Luận án Nghiên cứu động thái tích lũy carbon của rừng luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D. Z.Li) trồng thuần loài tại Thanh Hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu động thái tích lũy carbon của rừng luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D. Z.Li) trồng thuần loài tại Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu động thái tích lũy carbon của rừng luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D. Z.Li) trồng thuần loài tại Thanh Hóa

cây % < 8 7,5±1,1 66,2 1,1±0,3 10,2 1,8±0,6 16,2 0,8±0,3 7,4 11,2±1,4 8,0-8,9 9,7±1,9 71,0 1,2±0,3 8,9 1,9±0,7 13,7 0,9±0,3 6,4 13,7±2,4 9,0-9,9 11,9±2,1 71,4 1,4±0,3 8,6 2,3±1,0 13,7 1,1±0,5 6,5 16,7±2,9 10,0-10,9 13,3±2,3 71,1 1,7±0,5 9,0 2,4±0,9 13,1 1,3±0,6 6,7 18,7±3,1 11,0-11,9 14,8±2,8 72,7 1,8±0,4 8,9 2,5±0,9 12,3 1,2±0,5 5,9 20,3±3,8 ≥12 16,8±2,3 73,3 1,9±0,3 8,4 2,6±0,8 11,5 1,6±0,6 6,8 22,9±3,0 Trung bình 71,4 8,9 13,2 6,5 Về cấu trúc sinh khối khô, qua bảng 3.5 cho thấy ở tất cả các cấp kính, sinh khối khô tập trung chủ yếu ở thân khí sinh của cây cá lẻ và tăng dần theo cấp kính, tỷ lệ này dao động từ 66,2 - 73,3% (trung bình chiếm 71,4%), sau đó đến sinh khối cành biến động từ 11,5 - 16,2 % (trung bình chiếm 13,2%), thân ngầm từ 8,4 - 10,2% (trung bình chiếm 8,9%) và cuối cùng là sinh khối khô của lá chiếm ít nhất từ 5,9 - 7,4% (trung bình 6,5%). Nhìn chung, sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng đều tăng theo đường kính của cây dẫn đến tổng sinh khối cây cá lẻ của Luồng cũng tăng theo. Cụ thể tại cây có đường kính < 8 cm, tổng lượng sinh khối khô là 11,2 kg/cây. Cây có đường kính 8,0 - 8,9 cm, tổng lượng sinh khối khô tăng lên là 13,7 kg (tăng 22,3%), khi cây có đường kính 10,0 - 10,9 cm tổng lượng sinh khối khô đạt cao hơn là 18,7 kg/cây (tăng 36,5% so với cấp kính 8,0 - 8,9 cm) và đạt cao nhất là 22,9 kg/cây đối với cây có đường kính ≥ 12 cm (tăng 104,5% so với cấp kính < 8 cm). Để thấy rõ sự biến động sinh khối khô cây cá lẻ Luồng theo đường kính được thể hiện ở hình 3.6. 56 Hình 3.6. Sinh khối khô cây cá lẻ Luồng theo đường kính b) Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Luồng theo tuổi Kết quả nghiên cứu về cấu trúc sinh khối khô của cây cá lẻ Luồng theo tuổi được trình bày ở bảng 3.6. Bảng 3.6. