Khƣơng, 2004; Alimohammad et al., 2011; Beunet et al., 2017; Idika et al., 2017). Kế tiếp loài sán dây S. mansoni là loài có tỷ lệ nhiễm chung là 10,96%, cao thứ 2 trong số các loài sán đƣợc tìm thấy ở 6 tỉnh ĐBSCL, loài này có 2 ký chủ trung gian là giáp xác và lƣỡng cƣ (ếch, nhái) hay các loài cá nƣớc ngọt. Vì vậy, chó ăn phải cá nƣớc ngọt hay ếch, nhái nhiễm ấu trùng sán dây chƣa đƣợc nấu chín sẽ nhiễm loài sán này, đây cũng là loài sán dây gây bệnh cho ngƣời ở dạng ấu trùng (Trần Xuân Mai, 1992). Ở Việt Nam một số kết quả điều tra cho thấy có đến 75% ếch, nhái có nhiễm ấu trùng của loài sán này, ngƣời ăn phải thịt ếch, nhái chƣa nấu chín hoặc uống nƣớc có lẫn giáp xác nhiễm procercoid có thể bị nhiễm bệnh ấu trùng dƣới da (Nguyễn Hữu Khƣơng, 2004). Hai loài T. hydatigena và T. pisiformis có tỷ lệ nhiễm rất thấp (4,05%; 3,80%), điều này do quản lý giết mổ ở khu vực khảo sát đƣợc kiểm soát tốt nên chó có cơ hội ăn phải nội tạng bị hạn chế đối với loài T. hydatigena, trong khi đó T. pisiformis có ký chủ trung gian là thỏ, cơ hội chó ăn phải phủ tạng thỏ nhiễm ấu trùng loài này cũng rất hạn chế. D. latum là loài sán có tỷ lệ nhiễm thấp nhất do trong vòng đời đòi hỏi đến hai ký chủ trung gian sống ở dƣới nƣớc. Theo Trần Xuân Mai và ctv. (2010) con ngƣời dễ dàng bị nhiễm loài sán dây này hơn do ăn phải cá nấu chƣa đủ chín hay một số món ăn từ cá sống nhƣ các món ăn theo kiểu Nhật Bản (Shushi, Sashimi, Carpaccio hoặc Ceviche) đây là những món ăn từ thịt cá chƣa nấu chín, chính điều này đã làm tăng nguy cơ nhiễm D. latum ở ngƣời. 78 Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL Địa điểm (tỉnh, TP) Lứa tuổi (tháng) 1 - 12 13 - 24 > 24 SM KT SMN TLN % SM KT SMN TLN % SM KT SMN TLN % Cần Thơ 80 7 8,75 70 9 12,86 117 36 30,77 An Giang 199 39 19,60 118 33 27,97 97 36 37,11 Đồng Tháp 108 18 16,67 75 17 22,67 145 42 28,97 Kiên Giang 113 18 15,93 74 21 28,38 116 44 37,93 Sóc Trăng 139 12 8,63 82 14 17,
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dich_te_hoc_cua_benh_san_day_tren_cho_tai.pdf
5. TOM TAT TIENG VIET. NPBANG.pdf
6. TOM TAT TIENG ANH.NPBANG.pdf
7. TRANG THONG TIN LUAN AN TIENG ANH.docx
7. TRANG THONG TIN LUAN AN TIENG VIET.docx