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Luồng theo tuổi Tuổi cây Đường kính (cm) Thân khí sinh Thân ngầm Cành Lá Tổng kg/cây % kg/cây % kg/cây % kg/cây % kg/cây 1 < 8 6,5±0,4 63,7 1,4±0,4 13,4 1,7±0,8 16,3 0,7±0,2 6,6 10,2±0,9 8,0-8,9 9,4±0,9 74,3 1,2±0,1 9,8 1,3±0,3 10,5 0,7±0,1 5,3 12,5±1,2 9,0-9,9 11,3±2,1 75,8 1,4±0,3 9,5 1,4±0,4 9,6 0,8±0,2 5,1 14,9±2,4 10,0-10,9 13,4±2,3 77,5 1,8±0,2 10,1 1,4±0,4 7,9 0,8±0,2 4,5 17,3±2,2 11,0-11,9 14,1±1,9 75,2 1,8±0,2 9,5 2,0±0,5 10,5 0,9±0,2 4,7 18,8±2,5 ≥12 15,9±1,6 74,5 2,0±0,2 9,4 2,3±0,2 11,0 1,1±0,2 5,1 21,3±2,1 TB 75,1 9,8 10,1 5,0 2 < 8 7,1±0,7 64,7 0,9±0,1 8,3 2,1±0,7 19,1 0,9±0,1 7,9 11,0±1,2 8,0-8,9 9,3±2,4 71,2 1,2±0,3 8,8 1,7±0,5 13,4 0,9±0,3 6,6 13,1±2,9 9,0-9,9 11,1±1,9 69,0 1,3±0,2 8,1 2,6±0,9 16,1 1,1±0,4 6,8 16,1±2,6 10,0-10,9 13,1±1,3 69,5 1,9±0,8 9,9 2,6±0,7 14,1 1,1±0,3 6,0 18,8±1,7 11,0-11,9 15,4±3,1 72,0 2,0±0,4 9,2 2,7±0,7 12,8 1,3±0,2 6,0 21,3±3,9 57 Tuổi cây Đường kính (cm) Thân khí sinh Thân ngầm Cành Lá Tổng kg/cây % kg/cây % kg/cây % kg/cây % kg/cây ≥12 17,4±3,6 74,0 2,1±0,4 9,0 2,6±0,3 11,0 1,4±0,1 6,0 23,5±4,4 TB 70,4 8,9 14,2 6,5 3 < 8 7,7±1,1 66,6 1,4±0,0 11,9 1,8±0,4 15,6 0,7±0,1 5,9 11,5±0,7 8,0-8,9 9,9±1,6 69,7 1,2±0,3 8,1 2,3±0,7 15,9 0,9±0,2 6,3 14,3±2,0 9,0-9,9 12,9±1,5 70,1 1,5±0,2 8,3 2,7±0,6 14,5 1,3±0,6 7,0 18,4±1,8 10,0-10,9 13,3±3,0 68,1 1,5±0,4 7,8 3,3±0,4 16,7 1,4±0,5 7,4 19,5±4,1 11,0-11,9 15,4±3,9 71,0 1,8±0,5 8,3 3,1±0,7 14,1 1,2±0,4 5,7 21,8±5,1 ≥12 17,5±1,7 74,0 1,9±0,2 8,1 2,4±0,7 10,4 1,8±0,1 7,5 23,6±1,7 TB 69,9 8,3 15,0 6,7 ≥4 < 8 8,0±1,3 69,3 1,1±0,2 9,1 1,5±0,4 13,0 1,0±0,3 8,5 11,6±1,6 8,0-8,9 10,8±1,3 69,7 1,5±0,3 9,8 1,9±0,6 12,3 1,3±0,6 8,2 15,5±1,5 9,0-9,9 13,2±2,4 71,7 1,6±0,3 8,8 2,5±1,4 13,8 1,3±0,3 6,8 18,4±4,1 10,0-10,9 14,1±1,6 69,7 1,7±0,2 8,4 2,5±0,7 12,2 2,0±0,7 9,7 20,2±3,1 11,0-11,9 15,1±2,0 67,9 1,6±0,1 7,0 3,2±1,3 14,5 2,4±0,4 10,6 22,2±2,7 ≥12 17,0±1,0 69,8 1,6±0,1 6,6 3,4±1,2 14,0 2,3±0,8 9,6 24,4±1,4 TB 69,8 8,3 13,3 8,9 Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy tổng sinh khối khô cây cá lẻ Luồng tăng lên theo tuổi cây, khi cây Luồng già nước trong cây giảm do mức độ hóa gỗ của các bộ phận tăng dần, cụ thể: sinh khối khô trung bình của cây tuổi 1 đạt 15,8 kg/cây, đến cây tuổi 2 đạt sinh khối khô trung bình đạt 17,3 kg/cây, cây tuổi 3 đạt 18,2 kg/cây và sinh khối khô của cây cá lẻ Luồng đạt cao nhất là 18,7 kg/cây khi cây ở tuổi 4. - Về tỷ lệ đóng góp của các bộ phận trên cây cá lẻ: + Ở tuổi 1, phần thân khí sinh đóng góp lớn nhất với lượng sinh khối khô đạt trung bình là 12,3 kg/cây, chiếm 75,1% toàn bộ cây; phần cành đạt 1,7 kg/cây, chiếm 10,1%; phần thân ngầm đạt 1,6 kg/cây, chiếm 9,8% và phần lá đóng góp 5,0% cho toàn bộ sinh khối khô của cây cá lẻ Luồng. 58 + Ở tuổi 2, phần thân khí sinh đóng góp lớn nhất với lượng sinh khối khô là 11,6 kg/cây, chiếm 70,4% toàn bộ cây; phần cành, thân ngầm và lá chiếm lần lượt là 14,2%, 8,9% và 6,5% cho toàn bộ sinh khối khô của cây cá lẻ. + Ở tuổi 3, phần thân khí sinh đóng góp lớn nhất với lượng sinh khối khô là 12,3 kg/cây, chiếm 69,8% toàn bộ cây; phần cành chiếm 15,0%; phần thân ngầm chiếm 8,3% và phần lá chiếm 6,7% sinh khối khô của cây cá lẻ . Hình 3.7. Cấu trúc sinh khối khô của cây cá lẻ Luồng theo tuổi + Ở tuổi ≥ 4, phần thân khí sinh đóng góp lớn nhất với lượng sinh khối khô là 12,8 kg/cây, chiếm 69,8% toàn bộ cây; phần cành chiếm 13,3%; phần thân ngầm chiếm 8,3% và cuối cùng là phần lá chiếm 8,9% sinh khối khô của cây cá lẻ, cấu trúc sinh khối cây cá lẻ theo tuổi được trình bày tại hình 3.7. Theo nghiên cứu của Dai Qihui (1998) [75], trong quá trình sinh trưởng của Luồng có thể chia thành 3 thời kỳ như sau: 59 + Thời kỳ 1 (Luồng non): Gồm những cây Luồng từ một năm tuổi trở xuống, các tế bào trong cây chứa nhiều nước, cành, lá và rễ chưa phát triển hoàn chỉnh. + Thời kỳ 2 (Luồng bánh tẻ): Thời kỳ này gồm những cây Luồng từ 1 - 2 năm tuổi. Đây là thời kỳ các cơ quan chức năng quang hợp, hô hấp và rễ hoàn thiện dần và thời kỳ này Luồng có khả năng sinh măng cao nhất. + Thời kỳ 3 (Luồng già): Khi Luồng ở tuổi 3 - 4, hàm lượng nước trong thân bắt đầu giảm, hàm lượng xenlulo tăng, thời kỳ này Luồng có chất lượng tốt nhất. Đây là thời kỳ thích hợp để khai thác. Sau 5 tuổi, lá Luồng bắt đầu giảm, thân bắt đầu giảm chất lượng, chuyển sang xốp và xơ. Chính vì vậy khi khai thác Luồng cần chú ý chọn tuổi cây phù hợp với mục đích sử dụng để đạt được hiệu quả cao nhất. 3.1.3. Động thái sinh khối theo tuổi cây Luồng Động thái sinh khối theo tuổi cây Luồng là trạng thái vận động có tính kế tiếp nhau từ cây tuổi 1 đến cây tuổi ≥ 4 và trải qua 3 giai đoạn cụ thể: tái sinh (cây tuổi 1), sinh trưởng (cây tuổi 2) và phát triển (cây tuổi 3, 4) Hình 3.8. Động thái sinh khối theo tuổi cây Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh khối trung bình cây ở tuổi 1 dao động từ 10,2 - 21,3 kg/cây, sang cây tuổi 2 lượng sinh khối dao động từ 11,0 - 23,5 kg/cây, lượng sinh khối ở cây tuổi 2 tăng so với cây tuổi 1 trung bình từ 1,05 - 1,13 lần. Khi cây sang tuổi 3 lượng sinh khối tăng so với cây tuổi 2 từ 1,02 - 1,14 lần. Cây Luồng Cấp kính 60 ở tuổi 3 và tuổi 4 có lượng sinh khối không biến động nhiều. Ngoài ra, do cây Luồng ở tuổi 4 là cây được để lại từ cây tuổi 3 ở mùa khai thác trước, những cây này có đặc điểm là sinh trưởng kém, sinh khối không cao. Xét theo từng cấp kính, sinh khối cây cá lẻ tuổi 1 luôn thấp hơn sinh khối cây cá lẻ ở tuổi 2, 3, 4. Đối với sinh khối cây cá lẻ tuổi 2, 3, 4 không có sự biến động nhiều, đặc biệt là ở cấp kính lớn hơn 10 cm (Hình 3.8). 3.1.4. Mối quan hệ giữa sinh khối tươi và khô cây cá lẻ với các nhân tố điều tra Xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối cây cá lẻ Luồng với các nhân tố điều tra có ý nghĩa quan trọng trong thực tế vì thông qua các nhân tố điều tra cơ bản như đường kính thân cây, chiều cao vút ngọn có thể xác định nhanh được sinh khối của cây. Kết quả tính toán tương quan giữa sinh khối tươi và sinh khối khô cây cá lẻ Luồng với các nhân tố điều tra được tổng hợp ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Tương quan giữa sinh khối tươi và khô cây cá lẻ với các nhân tố điều tra TT Tuổi cây Nội dung R2 Std Sig R Sig Ta1 Ký hiệu PT I Phương trình tương quan giữa sinh khối tươi với nhân tố điều tra D1.3, Hvn 1 1 LnSKTtuổi 1 = 0,396 + 1,386xLnD1.3 0,73 0,13 0,00 0,00 3.1 2 2, 3, 4 LnSKTtuổi 2,3,4 = -0,093 + 0,931xLnD1,3 + 0,650xLnHvn 0,73 0,14 0,00 0,00 3.2 3 Chung LnSKTchung = 0,017 + 1,049xlnD1,3 + 0,498xlnHvn 0,69 0,14 0,00 0,00 3.3 II Phương trình tương quan giữa sinh khối khô với nhân tố điều tra D1.3, Hvn 1 1 LnSKKtuổi 1 = -0,078 + 1,281xLnD1,3 0,70 0,13 0,00 0,00 3.4 2 2,3,4 LnSKK2,3,4 = -0,601 + 0,943xLnD1,3 + 0,561xLnHvn 0,70 0,14 0,00 0,00 3.5 3 Chung LnSKKchung = -0,494 + 1,032xLnD1,3 + 0,433xLnHvn 0,66 0,15 0,00 0,00 3.6 61 Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy đã xây dựng được 3 phương trình (phương trình 3.1 đến phương trình 3.3) biểu diễn tốt mối quan hệ giữa sinh khối tươi theo từng tuổi của cây cá lẻ với nhân tố điều tra D1,3, Hvn và xây dựng được 3 phương trình (phương trình 3.4 đến phương trình 3.6) biểu diễn tốt mối quan hệ giữa sinh khối khô của từng tuổi cây cá lẻ với nhân tố điều tra D1,3 và Hvn. Các phương trình này có hệ số xác định cao (hệ số R2 = 0,70 - 0,73), sai tiêu chuẩn hồi quy thấp (S = 0,13 - 0,15). Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định và tham số của phương trình đều cho kết quả SigR < 0,05 và Sig Ta1 < 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Vì vậy, có thể sử dụng các phương trình trên để xác định nhanh sinh khối tươi và sinh khối khô thông qua các nhân tố điều tra D1,3 và Hvn khi biết tuổi của cây cá lẻ Luồng. Trong trường hợp chúng ta không biết chính xác tuổi của cây cá lẻ ta có thể sử dụng phương trình 3.3 và phương trình 3.6 để xác định nhanh sinh khối tươi và sinh khối khô cho cây cá lẻ Luồng. Hai phương trình này cũng cho hệ số xác định cao (R2 = 0,66 - 0,69), sai tiêu chuẩn hồi quy thấp (S=0,14-0,15) và các hệ số của phương trình đều tồn tại. 3.2. Nghiên cứu sinh khối rừng Luồng 3.2.1. Sinh khối tươi rừng Luồng 3.2.1.1. Sinh khối tươi tầng cây Luồng Sinh khối tươi tầng cây Luồng bao gồm tổng sinh khối các bộ phận thân cây, cành cây, lá cây và thân ngầm của tất cả các cây Luồng trong lâm phần, kết quả tính toán được tổng hợp ở bảng 3.8. Bảng 3.8. Cấu trúc sinh khối tươi rừng Luồng theo cấp tuổi tại 4 huyện Địa điểm Cấp tuổi rừng Mật độ (cây/ha) Cấu trúc sinh khối (%) Tổng sinh khối tươi (tấn/ha) Thân khí sinh Thân ngầm Cành Lá Bá Thước I 1.680 69,93 9,23 12,93 7,90 37,05 II 2.020 69,75 9,31 12,93 8,02 52,15 III 2.410 69,58 9,23 13,08 8,12 58,15 IV 2.365 69,50 9,21 13,14 8,15 60,88 V 2.425 70,11 9,11 12,87 7,91 63,50 62 Địa điểm Cấp tuổi rừng Mật độ (cây/ha) Cấu trúc sinh khối (%) Tổng sinh khối tươi (tấn/ha) Thân khí sinh Thân ngầm Cành Lá VI 2.405 67,51 9,06 12,78 7,97 61,80 TB 2.218 69,40 9,19 12,95 8,01 55,59 Quan Hóa I 1.605 69,68 9,54 12,68 8,10 35,35 II 2.315 67,95 9,45 13,89 8,71 56,17 III 2.400 68,14 9,57 13,65 8,64 66,05 IV 2.550 67,79 9,51 14,03 8,67 65,16 V 2.515 68,01 9,73 13,53 8,73 64,75 VI 2.485 66,45 9,28 14,79 9,48 63,80 TB 2.312 68,00 9,51 13,76 8,72 58,55 Lang Chánh I 1.845 68,84 9,26 13,40 8,51 43,92 II 2.255 69,00 9,78 12,96 8,26 50,42 III 2.425 68,47 9,58 13,49 8,47 63,41 IV 2.525 75,24 9,96 13,61 8,72 68,17 V 2.600 75,69 10,56 14,39 8,96 69,50 VI 2.540 75,44 10,00 13,13 8,42 67,85 TB 2.365 72,11 9,86 13,50 8,56 60,55 Ngọc Lặc I 1.800 70,44 8,88 12,83 7,85 47,54 II 2.380 70,65 9,49 12,32 7,54 71,32 III 2.540 70,60 9,09 12,60 7,70 77,96 IV 2.435 70,79 9,07 12,60 7,53 75,52 V 2.510 70,75 9,45 12,33 7,47 74,35 VI 2.480 70,24 9,56 12,53 7,67 68,19 TB 2.358 70,58 9,26 12,54 7,63 69,15 TB của 4 huyện I 1.733 69,72 9,23 12,96 8,09 40,97 II 2.243 69,34 9,50 13,02 8,13 57,52 III 2.444 69,20 9,37 13,20 8,23 66,39 IV 2.469 70,83 9,44 13,35 8,27 67,43 V 2.513 71,14 9,71 13,28 8,27 68,03 VI 2.478 69,91 9,48 13,31 8,39 65,41 TB 2.313 70,02 9,45 13,19 8,23 60,96 63 Số liệu bảng trên cho thấy: Tổng sinh khối tươi của tầng cây Luồng trong lâm phần có sự phụ thuộc rất lớn vào cấp tuổi và mật độ của Luồng. Mật độ trung bình của Luồng tại 4 huyện biến động từ 1.733 - 2.513 cây/ha, thấp nhất là ở cấp tuổi rừng I, khi rừng ở cấp tuổi III đến cấp tuổi IV mật độ của Luồng cho thấy tương đối ổn định và dao động từ 2.444 - 2.513 cây/ha. Ở cấp tuổi VI, mật độ rừng lại có xu hướng giảm xuống nhưng chưa rõ rệt, đạt mức trung bình 2.478 cây/ha. Sự thay đổi về cấp tuổi rừng và mật độ sẽ làm thay đổi tổng sinh khối của Luồng. Cụ thể, cấp tuổi I tổng sinh khối dao động từ 35,55 - 47,54 tấn/ha, trung bình đạt 40,97 tấn/ha; ở cấp tuổi II tổng lượng sinh khối tươi của rừng Luồng đã tăng lên và dao động từ 50,42 - 71,32 tấn/ha, trung bình là 57,52 tấn/ha. Lượng sinh khối bắt đầu cho thấy ổn định khi rừng ở cấp tuổi III đến cấp tuổi V, dao động từ 66,39 - 68,03 tấn/ha. Sinh khối đã bắt đầu có xu hướng giảm xuống ở cấp tuổi VI với con số trung bình là 65,41 tấn/ha. Xu hướng giảm này thể hiện ở sinh trưởng của rừng vì khi ở cấp tuổi VI, mật độ cây cũng như sinh trưởng về đường kính của rừng Luồng cũng có xu hướng giảm xuống (hình 3.9). Hình 3.9. Sinh khối tươi rừng Luồng ở các cấp tuổi Số liệu ở bảng trên cũng cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về sinh khối Luồng giữa các huyện với nhau. Sinh khối trung bình đạt cao nhất là huyện Ngọc Lặc (69,15 tấn/ha), huyện Lang Chánh (60,55 tấn/ha), huyện Quan Hóa (58,55 tấn/ha) và cuối cùng là huyện Bá Thước (55,59 tấn/ha). 64 + Ở huyện Bá Thước, sinh khối tươi ở cấp tuổi rừng I đạt 37,05 tấn/ha, sinh khối này tăng lên 52,15 tấn/ha khi tuổi rừng ở cấp tuổi rừng II (tăng 1,4 lần so với cấp tuổi rừng I). Lượng sinh khối tăng dần theo cấp tuổi rừng và đạt cao nhất khi rừng ở cấp tuổi V là 63,50 tấn/ha, tăng 1,7 lần so với cấp tuổi rừng I. + Ở huyện Quan Hóa: Sinh khối tươi của rừng Luồng đạt thấp nhất ở cấp tuổi I là 35,35 tấn/ha và đạt cao nhất là 66,05 tấn/ha khi rừng ở cấp tuổi III. Tổng lượng sinh khối này sau đó giảm dần khi cấp tuổi rừng tăng từ cấp IV đến cấp VI. + Ở huyện Lang Chánh: Sinh khối tươi của rừng Luồng đạt cao nhất là 69,50 tấn/ha ở cấp tuổi rừng V, lượng sinh khối này đạt thấp nhất ở rừng cấp tuổi I là 43,92 tấn/ha. Hình 3.10. Sinh khối tươi của rừng Luồng tại 4 huyện nghiên cứu + Ở huyện Ngọc Lặc: Sinh khối tươi của rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc đạt cao nhất trong 4 huyện, tại cấp tuổi rừng I sinh khối tươi đạt 47,54 tấn/ha và tăng dần đến cấp tuổi rừng III là 77,96 tấn/ha, tăng 1,6 lần so với cấp tuổi rừng I và lượng sinh khối này giảm dần khi cấp tuổi rừng tăng từ cấp tuổi IV đến cấp VI (hình 3.10). Từ số liệu bảng 3.8 cho thấy tổng sinh khối tươi của tầng cây Luồng tập trung chủ yếu ở thân khí sinh, dao động từ 67,51 - 75,69%, trung bình 70,02%; sinh khối cành từ 12,32 - 14,79%, trung bình đạt 13,19%, tiếp theo là sinh khối thân ngầm từ 8,88 - 10,56%, trung bình là 9,45% và cuối cùng sinh khối lá chiếm ít nhất từ 7,53 - 9,48% và trung bình đạt 8,23%. Hình 3.11 thể hiện cấu trúc sinh khối tươi rừng Luồng thuần loài tính chung cho các cấp tuổi rừng và các địa điểm nghiên cứu. 65 Hình 3.11. Cấu trúc sinh khối tươi rừng Luồng 3.2.1.2. Sinh khối tươi của rễ Luồng Kết quả nghiên cứu sinh khối tươi của rễ Luồng được trình bày ở bảng 3.9 Bảng 3.9. Sinh khối tươi của rễ Luồng ở các cấp tuổi rừng Cấp tuổi rừng Sinh khối tươi rễ Luồng (tấn/ha) Bá Thước Quan Hóa Lang Chánh Ngọc Lặc Trung bình Mật độ (cây/ha) SK rễ (t/ha) Mật độ (cây/ha) SK rễ (t/ha) Mật độ (cây/ha) SK rễ (t/ha) Mật độ (cây/ha) SK rễ (t/ha) Mật độ (cây/ha) SK rễ (t/ha) I 1.680 3,39 1.605 3,00 1.845 3,60 1.800 3,92 1.733 3,48 II 2.020 4,23 2.315 4,85 2.255 5,65 2.380 5,50 2.243 5,06 III 2.410 5,68 2.400 6,70 2.425 5,93 2.540 6,90 2.444 6,30 IV 2.365 6,15 2.550 6,15 2.525 6,49 2.435 6,02 2.469 6,20 V 2.425 6,64 2.515 6,29 2.600 6,36 2.510 6,20 2.513 6,37 VI 2.405 6,59 2.485 6,13 2.540 5,55 2.480 5,55 2.478 5,96 TB 2.218 5,45 2.312 5,52 2.365 5,60 2.358 5,70 2.313 5,56 Kết quả bảng 3.9 cho thấy: + Sinh khối tươi của rễ Luồng có sự tăng mạnh trong giai đoạn từ cấp tuổi I đến cấp tuổi III, tương ứng tăng từ 3,48 tấn/ha lên 6,30 tấn/ha. Từ cấp tuổi III đến cấp tuổi IV, sinh khối rễ tương đối ổn định và dao động từ 5,96 tấn/ha (cấp tuổi VI) đến 6,37 tấn/ha (cấp tuổi V). + Cũng giống như với sinh khối tầng cây cao, sinh khối rễ Luồng cũng có xu hướng giảm xuống ở cấp tuổi VI. 66 Ảnh 3.3. Xác định sinh khối rễ Luồng + Sinh khối rễ Luồng tính trung bình bằng 1/2 sinh khối thân ngầm và bằng khoảng 2/3 sinh khối cành cây. Như vậy, phần sinh khối rễ cây Luồng cũng rất có ý nghĩa trong việc đóng góp vào tổng sinh khối rừng Luồng. 3.2.1.3. Sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng dưới tán rừng Luồng Đối với rừng Luồng, cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng dưới tán rừng Luồng là một bộ phận rất quan trọng tạo nên sinh khối và các bể chứa carbon của rừng Luồng. Vì vậy, nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng nhằm đánh giá đầy đủ hơn về sinh khối cũng như khả năng tích lũy carbon của rừng Luồng tại các địa điểm nghiên cứu. Kết quả tính toán sinh khối cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng của rừng Luồng được trình bày ở bảng 3.10. Bảng 3.10. Sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng Địa điểm Cấp tuổi rừng Mật độ (cây/ha) Sinh khối tươi (tấn/ha) CBTT VRR Tổng Bá Thước I 1.680 1,31 2,88 4,19 II 2.020 1,24 3,01 4,25 III 2.410 1,11 3,10 4,21 IV 2.365 1,10 3,17 4,27 V 2.425 1,07 4,00 5,07 VI 2.405 0,89 4,27 5,16 TB 2.218 1,12 3,41 4,53 Quan Hóa I 1.605 1,29 3,01 4,30 II 2.315 1,28 3,57 4,85 III 2.400 1,15 3,57 4,72 IV 2.550 1,13 3,17 4,30 67 Địa điểm Cấp tuổi rừng Mật độ (cây/ha) Sinh khối tươi (tấn/ha) CBTT VRR Tổng V 2.515 1,12 3,42 4,54 VI 2.485 1,07 3,35 4,42 TB 2.312 1,17 3,55 4,52 Lang Chánh I 1.845 1,32 2,78 4,10 II 2.255 1,31 3,00 4,31 III 2.425 1,25 3,00 4,25 IV 2.525 1,16 3,01 4,17 V 2.600 1,26 3,56 4,82 VI 2.540 1,21 3,43 4,64 TB 2.365 1,25 3,13 4,38 Ngọc Lặc I 1.800 1,30 3,41 4,71 II 2.380 1,20 3,77 4,97 III 2.540 1,22 3,97 5,19 IV 2.435 1,17 4,16 5,33 V 2.510 1,17 3,75 4,92 VI 2.480 1,05 3,35 4,40 TB 2.358 1,19 3,74 4,92 Trung bình 4 huyện I 1.733 1,31 3,02 4,33 II 2.243 1,26 3,34 4,60 III 2.444 1,18 3,41 4,59 IV 2.469 1,14 3,38 4,52 V 2.513 1,16 3,68 4,84 VI 2.478 1,06 3,60 4,66 TB 2.313 1,18 3,40 4,59 Nhận xét: - Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Luồng thuần loài giảm dần từ cấp tuổi rừng I đến cấp tuổi rừng VI ở cả 4 huyện. Đồng thời lượng sinh khối có sự biến động giữa các cấp tuổi rừng Luồng nhưng sự biến động này là không quá lớn và có quy luật chung là lượng sinh khối tươi ở cấp tuổi rừng thấp lớn hơn sinh khối tươi ở cấp tuổi rừng cao, lượng sinh khối trung bình dao động từ 1,06 - 1,31 tấn/ha và trung bình của các cấp tuổi rừng đạt 1,18 tấn/ha. Điều này có thể giải thích là giai đoạn đầu (cấp tuổi rừng I) Luồng trồng chưa khép tán nên cây bụi, thảm tươi phát triển mạnh, đến cấp tuổi rừng cao hơn thì tán rừng luồng đã khép làm cho cây bụi thảm tươi phát triển kém dần và lượng sinh khối này tương đối ổn định khi luồng ở cấp tuổi rừng III. 68 Ảnh 3.4. Xác định sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng - Lượng sinh khối tươi của vật rơi rụng lại biến động hoàn toàn ngược lại so với sinh khối tươi của cây bụi thảm tươi, lượng vật rơi rụng ở đây chủ yếu là lá, một ít mo và cành nhỏ của Luồng. Giai đoạn cấp tuổi rừng thấp, Luồng còn nhỏ cả về sinh trưởng và mật độ nên lượng vật rơi rụng ít. Cấp tuổi rừng tăng làm cho mật độ Luồng tăng, sinh khối của Luồng cũng tăng dẫn đến lượng vật
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dong_thai_tich_luy_carbon_cua_rung_luong.pdf
CV DeNghiDang Thongtintailieu cho ncs.NguyenDucHai.pdf
Tom tat Luan an (E) -ncs Nguyen Duc Hai_DHLN- Final.pdf
TomTatLuanAn (V)- ncs.NguyenDucHai_DHLN.pdf
TrangThongTinDiemMoi (Viet-Anh) - NguyenDucHai_DHLN.docx
TrichYeuLuanAn (Viet-Anh) - NguyenDucHai_DHLN.doc